ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số:
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số:
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số:
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công;
Thông tư số: 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Thông tư số: 18/2016/TT-BXD ngày
30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số: 1457/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2016; Báo cáo thẩm
định số: 296/BCTĐ-STP ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp về quản
lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
và thay thế Quyết định số: 05/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Văn bản số: 1276/UBND-XDCB
ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời một
số nội dung có liên quan trong công tác thẩm định theo Luật Xây dựng.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2016/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn (có cấu phần xây dựng),
gồm các bước: Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán; tổ chức quản lý dự án, quản lý chất lượng và quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình.
2. Không áp dụng Quy định này đối với các công
trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp
xã); chủ đầu tư (nhà đầu tư); các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Vốn ngân sách nhà nước: Là khoản chi của
ngân sách nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chương trình, dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Vốn nhà nước ngoài
ngân sách bao gồm: Công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm
bằng tài sản của nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá
trị quyền sử dụng đất.
3. Các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp
quản lý đầu tư
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện
quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo đúng pháp luật, đơn giản thủ tục hành
chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Chương II
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ DỰ ÁN
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
đầu tư dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm
A, B, C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
toàn bộ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh quản lý, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách tỉnh (nguồn vốn xổ số kiến thiết, nguồn thu của sự nghiệp
công lập để lại cho đầu tư và nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng
đất cấp tỉnh quản lý), các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư, trừ
dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 39 Luật Đầu tư
công;
b) Tùy theo quy mô, tính chất cụ thể của từng dự
án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư dự án theo Điểm c, Khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công năm 2014.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhóm
B, nhóm C, dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp
xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét điều
kiện năng lực thực tế phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng được quy định tại Điểm a Khoản 2 nêu trên và có tổng mức đầu tư tối đa
không quá 500 triệu đồng (trừ Chương trình xây dựng nông thôn mới có cơ chế
riêng).
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng khi điều chỉnh có tổng mức đầu
tư vượt mức ủy quyền theo quy định tại Điểm b Khoản 2 nêu trên thì thẩm quyền
quyết định đầu tư thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với dự án sử dụng nhiều loại nguồn vốn khác nhau, cấp nào có nguồn
vốn nhiều hơn trong Tổng mức đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc cấp
đó.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật - đầu tư xây dựng; thẩm định
thiết kế cơ sở
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước
a) Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì
thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của
các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ các dự
án tại Điểm b Khoản này, cụ thể:
+ Sở Xây dựng thẩm định đối với công trình dân dụng,
công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường
sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) và các công trình khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;
+ Sở Giao thông Vận tải thẩm định đối với công
trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định theo quy định ở
trên);
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
đối với công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Sở Công
thương thẩm định đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
b) Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số:
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách
a) Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình
phê duyệt dự án, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết
kế cơ sở theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014,
của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ các dự
án đã phân cấp tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư theo Điểm c, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Đối với dự án PPP
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định các nội
dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp
trình phê duyệt dự án. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây
dựng năm 2014 và góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải
pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.
4. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58
của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng
công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II trở xuống được xây dựng
trên địa bàn tỉnh. Các nội dung khác do người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định.
5. Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có phần tham gia bằng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc dưới
30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì dự án được thẩm định như đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
6. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại, cấp
công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm
định công trình chính hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án.
7. Trong trường
hợp Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định dự án thì các Sở chuyên ngành
thực hiện thẩm định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn
hành chính của tỉnh;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp
thiết kế hai bước;
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với trường hợp thiết kế ba
bước.
2. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư trên địa bàn
tỉnh;
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) và tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng các công trình còn lại và công trình điện lưới trung áp;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với trường hợp thiết kế ba
bước và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối trường
hợp thiết kế hai bước sau khi có kết quả thẩm định của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
d) Đối với dự án đầu tư theo hình
thức PPP, chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng công trình.
3. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác
a) Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng được xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
Người quyết định đầu tư tự tổ chức
thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại.
b) Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán xây dựng công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Điều 8. Hình
thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư, hình thức tổ chức quản lý dự án là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Trường hợp nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ
đầu tư dự án thì cơ quan, tổ chức được giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng
thuê Ban Quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban Quản lý dự án khu vực để thực hiện
quản lý dự án theo quy định (trừ trường hợp dự án đủ điều kiện áp dụng hình thức
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Luật Xây dựng số: 50/2014/QH13).
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư, hình thức tổ chức quản lý dự án là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
Trường hợp nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ
đầu tư dự án thì cơ quan, tổ chức được giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng
thuê Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện để thực hiện quản lý dự án theo
quy định.
3. Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư đồng thời thực hiện vai trò của
chủ đầu tư, thì Ủy ban nhân dân cấp xã ủy thác cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện để thực hiện quản lý dự án (trừ các dự án thuộc Chương trình xây dựng
nông thôn mới có cơ chế đặc thù riêng).
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định
đầu tư quyết định hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng phù hợp với yêu
cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 9. Quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành giúp UBND cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa
bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số: 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý
các Khu công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng đối với các công trình thuộc địa bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng các công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng; các công trình nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân; các công
trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.
Điều 10. Kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành chủ trì kiểm tra công tác nghiệm thu công trình chuyên ngành trên địa bàn
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 32 và Khoản 4 Điều 51 Nghị định số:
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình cấp III, cấp IV thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Chương VI
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 11. Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng
1. Lập định mức dự toán xây dựng: Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức lập, xây dựng định
mức cho các công việc đặc thù chuyên ngành của địa phương, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Quản lý giá xây dựng công trình: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và công bố giá vật tư, vật
liệu xây dựng hàng quý tại trung tâm các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, để
các tổ chức, cá nhân tham khảo trong việc xác định giá xây dựng công trình.
3. Công bố chỉ số giá xây dựng: Sở Xây dựng căn
cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, xác định
các loại chỉ số giá theo quy định; định kỳ công bố hàng tháng, quý, và năm để
các tổ chức, cá nhân tham khảo trong việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư
xây dựng, giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu
xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
Điều 12. Thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Sở Tài chính thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
các dự án nhóm A, B, C thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh (trừ các
công trình đã được phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với các dự án phải kéo dài
thời gian thực hiện do các lý do bất khả kháng, căn cứ quy mô, tính chất và thời
hạn xây dựng của từng dự án cụ thể, Sở Tài chính tham
mưu việc quyết toán công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành trong dự
án đó.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình
xây dựng chỉ có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (bao gồm
cả công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, Quỹ Bảo
trì đường bộ tỉnh) có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng,
trừ các công trình đã phân cấp tại Khoản 3 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đã phân cấp quyết định
đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước thời
điểm Quy định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo của dự án được thực
hiện theo Quy định này và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt khi Quy
định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại
Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra các Sở, Ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Xây dựng kết quả thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông Vận tải; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Quy định này; định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) kết quả thực hiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng thuộc lĩnh vực, ngành quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định thì các Sở,
Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung theo quy định./.