ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số: 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số:
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số:
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 13/2013/TT-BXD
ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 209/TTr-SXD ngày 28/3/2014 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số: 68/BCTĐ-STP ngày 27/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay
thế Quyết định số: 978/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 05/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quản lý an toàn
lao động, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công
trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Không áp dụng quy định này đối với các công
trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc
UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư (nhà
đầu tư), các nhà thầu trong nước và nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính tỉnh Bắc Kạn.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình dân dụng (quy định tại Mục I); công trình sản xuất vật liệu xây dựng
(quy định tại Điểm 1 Mục II) và công trình hạ tầng kỹ thuật (quy định tại Mục
III) của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số:
15/2013/NĐ-CP (trừ những công trình xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều này).
2. Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và
các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
Các công trình công nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II Phụ lục Phân loại
công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP (trừ những
công trình xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều này).
3. Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân loại công
trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP (trừ các công
trình thuộc lĩnh vực hàng hải, hàng không và những công trình xây dựng quy định
tại Khoản 5 Điều này).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
quy định tại Mục V Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị
định số: 15/2013/NĐ-CP (trừ những công trình xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều
này).
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng các công trình xây dựng do UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép
xây dựng; các công trình nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân; các công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu
tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND các xã,
phường, thị trấn quyết định đầu tư theo quy định tại Quyết định số:
1907/2012/QĐ-UBND ngày 16/11/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định về quyết định
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình
1. Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình của các nhà máy xi măng cấp II, cấp III; các công trình quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số: 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ
Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
(sau đây gọi là Thông tư số: 13/2013/TT-BXD).
2. Sở Giao thông Vận tải thẩm tra thiết kế xây dựng
các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP,
trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số: 13/2013/TT-BXD.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết
kế xây dựng các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số:
15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số:
13/2013/TT-BXD.
4. Sở Công thương thẩm tra thiết kế xây dựng các
công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP,
công trình chiếu sáng công cộng (thuộc công trình hạ tầng kỹ thuật) sử dụng vốn
ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư ≥ 01 tỷ đồng, trừ các công trình quy định
tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số: 13/2013/TT-BXD.
5. Các công trình sửa chữa, cải tạo và thay đổi thiết
kế theo quy định tại Điều 6 Thông tư số: 13/2013/TT-BXD thực hiện thẩm tra theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Đối với các công trình không thuộc quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP, chủ đầu tư thực hiện thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 1, Khoản
3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư số: 13/2013/TT-BXD.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giao cho các
phòng chuyên môn trực thuộc (theo chuyên ngành quản lý) thẩm tra thiết kế đối với
các công trình sau đây:
7.1. Công trình nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên.
7.2. Đối với công trình xây dựng dân dụng và hạ tầng
kỹ thuật: Công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật cấp III do UBND các
huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn được giao làm chủ đầu tư và quyết
định đầu tư có giá trị xây lắp ≤ 03 tỷ đồng.
7.3. Công trình đường dây tải điện 0,4kV và công
trình chiếu sáng công cộng cấp III, IV (thuộc công trình hạ tầng kỹ thuật) sử dụng
vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư ≤ 01 tỷ đồng.
7.4. Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp IV có giá trị xây lắp ≤ 01 tỷ đồng.
8. Thẩm tra dự toán chi phí khảo sát (theo Thông tư
số: 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng):
Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
chủ đầu tư trình cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra dự toán chi phí
khảo sát xây dựng. Thẩm quyền thẩm tra dự toán chi phí khảo sát xây dựng của
công trình thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình quy định tại
Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP (trừ các
công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD), bao gồm:
1.1. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước do cơ quan trung ương quyết định đầu tư hoặc do UBND tỉnh quyết định đầu
tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư), bao gồm: Nhà chung cư (cấp II, cấp III);
công trình công cộng (cấp II, cấp III); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp II, cấp
III) và các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
1.2. Đối với các công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II; công trình sản xuất vật liệu
xây dựng cấp II; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II và các công trình xử lý chất
thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Sở Công thương kiểm tra công trình quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 21 và Điểm d Khoản 4 Điều 41 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP
(trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD),
bao gồm các công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn khác ngoài ngân sách, như
sau:
2.1. Công trình cấp II, cấp III thuộc loại công
trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện,
nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, các công trình công nghiệp chuyên
ngành (trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
2.2. Các công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm
tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình: Công trình nhà máy lọc
dầu hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng dầu,
khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất
và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
3. Sở Giao thông Vận tải kiểm tra các công trình
giao thông quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP (trừ
các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD), bao gồm:
3.1. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm:
Công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III); công trình đường sắt, công
trình đường thủy nội địa, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp.
3.2. Đối với các công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
Công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II); công trình đường sắt, công trình đường
thủy nội địa, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP
(trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD),
bao gồm các công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn khác ngoài ngân sách: Hồ chứa
nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống
kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác
(cấp II, cấp III, cấp IV).
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (trừ các công trình quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), bao gồm:
5.1. Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu
tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND các xã,
phường, thị trấn quyết định đầu tư (các công trình được phân cấp thẩm tra thiết
kế theo Khoản 7, Điều 4 Quy định này).
5.2. Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Công
trình nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên, nhà chung cư cấp III, công trình công
cộng cấp III, quy định tại Mục I Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP;
6. Cấp công trình nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này được quy định tại Phụ lục 1 về Phân cấp các loại công trình xây dựng ban
hành kèm theo Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
7. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định
tại Điều 3 Quy định này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển bước giai
đoạn thi công, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy
định tại Thông tư số: 10/2013/TT-BXD. Đối với một số công trình do đặc điểm tổ
chức thi công theo tuyến, khó xác định được các giai đoạn chuyển bước thi công
và các công trình có quy mô nhỏ, kết cấu đơn giản thì không nhất thiết kiểm tra
công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn mà chỉ thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng.
8. Đối với các công trình không phải kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
(các công trình không thuộc diện quy định nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này) thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22 Thông tư số:
10/2013/TT-BXD.
9. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình có
loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra công trình chính của dự án, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu cho toàn bộ công trình theo các quy định tại điều này và mời các cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm
tra. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành được mời phối hợp kiểm
tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra do mình thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính của tỉnh, có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh
ban hành các văn bản để triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến hoạt động xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
3. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của quy định này. Lập kế
hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công
trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công
trình khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu của cơ
quan cấp trên;
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa
bàn; phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
5. Kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên
ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm
tra, kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
Kết quả kiểm tra phải được lập thành Văn bản theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy
định này.
6. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng công
trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với
công trình chuyên ngành do Sở quản lý; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về
tình hình sự cố trên địa bàn; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối
với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
7. Chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP và
các quy định của pháp luật hiện hành.
8. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản
lý về các nội dung:
Thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định
số: 15/2013/NĐ-CP.
Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức theo
quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP.
9. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ trước ngày 01 tháng 12
hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
10. Giúp UBND tỉnh
tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
11. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan thanh quyết
toán tạm dừng việc thanh quyết toán các công trình mà qua thanh tra, kiểm tra
phát hiện thấy không tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, hoặc
không đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Công thương; Sở Giao thông vận tải;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 của
Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất
lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về
chất lượng hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại các Khoản
2, 3, 4 Điều 5 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD. Kết quả kiểm tra phải
được lập thành Văn bản theo mẫu tại Phụ lục kèm theo quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành và tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định; hướng dẫn giải quyết
tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản
lý theo phân cấp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này.
5. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số:
15/2013/NĐ-CP.
6. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ
vào ngày 20 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
7. Kiện toàn, tổ
chức bộ phận chuyên môn có đủ năng lực để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã
1. Hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do
UBND các huyện, thị xã quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy định này.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
4. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định.
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng
do UBND các huyện, thị xã quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy
định này.
5. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ
vào ngày 20 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 9. Giám sát của nhân dân về
chất lượng công trình xây dựng
1. Tại các công
trình xây dựng, chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công, biển
báo phải đặt ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát, nội
dung ghi trên biển báo thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm Quy định này, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi đặt công trình
hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
3. Chủ đầu tư,
các cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp
1. Về phân cấp công trình để phục vụ công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35
Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
2. Về chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 35 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
3. Về kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định
tại Điều 24 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD:
3.1. Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành
đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc
nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Quyết
định số: 978/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành
sau ngày 15/4/2013 việc nghiệm thu công trình phải thực hiện theo quy định của
Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
3.3. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách
được nghiệm thu hoàn thành sau ngày 15/4/2013 đến trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, việc kiểm tra công tác nghiệm thu (thông qua việc kiểm tra hồ
sơ nghiệm thu) theo Phụ lục số 05 (danh mục hồ sơ hoàn thành công trình) ban
hành kèm theo Thông tư số: 10/2013/TT-BXD. Nội dung kiểm tra theo quy định tại
Điều 24 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
4. Về thẩm tra thiết kế: Các công trình đã trình hồ
sơ thẩm tra thiết kế đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo Văn bản số: 2922/UBND-XDCB ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh, nếu có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp vi phạm các quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và thẩm tra thiết kế gây thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân nhiều lần vi phạm gây ảnh
hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý vi
phạm và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng theo quy định.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành: Xây dựng, Công thương,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm củng cố tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Quá trình triển khai thực hiện Quy định này, trường
hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác nội dung
Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số:05/2014/QĐ-UBND
ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
……..,
ngày…..tháng…..năm…….
BIÊN BẢN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
CHUYỂN GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG
Công trình:……………………………Thuộc dự án đầu
tư:.....................................
Hạng mục công trình:...........................................................................................
Địa điểm xây dựng:...............................................................................................
Thời gian kiểm tra:
Bắt đầu …h 00, ngày… tháng… năm 201…..
Kết thúc …h 00, ngày… tháng… năm 201…..
Các bên tham gia kiểm tra:
- Đại diện Chủ đầu tư công trình: tên của cơ
quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện Nhà thầu giám sát thi công xây dựng: tên
của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây dựng: tên của
nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu (1)
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
Đã tiến hành những việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây
dựng(2).... đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng;
- Kiểm tra tính pháp lý và chất lượng của hồ sơ
nghiệm thu giai đoạn xây dựng:.................. ;
- Kiểm tra thực tế việc thi công trên công trình.
Sau khi kiểm tra, xem xét và trao đổi, các bên
tham gia thống nhất kết luận;
1. Nhận xét về hiện trạng chất lượng công trình/hạng
mục công trình.
2. Nhận xét về sự tuân thủ các quy định của pháp luật
thông qua kiểm tra hồ sơ nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo quy định tại
Khoản 3 Điều 24 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
3. Kết luận:
Đồng ý/không đồng ý để chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu chuyển giao giai đoạn thi công.
4. Các ý kiến khác nếu có:
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ thì yêu cầu chủ đầu
tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ pháp lý và tài liệu quản
lý chất lượng).
Ghi chú:
(1) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình chuyên
ngành, phòng Quản lý Đô thị phòng Công thương cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm
thu; (2) Danh mục hồ sơ, tài liệu thiết lập ở giai đoạn chuyển bước thi công
xây dựng được lập trên cơ sở những hồ sơ đã thực hiện theo Phụ lục 5 của Thông
tư số: 10/2013/TT-BXD.
- Chủ đầu tư gửi biên bản này cùng với báo cáo hoàn
thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Đại diện chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng
dấu)
|
Đại diện Nhà thầu giám sát thi công xây
dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng
dấu)
|
Nhà thầu thi công xây dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng
dấu)
|
Đại diện Sở…….
(Hoặc Phòng Công thương cấp huyện)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm
theo Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo
Quyết định số: 05/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……..,
ngày…..tháng…..năm…….
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG
Kính gửi:…….
(tên chủ đầu tư)………..
- Căn cứ Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số: 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
- Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công
xây dựng công trình/hạng mục công trình tại văn bản số…..ngày…..tháng…..năm…..;
- Căn cứ biên bản kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tại hiện trường (2) ngày…..tháng….năm….;
….(1)….thông báo kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng như sau:
1. Nhận xét về hiện trạng chất lượng
công trình/hạng mục công trình.
2. Nhận xét về sự tuân thủ các quy định
của pháp luật thông qua kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 24 Thông tư số: 10/2013/TT-BXD.
3. Kết luận:
Đồng ý/Không đồng ý cho chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
4. Các ý kiến khác nếu có:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu;
|
…………(1)……….
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
(1) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được quy định tại Điều 25 Thông tư
số: 10/2013/TT-BXD.
(2) Đại diện các bên tham gia kiểm
tra bao gồm: Cơ quan chuyên môn về xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng
công trình có liên quan ký tên trong biên bản kiểm tra.