ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2016/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 15 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp
xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu
công nghiệp và các khu vực nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2008/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định về quản lý các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Các TV. UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- LĐVP, các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này hướng dẫn và áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác quản lý,
sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng, không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nước sạch: là nước có chất lượng
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
2. Nước sinh hoạt: là nước sạch hoặc
nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
3. Công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn: là công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng để cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn, gồm:
a) Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung: là công trình được xây dựng nhằm cung cấp nước sinh hoạt cho nhiều hộ
dân trong cụm dân cư, thôn, xã hoặc liên xã, không phân biệt nguồn vốn đầu tư
xây dựng; gồm:
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập
trung tự chảy khai thác từ nguồn nước mặt là hệ thống công trình, bao gồm: cụm
đầu mối bằng đập dâng nước, nhà vận hành, bể lắng lọc thô, hệ thống lọc tinh,
máy xử lý nước, bể chứa, hệ thống đường ống chuyển và phân phối nước, bể cắt
áp, bể van điều tiết, van xả khí, van xả cặn, trụ vòi, đồng hồ, vòi nước và các
hạng mục công trình có liên quan khác;
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập
trung trạm bơm nước mặt là hệ thống công trình, bao gồm: trạm bơm; nhà vận
hành, bể lắng lọc thô, hệ thống lọc tinh, máy xử lý nước, bể chứa, hệ thống đường
ống chuyển và phân phối nước, bể cắt áp, bể van điều tiết, van xả khí, van xả cặn,
trụ vòi, đồng hồ, vòi nước và các hạng mục công trình có liên quan khác;
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập
trung trạm bơm nước ngầm là hệ thống công trình, bao gồm: giếng khoan, trạm bơm, nhà vận hành, bể lắng lọc thô, hệ thống lọc tinh, máy xử lý nước, bể
chứa, hệ thống đường ống chuyển và phân phối nước, bể cắt áp, bể van điều tiết,
van xả khí, van xả cặn, trụ vòi, đồng hồ, vòi nước và các hạng mục công trình
có liên quan khác.
b) Công trình cấp nước sinh hoạt nhỏ
lẻ: là các giếng khoan, giếng đào, bể chứa nước mưa,... được xây dựng để cấp nước
sinh hoạt cho hộ hoặc nhóm hộ dùng nước.
4. Đơn vị quản lý: là cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn hoặc tổ chức, cá nhân tự đầu tư, chuyển nhượng và quản lý khai thác công trình
theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Lâm Đồng, Trung tâm Quản lý và
Khai thác công trình công cộng các huyện, Trung tâm Quản lý đầu tư và khai thác
công trình thủy lợi Đà Lạt và đơn vị sự nghiệp công lập
khác có đủ năng lực;
b) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
c) Doanh nghiệp: công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
d) Hợp tác xã, tổ
hợp tác, nhóm hộ, hộ, cá nhân.
5. Hộ dùng nước: là cơ quan, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, gồm:
a) Hộ dùng nước không kinh doanh: là
hộ dùng nước chỉ dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người;
b) Hộ dùng nước kinh doanh: là hộ
dùng nước ngoài việc dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người còn sử dụng nước
sinh hoạt để sản xuất, chăn nuôi hoặc phục vụ cho các hoạt động dịch vụ khác tạo
ra doanh thu.
6. Giá thành nước sinh hoạt: là giá
tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý của toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối
và tiêu thụ nước sinh hoạt tại khu vực nông thôn do Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh quyết định.
7. Giá tiêu thụ nước sinh hoạt (giá
bán): là giá nước sinh hoạt mà người tiêu dùng phải trả cho đơn vị quản lý công
trình; do UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
1. Quản lý nhà nước về công trình được
thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, có phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đơn vị quản lý công trình có trách
nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động bền vững, có hiệu quả công trình được giao; thực
hiện báo cáo, hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị công trình theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Mọi hành vi
vi phạm chế độ quản lý, sử dụng và khai thác công trình phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG
Điều 4. Phân cấp
quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung
1. Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung cấp tỉnh: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Lâm Đồng (viết
tắt là Trung tâm) quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung sau:
a) Công trình UBND tỉnh giao quản lý;
b) Công trình đầu tư xây dựng mới
UBND tỉnh giao Trung tâm làm chủ đầu tư;
c) Công trình Trung tâm trúng thầu quản
lý.
2. Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung cấp huyện: UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện) giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung cho đơn vị quản lý có đủ năng lực để quản lý các công trình sau:
a) Công trình UBND
tỉnh giao quản lý;
b) Công trình đầu tư xây dựng mới do
UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung cấp xã: UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác các
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đối với các công trình sau:
a) Công trình UBND tỉnh giao quản lý;
b) Công trình UBND cấp huyện giao quản
lý;
c) Công trình đầu tư xây dựng mới do
UBND cấp xã làm chủ đầu tư;
d) Công trình trúng thầu quản lý.
4. Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung do tổ chức, cá nhân quản lý: Tổ chức, cá nhân tự quản lý, sử dụng và khai
thác các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung theo quy định của pháp luật đối
với các công trình sau:
a) Công trình do tổ chức, cá nhân tự đầu đầu tư;
b) Công trình được UBND tỉnh giao quản lý khi tổ chức, cá nhân tự đầu tư và được Nhà nước hỗ
trợ một phần kinh phí;
c) Công trình trúng thầu quản lý;
d) Công trình nhận chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Đấu thầu
quản lý, sử dụng, khai thác công trình
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường; UBND cấp huyện tổng hợp danh mục các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn có nhu cầu thay đổi mô hình quản
lý, vận hành, khai thác; đề xuất UBND tỉnh phê duyệt danh mục công trình đấu thầu
quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đấu
thầu quản lý, sử dụng, khai thác công trình theo Luật Đấu thầu và các quy định
hiện hành để kêu gọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, sử dụng, khai
thác công trình.
Điều 6. Nhiệm vụ
quản lý, khai thác, bảo dưỡng công trình
1. Các đơn vị quản lý, khai thác có
trách nhiệm lập phương án tổ chức quản lý, vận hành, khai thác công trình;
trình cấp thẩm quyền phê duyệt để thực hiện công tác quản lý, vận hành, khai
thác công trình đúng quy định, đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân
dân trong khu vực hưởng lợi theo năng lực nhiệm vụ công trình. Thường xuyên kiểm
tra, ghi chép nhật ký quản lý công trình; kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố;
sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình trong quá trình sử dụng.
2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn Lâm Đồng có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn về quản lý, khai thác, bảo dưỡng công trình cho
các đơn vị quản lý khai thác trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
Thực hiện theo Điều 16 Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Trách nhiệm
và nghĩa vụ của hộ dùng nước
Hộ dùng nước phải ký kết hợp đồng sử
dụng nước với đơn vị quản lý và nộp tiền nước đầy đủ theo quy định.
Điều 9. Hồ sơ công trình, hồ sơ
hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý, báo cáo kê khai, hạch toán,
khấu hao, bảo trì, chuyển nhượng, thanh lý công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Điều 6, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26 và Điều 29, Thông
tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Giá
thành nước và mức thu tiền nước
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC- BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài
chính; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11. Hỗ trợ
giá nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 8,
Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT- BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 12. Hỗ trợ kinh phí cho
đơn vị quản lý
Đơn vị, tổ chức, cá nhân được cấp có
thẩm quyền giao quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc
ngân sách Nhà nước được hỗ trợ kinh phí trong các trường hợp sau:
1. Công trình bị hư hỏng do thiên
tai, lũ lụt gây ra;
2. Sửa chữa lớn, nâng cấp công trình;
3. Hỗ trợ công tác quản lý khai thác
đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tại xã đặc biệt khó
khăn và các thôn, buôn đặc biệt khó khăn thuộc khu vực II theo quy định của Nhà
nước, cụ thể:
a) Mức hỗ trợ: hỗ trợ 01 người quản
lý, bảo vệ/01công trình; mức hỗ trợ hàng tháng bằng hệ số
1,0 mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành;
b) Kinh phí hỗ trợ:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho công tác
quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cấp tỉnh;
- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ cho công
tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cấp huyện.
Điều 13. Miễn,
giảm nộp tiền nước
1. Đối tượng được giảm tiền sử dụng
nước: hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo.
2. Mức giảm tiền sử dụng nước:
a) Đối với hộ nghèo: mức giảm là 50%
giá nước do tỉnh quy định;
b) Đối với hộ cận nghèo: mức giảm là
30% giá nước do tỉnh quy định.
Điều 14. Thu, sử
dụng, quản lý nguồn thu tiền nước
1. Đơn vị quản lý khai thác công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm quản lý vận hành công trình
và thu tiền nước từ các hộ dùng nước để phục vụ cho công
tác duy tu, sửa chữa và quản lý công trình.
2. Tiền nước thu được dùng để chi cho
các nội dung sau:
a) Công tác quản lý, vận hành công
trình (chi phí quản lý, vận hành công trình, tiền điện, tiền mua vật tư xử lý
nước,...);
b) Sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường
xuyên công trình;
3. Tiền nước thu được đơn vị quản lý
khai thác không phải nộp vào ngân sách mà được để lại để cân đối chi theo kế hoạch.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng tiền nước
cho công tác quản lý khai thác theo quy định.
4. Đối với các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung do tổ chức, cá nhân quản lý, chủ công
trình tự cân đối hoạt động thu, chi theo quy định của pháp luật và tại bản quy
định này.
Điều 15. Tổ chức
bảo vệ công trình
1. Đơn vị quản lý, khai thác công
trình trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng
hệ thống công trình, lập phương án bảo vệ, vận hành công trình, trình Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với công trình do cấp tỉnh quản lý) và UBND cấp huyện (đối với công trình do cấp huyện, cấp xã quản lý) phê duyệt
để tổ chức thực hiện.
2. Chính quyền địa phương nơi có công
trình:
a) UBND cấp xã nơi có công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý
khai thác thực hiện công tác bảo vệ công trình.
b) Khi phát hiện công trình bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị xâm hại thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc
phục nếu có thể thực hiện được và báo ngay cho đơn vị quản lý khai thác công
trình và chính quyền sở tại để kịp thời xử lý.
c) Nghiêm cấm mọi hành vi đục, phá đường
ống dẫn nước để lấy nước khi chưa có sự chấp thuận của đơn vị quản lý khai
thác.
3. Phạm vi bảo vệ công trình:
a) Đối với hệ thống cấp nước tự chảy,
trạm bơm nước mặt:
- Phạm vi bảo vệ cụm công trình đầu mối
thực hiện theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Phạm vi bảo vệ trạm xử lý nước, bể lọc, bể chứa,
trạm bơm, đài nước là khu vực nằm trong hàng rào được thiết kế, xây dựng;
- Phạm vi bảo vệ hệ thống đường ống
quy định dọc theo tuyến được cắm mốc bê tông để báo hiệu
nơi có tuyến đường ống đi qua và cách mỗi bên đường ống tối thiểu 0,5m.
b) Phạm vi bảo vệ đối với giếng khoan
máy:
- Phạm vi bảo vệ giếng khoan, trạm bơm, đài nước, bể lọc, bể chứa, trạm xử lý nước là khu vực nằm trong hàng
rào được thiết kế, xây dựng;
- Phạm vi bảo vệ hệ thống đường ống
quy định dọc theo tuyến được cắm mốc bê tông để báo hiệu
nơi có tuyến đường ống đi qua và cách mỗi bên đường ống tối thiểu 0,5m.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN NHỎ LẺ
Điều 16. Quản
lý, sử dụng và khai thác các công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
hoặc một phần ngân sách Nhà nước
1. Sau khi đầu tư xây dựng, chủ đầu
tư bàn giao cho hộ hoặc nhóm hộ dùng nước quản lý, sử dụng và khai thác.
2. Hộ hoặc nhóm hộ sau tiếp nhận công
trình, có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác công trình đảm bảo hiệu quả,
an toàn, tiết kiệm nguồn nước; tổ chức bảo vệ công trình; báo cáo UBND cấp xã
tình hình quản lý, vận hành công trình.
3. Các hộ hoặc nhóm hộ dùng nước có
trách nhiệm đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động và sửa chữa công trình.
Điều 17. Quản
lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nhỏ lẻ khác
Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
nhỏ lẻ xây dựng bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân do tổ
chức, cá nhân đó tự quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 18: Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, xây dựng, bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng,
phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ, đột xuất kiểm tra tình
hình hoạt động của các đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên toàn tỉnh; tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý
vận hành, khai thác công trình cho tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác.
c) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với các công trình nước sinh hoạt tập trung theo quy định tại Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính và các quy định hiện
hành.
d) Hàng năm tổng
hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh tình hình và kết
quả quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Sở Tài chính:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập sở hữu Nhà
nước đối với công trình; giá thành nước sinh hoạt và mức thu tiền sử dụng nước
theo quy định tại Điều 13, Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và các đơn vị
quản lý công trình thực hiện việc lập, quản lý hồ sơ, cơ sở dữ liệu của các
công trình nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền
thu được từ công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, sửa chữa
các công trình nước sinh hoạt nông thôn.
4. Các sở, ban ngành khác liên quan có
trách nhiệm tham gia phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn, có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên môn thuộc phòng chức năng để
theo dõi công tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và cấp nước
sinh hoạt nông thôn tại địa phương.
2. Giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng và
khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cấp huyện cho đơn vị quản lý có đủ năng lực.
3. Định kỳ, đột xuất kiểm tra tình
hình hoạt động, khai thác công trình của các đơn vị quản lý, khai thác công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn để công
trình phát huy hiệu quả cao nhất; báo cáo UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Vận động, tuyên truyền nhân dân
tham gia quản lý, bảo vệ công trình và sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
2. Trực tiếp quản lý, vận hành các
công trình theo Khoản 3, Điều 4, Quy định này.
2. Phối hợp với
đơn vị quản lý thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình; bảo vệ nguồn
nước.
3. Xử lý các trường hợp vi phạm về quản
lý, bảo vệ, khai thác công trình theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
1. Tham gia bảo vệ công trình, bảo vệ
và sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
2. Khi phát hiện công trình bị xâm hại,
xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm
ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được và báo ngay cho đơn vị quản lý
khai thác công trình và chính quyền sở tại để kịp thời xử
lý.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng
nước theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải thực hiện theo quy định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Khen
thưởng, xử phạt
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác quản lý bảo vệ các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn sẽ được khen thưởng; trường hợp có
hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.