UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 11 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ CÔNG
NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Đề án Phát triển
văn hoá nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hoá nông thôn mới”;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 43/TTr-VHTT&DL ngày 25 tháng 4
năm 2012 về việc đề nghị ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
1. Ban chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp phối hợp với
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện,
thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra các xã, trong việc thực hiện Quy định về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn
mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT. HĐND- TT UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp tỉnh (tự kiểm tra văn bản);
- Công báo tỉnh;
- Chánh, phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ THỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN
VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI”TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối
với các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã xây dựng xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới; các xã chỉ đạo điểm xây dựng nông thôn mới thuộc các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến trình tự, thủ tục xét công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 2. Thẩm
quyền, thời hạn công nhận
1. Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
công nhận; được thực hiện 2 năm (02) đối với xã công nhận lần đầu và 5 năm (05)
đối với xã công nhận lại.
2. Thống nhất thực hiện mẫu Giấy
công nhận “xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” theo mẫu qui định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3.
Nguyên tắc xét và công nhận
1. “Xã đạt chuẩn văn hoá nông
thôn mới” là các xã đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Việc công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, phải đảm bảo công khai, dân chủ và đúng đúng quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều 4. Tiêu
chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và quy định của địa phương:
a) Cán bộ, đảng viên và nhân dân
chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương; hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị
và phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; thực hiện tốt Quy chế dân chủ
ở cơ sở; không có đơn thư khiếu kiện đông người vượt cấp; tích cực tham gia các
hoạt động từ thiện, nhân đạo, hoạt động văn hoá, thể thao do địa phương và cấp
trên phát động;
b) Các tổ chức Đảng, chính quyền
hàng năm đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; các đoàn thể, chính trị xã hội,
các Ban vận động làng, bản, thôn, tổ dân phố văn hoá hoạt động có hiệu quả đạt
các danh hiệu thi đua hàng năm. Các đơn vị đóng trên địa bàn đạt danh hiệu đơn
vị văn hoá;
c) Giữ gìn tốt an ninh trật tự,
an toàn xã hội; không có cán bộ, đảng viên vi phạm các tệ nạn xã hội và bị xử
lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; có văn hoá trong giao tiếp, nội bộ cán bộ xã và
nhân dân đoàn kết. Đoàn kết các dân tộc, mọi người giúp đỡ lẫn nhau thi đua lao
động sản xuất, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, xã không có các tệ nạn xã hội phát
sinh.
2. Về phát triển kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng:
a) Đời sống vật chất của nhân
dân ổn định, ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ
trung bình của tỉnh; không có hộ đói; có 80% trở lên số hộ sản xuất nông lâm
nghiệp được tuyên truyền phổ biến tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới;
b) Có từ 75% trở lên số hộ có
nhà ở được xây dựng khang trang, bền vững;
c) Đường trục liên xã, được nhựa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn của Bộ Giao thông Vận tải. 50% đường thôn, làng, bản;
đường chính nội đồng được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông Vận tải, xe cơ giới đi lại thuận lợi;
đ) 100% số hộ gia đình được dùng
điện lưới Quốc gia an toàn;
d) Trung tâm xã được quy hoạch,
xây dựng đảm bảo theo quy định; đủ diện tích; có đầy đủ phương tiện làm việc
cho cán bộ công chức xã; xã phải được quy hoạch theo hướng văn minh;
g) Bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng,
bảo vệ nguồn nước. Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, hộ kinh doanh phát triển
kinh tế phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
Chất thải, rác thải được thu gom xử lý theo quy định;
h) Có nhiều hoạt động phát triển
sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người
dân.
3. Về văn hoá - xã hội:
a. Nâng cao chất lượng xây dựng
gia đình văn hoá, thôn, làng, bản văn hoá
- Có từ 80% trở lên số hộ gia
đình đăng ký xây dựng gia đình văn hoá hàng năm; 60% số hộ gia đình trở lên đạt
danh hiệu gia đình văn hoá;
- 100% số thôn, làng, bản ra mắt
xây dựng thôn, làng, bản văn hoá. Có từ 60% số thôn, làng, bản đạt danh hiệu
văn hoá;
- 70% trở lên số hộ gia đình có
đủ 3 công trình ( nước sạch, nhà tắm, hố xí) hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình chăn
nuôi gia súc gia cầm, chuồng trại xử lý phân, rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
b. Xây dựng thiết chế văn hoá,
thể thao cơ sở
- Từng bước quy hoạch Trung tâm
văn hóa, thể thao xã có đủ diện tích đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
- Có từ 60% nhà văn hoá, khu thể
thao làng, thôn, bản, từng bước đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
- Có Đài truyền thanh và hệ thống
loa truyền thanh tới các thôn, làng, bản;
- Có điểm bưu điện văn hoá xã;
có thư viện hoặc phòng đọc sách, tủ sách Pháp luật; có các cụm thông tin cổ động.
(hoặc bảng tin)
- Có các đội văn nghệ, thể thao
quần chúng từ xã đến các làng, thôn, bản văn hóa hoạt động thường xuyên.
c. Xây dựng nếp sống văn minh,
môi trường văn hoá nông thôn
- Giữ gìn thuần phong mỹ tục,
không có các hủ tục mê tín, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; thực hiện tốt công tác bảo tồn, bảo vệ và phát huy các giá trị
văn hoá vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh
ở địa phương; tổ chức các lễ hội phải được cấp phép của các cấp có thẩm quyền.
- Xã tổ chức tốt việc xử lý rác
thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã; làng, thôn, bản được
xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
- Hàng năm không ngừng nâng cao
chất lượng hiệu quả các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; đảm bảo về an ninh, trật tự an toàn xã hội; tích cực phòng chống tội phạm,
ma tuý, mại dâm, an toàn giao thông, thực hiện tốt đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ
thiện…
đ. Về giáo dục
- Có hệ thống trường học kiên cố
đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học, trung học cơ sở trở lên, đạt chuẩn giáo dục Quốc gia.
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều
được đến trường, có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, khuyến khích học sinh giỏi...
d. Y tế- Dân số kế hoạch hoá gia
đình
- Có trạm y tế xã thường xuyên
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xã đạt chuẩn về y tế Quốc gia.
- Giảm tỷ lệ 1,5% trẻ em suy
dinh dưỡng hàng năm; trẻ em trong độ tuổi và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được
tiêm phòng theo quy định; không có trường hợp sinh con thứ 3.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Trình tự đăng ký, xét và công
nhận:
a) Ban chỉ đạo phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cấp huyện phổ biến tiêu chuẩn công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
b) Trưởng Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” với Uỷ ban nhân dân huyện;
Các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” chỉ đạo tổ chức khảo sát xây dựng Đề án báo cáo cấp
có thẩm quyền ra Nghị quyết, Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá"; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các huyện, thị
xã, thành phố thẩm định, phê duyệt đề án. Sau khi có Quyết định phê duyệt của
các cấp, xã chỉ đạo tổ chức lễ phát động ra mắt, xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”;
c) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây
dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới;
đ) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm
tra);
e) Phòng Văn hóa-Thông tin cấp
huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
* Đối với các xã văn hóa tỉnh chỉ
đạo điểm đã ra mắt từ năm 2002 đến nay tỉnh chưa công nhận, để đạt được các
tiêu chuẩn quy định “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên, các xã nghiên cứu
tiếp tục chỉ đạo xây dựng bổ sung tiêu chí vào Đề án cũ, trình cho Ban chỉ đạo huyện,
thị xã, thành phố thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn Ban chỉ đạo đề nghị UBND huyện,
thị xã, thành phố cấp Giấy công nhận. Chưa đạt các tiêu chí theo quy định thì
tiếp tục đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
2. Điều kiện công nhận:
a) Tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” theo điều 4 quy định này;
b) Thời gian công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); năm 5 trở
lên công nhận lại.
3. Thủ tục công nhận:
a) Báo cáo thành tích xây dựng
“xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;
- Báo cáo (2) năm công nhận lần
đầu;
- Báo cáo (5) năm công nhận lại;
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã;
Hồ sơ nộp (01) bộ, nộp cho Ban
chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã,
thành phố.
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị của Ban
chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”, đạt các tiêu chuẩn theo quy định, Phòng Văn hoá và Thông tin làm tờ
trình đề nghị Chủ tich Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định
công nhận kèm theo cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Trường
hợp các xã chưa đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phải trả lời nêu rõ lý do chưa
công nhận.
Điều 6. Khen
thưởng
1. “Xã đạt chuẩn văn hoá nông
thôn mới” được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, khen thưởng; mức
khen thưởng do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các
nguồn lực xã hội hóa.
2. Kinh phí khen thưởng trích từ
nguồn kinh phí khen thưởng của Ban thi đua - khen thưởng các cấp.
3. “Xã đạt chuẩn văn hoá nông
thôn mới” xuất sắc được công nhận lần 2 Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" huyện, thị xã, thành phố đề nghị Ban
chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn các xã đăng ký và chỉ đạo xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”,
hàng năm tiến hành kiểm tra đề nghị công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”
và phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra đề nghị công
nhận vào quý IV hàng năm.
2. Giao cho Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh phối hợp với Ban chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành kiểm tra các “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” 1 năm 1 lần.
3. Giấy công nhận được in theo mẫu
thống nhất toàn tỉnh.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.