UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2007/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 13 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03/4/2003
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc xác định các Đề
tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN ngày
03/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về phương thức
làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định các Đề tài khoa học
và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày
18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc tuyển
chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án
sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN ngày
18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về phương thức
làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 167/TTr-KHCN ngày 10/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế quản lý các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang”
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 2461/2003/QĐ-UB
ngày 01 tháng 12 năm 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành “Bản quy định về quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang” và Quyết định số 2696/2005/QĐ-UBND ngày 28/9/2005 về việc ban hành “Quy
chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- TT.TU, UBND, HĐND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TĐHAG, TCT TĐT;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KT, VHXH..
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế nầy quy định nội dung quản lý việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới hình thức các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án) cấp tỉnh và cấp cơ sở trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế nầy áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) cấp tỉnh và
cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ KH&CN: là những vấn đề KH&CN
cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học: là một nhiệm vụ
KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự
vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,...
được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng
dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
3. Dự án khoa học và công nghệ: là nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản
xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất
định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc
sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng
cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Đề tài, dự án cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
cấp thiết, các mục tiêu phát triển của tỉnh, xuất phát từ yêu cầu giải quyết những
vấn đề của tỉnh, mang tính liên ngành hoặc ngành quan trọng và do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
5. Đề tài, dự án cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ
cấp thiết, các mục tiêu phát triển của cơ sở và do Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và cấp tương đương (sau đây gọi chung là
Thủ trưởng cơ sở) quyết định.
Điều 4. Phân cấp quản lý Đề
tài, dự án
1. Đề tài, dự án cấp tỉnh do UBND tỉnh quản lý.
Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý đề tài, dự án cấp tỉnh.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở do thủ trưởng cơ sở
quản lý. Phòng Kinh tế (đối với UBND huyện, thị xã, thành phố), Phòng nghiệp vụ
phụ trách KH&CN của Sở, ngành tham mưu cho thủ trưởng cơ sở thực hiện quản
lý đề tài, dự án cấp cơ sở.
Điều 5. Các Hội đồng
KH&CN
1. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở
KH&CN ra quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN (sau đây gọi tắt là Hội
đồng) cấp tỉnh, thủ trưởng cơ sở ra quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở. Hội
đồng được thành lập theo chuyên ngành và tương ứng với từng nội dung như sau:
a) Xác định danh mục đề tài, dự án hàng năm.
b) Tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án.
c) Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài,
dự án.
2. Hội đồng có từ 9 đến 12 thành viên (đối với đề
tài cấp tỉnh) hoặc từ 7 đến 9 thành viên (đối với đề tài cấp cơ sở) gồm có Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên khác. Các thành viên gồm đại diện cơ
quan quản lý chuyên ngành, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các nhà
khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực KH&CN được giao
tư vấn.
Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất hai phần ba
số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế chủ trì
phiên họp của Hội đồng.
Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến các
thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước khi phiên họp Hội đồng được diễn ra.
Chương II
XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 6. Tập hợp ý kiến đề xuất
đề tài, dự án
1. Tập hợp danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh
Hàng năm vào tháng 7 đến tháng 9, Giám đốc Sở
KH&CN tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các Sở, Ngành và UBND huyện, thị,
thành phố trong tỉnh; từ các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp, các
tổ chức KH&CN, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh với những gợi ý hướng
vào việc giải quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển có
tầm ảnh hưởng to lớn của tỉnh. Việc lấy ý kiến còn được thu thập thông qua hội
thảo, hội nghị hoặc từ chỉ đạo của cấp trên.
Ngoài những đề xuất nêu trên, các đề tài, dự án
do hợp tác của các tổ chức, các nhà khoa học trong và ngoài nước với các đối
tác nước ngoài cũng phải được tập hợp đưa vào danh mục đề xuất để Hội đồng xem
xét.
2. Tập hợp danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở
Hàng năm từ tháng 8 đến tháng 10, Thủ trưởng cơ
sở tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các đơn vị, bộ phận, cán bộ trực thuộc về các
nhiệm vụ KH&CN cấp thiết, các vấn đề bức xúc phục vụ phát triển của cơ sở,
tập hợp thành danh mục đề xuất để Hội đồng xem xét.
Điều 7. Xác định và phê duyệt
Danh mục đề tài, dự án
1. Hội đồng tư vấn xác định Danh mục đề tài, dự
án
Giám đốc Sở KH&CN, thủ trưởng cơ sở tổ chức
họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án cấp tương ứng.
Hội đồng được thành lập theo Điều 5 của Quy chế
nầy. Danh mục đề xuất được tập hợp cần phải đảm bảo các nội dung sau: tên đề
tài, dự án; mục tiêu cần đạt; nội dung thực hiện; kết quả hoặc sản phẩm dự kiến
sẽ đạt được; địa chỉ áp dụng và các thông tin liên quan khác, nếu có.
Hội đồng xem xét, phân tích và phản biện, lựa chọn
các đề tài, dự án ưu tiên thực hiện trong năm dựa trên các tiêu chí sau:
a) Tính cấp thiết: đề tài, dự án thực hiện với mục
tiêu nhằm giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề thích đáng, bức xúc
của nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh, của cơ sở. Đề tài, dự án cấp
tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết, mang tính
liên ngành hoặc ngành quan trọng, có tầm ảnh hưởng to lớn đến phát triển của tỉnh.
Ngoài ra, có thể xem xét thêm tính mới, tính tiên tiến về công nghệ của đề tài,
dự án.
b) Tính khả thi và khả năng ứng dụng vào thực tiễn:
- Năng lực KH&CN trong nước có thể thực hiện
được, kinh phí có thể đáp ứng được.
- Đề tài, dự án phải có địa chỉ áp dụng rõ ràng,
sản phẩm có khả năng chấp nhận của thị trường, ưu tiên cho những đề tài, dự án ứng
dụng ngay vào thực tiễn phục vụ sản xuất và đời sống.
Hội đồng có thể sửa đổi hoặc bổ sung để làm rõ đối
tượng nghiên cứu, mục tiêu cần đạt, nội dung, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến.
Trên cơ sở đó các thành viên Hội đồng bỏ phiếu
(theo Phiếu Đánh giá chọn đề tài, dự án) để đánh giá lựa chọn Đề tài, dự án dưới
hai hình thức: đề nghị thực hiện hoặc đề nghị không thực hiện. Đề tài, dự án được
chọn đề nghị cho thực hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng đồng ý.
Kết quả bỏ phiếu của Hội đồng (lập theo biểu
BB1-ĐTDA) được tổng hợp thành danh mục đề tài, dự án và kèm theo giấy cam kết của
các đơn vị nhận ứng dụng kết quả nghiên cứu hoặc sản phẩm của đề tài, dự án
(theo biểu BB1-UDKQ) để trình cho cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Khoản 2,
3 Điều nầy) xem xét, phê duyệt.
2. Phê duyệt danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh
Trên cơ sở danh mục đề xuất được tập hợp, Giám đốc
Sở KH&CN tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh
(theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều nầy) trình UBND tỉnh quyết định.
3. Phê duyệt danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở
Với danh mục đề xuất được tập hợp, thủ trưởng cơ
sở tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở (theo
nội dung quy định tại Khoản 1 Điều nầy) và gửi về Sở KH&CN xem xét cho ý kiến
thông qua tư vấn của Hội đồng KH&CN.
Các đề tài, dự án cấp cơ sở được Sở KH&CN
quyết định hỗ trợ kinh phí (theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy chế nầy)
từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, các đề tài, dự án còn lại vẫn có thể thực
hiện bằng nguồn kinh phí khác của cơ sở, nếu xét thấy cần thiết và đủ điều kiện
đáp ứng.
Chương III
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CHỦ TRÌ VÀ XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì và xét duyệt
đề cương đề tài, dự án là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ dự tuyển nhằm lựa
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo những yêu cầu nêu ở
Điều 9 của Quy chế nầy
Điều 8. Thông báo tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Sở KH&CN, thông báo rộng rãi danh mục đề tài,
dự án cấp tỉnh (trừ các đề tài, dự án do UBND tỉnh chỉ định) trên báo, đài,
website và thư mời dự tuyển (đối với Viện, Trường, các tổ chức khoa học công
nghệ, các nhà khoa học có uy tín) để các tổ chức, cá nhân có điều kiện đăng ký
dự tuyển. Các nội dung cần thông báo là: tên Đề tài, dự án; mục tiêu nghiên cứu
và sản phẩm dự kiến; các mẫu hồ sơ xin đăng ký; thời hạn và nơi nhận đăng ký.
Đối với đề tài, dự án cấp cơ sở, thủ trưởng cơ sở
có thể chỉ định cán bộ khoa học công nghệ trong cơ sở thực hiện hoặc mời tổ chức,
cá nhân có chức năng hoạt động phù hợp với đề tài, dự án chủ trì thực hiện.
2. Điều kiện tổ chức, cá nhân dự tuyển hoặc được
chỉ định chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án đều có quyền dự
tuyển hoặc được chỉ định chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
b) Cá nhân đăng ký dự tuyển hoặc được chỉ định
làm chủ nhiệm đề tài, dự án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực KH&CN với đề
tài, dự án đó, phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên
cứu (phải có văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc xác nhận của chính quyền
địa phương, nếu không thuộc một tổ chức).
Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì từ 2 đề tài,
dự án trở lên.
c) Các tổ chức, cá nhân không được dự tuyển khi
chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của
đề tài, dự án đã thực hiện trước đó.
3. Đăng ký dự tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự
án cấp tỉnh
Hồ sơ đăng ký dự tuyển (sau đây gọi tắt là hồ
sơ) gồm những văn bản sau đây:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, dự án
theo biểu B1-1-ĐONTC
b) Thuyết minh Đề tài, dự án theo biểu B1-2-TMĐT
hoặc B1-2-TMDA
c) Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ
trì Đề tài, dự án theo biểu B1-3-LLTC
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
Đề tài, dự án theo biểu B1-4-LLCN
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức,
cá nhân đăng ký phối hợp (nếu có) theo biểu B1-5-PHNC
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động
vốn từ nguồn khác (trường hợp tổ chức, cá nhân có kê khai huy động kinh phí từ
nguồn vốn khác)
Hồ sơ dự tuyển phải được niêm phong và gửi đến
Văn phòng Sở KH&CN đúng thời hạn (tính theo dấu Bưu điện tỉnh An Giang, nếu
gửi qua bưu điện hoặc dấu văn thư nhận, nếu gửi trực tiếp). Trong khi chưa hết
thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì có quyền rút hồ sơ để thay
bằng hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi và phải nộp lại trong thời hạn
đã quy định.
4. Ghi nhận hồ sơ hợp lệ
Hết thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển, Giám đốc Sở
KH&CN chủ trì việc mở hồ sơ đề tài dự án cấp tỉnh. Hội đồng tư vấn xét duyệt
tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển gồm đại diện Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh.
Kết quả xét duyệt tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển được ghi nhận thành biên bản.
Điều 9. Hội đồng tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì và xét duyệt đề cương đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN tổ chức họp Hội đồng tư
vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì và xét duyệt đề cương đề tài, dự án cấp
tỉnh. Thủ trưởng cơ sở tổ chức Hội đồng tư vấn xét duyệt đề cương Đề tài, dự án
cấp cơ sở của tổ chức, cá nhân được chỉ định chủ trì.
Hội đồng được thành lập theo Điều 5 của Quy chế
nầy. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ dự tuyển hoặc được chỉ định chủ trì thực hiện Đề
tài, dự án không được tham gia vào Hội đồng tư vấn tuyển chọn.
Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì và xét duyệt đề cương Đề tài, dự án bằng hình thức cho ý kiến đánh giá và
điểm bằng “Phiếu đánh giá tuyển chọn và xét duyệt” trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ
dự tuyển và xem xét tổ chức, cá nhân trình bày đề cương theo các tiêu chí như
sau:
a) Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của đề
cương nghiên cứu phải thể hiện được nội dung nghiên cứu, phương pháp triển
khai, tính khả thi và kết quả dự kiến, khả năng áp dụng: tối đa 60 điểm.
b) Năng lực của tổ chức và cá nhân đăng ký chủ
trì thể hiện ở kinh nghiệm, số công trình, đề tài đã thực hiện, bố trí hợp lý
tiến độ thực hiện, có tiềm lực về thiết bị, nhà xưởng, nhân lực,..: tối đa 30
điểm.
c) Tính hợp lý của dự toán kinh phí thực hiện: tối
đa 10 điểm.
Hồ sơ của tổ chức, cá nhân được tuyển chọn là hồ
sơ có tổng số điểm trung bình của Hội đồng cao nhất nhưng tối thiểu phải đạt 70
điểm trên 100 điểm, trong đó điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn
phải đạt tối thiểu là 40 điểm trên 60 điểm.
Khi có nhiều hồ sơ có cùng tổng số điểm trung
bình, kết quả chọn sẽ dựa theo thứ tự ưu tiên sau:
- Điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn
cao nhất.
- Hồ sơ có tổng số điểm do Chủ tịch Hội đồng chấm
cao nhất
Trường hợp không có hồ sơ nào đạt đến 70 điểm
thì phải tổ chức xét tuyển lại.
Trường hợp một cá nhân trúng tuyển 02 đề tài, dự
án thì Hội đồng đề xuất cho thực hiện 01 đề tài, dự án cụ thể.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực
hiện thì tổ chức, cá nhân có số điểm cao kế tiếp sẽ được tuyển chọn thay thế.
Trường hợp chỉ có 1 hồ sơ dự tuyển chủ trì Đề
tài, dự án thì Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chí và quy trình nêu
trong Điều nầy.
Đề cương Đề tài, dự án cấp cơ sở hoặc của tổ chức
cá nhân được chỉ định chủ trì được Hội đồng xét duyệt chấp thuận khi có tổng số
điểm trung bình của Hội đồng phải đạt 70 điểm trên 100 điểm, trong đó điểm
trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn phải đạt tối thiểu là 40 điểm trên
60 điểm.
Hội đồng thông qua biên bản tuyển chọn và xét
duyệt đề cương trong đó cần nêu rõ các điểm để tổ chức, cá nhân được tuyển chọn
hoặc được chỉ định cần lưu ý sửa chữa, bổ sung cho đề cương chi tiết.
2. Các đề tài, dự án cấp tỉnh và cấp cơ sở được
chỉ định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện thì không áp dụng các Khoản 3 và 4
Điều 8 nhưng tổ chức, cá nhân được chỉ định chủ trì đề tài, dự án vẫn phải nộp
hồ sơ để Hội đồng tư vấn xét duyệt đề cương Đề tài, dự án theo Khoản 1 Điều nầy.
3. Giám đốc Sở KH&CN, thủ trưởng cơ sở có
trách nhiệm thông báo kết quả tuyển chọn và xét duyệt đề cương để các tổ chức,
cá nhân được tuyển chọn hoặc được chỉ định để có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề
tài, dự án theo ý kiến của Hội đồng và nộp lại trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo kết quả tuyển chọn và xét duyệt.
4. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội
đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến
quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu có liên quan
đến quá trình đánh giá được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Thẩm định dự toán
kinh phí đề tài, dự án
1. Đề tài, dự án cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở
KH&CN chịu trách nhiệm thành lập tổ thẩm định để thẩm định dự toán kinh phí
đề tài, dự án. Việc thẩm định dự toán kinh phí căn cứ vào:
Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần
triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án đã được Hội đồng
xét duyệt;
Các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành
chức năng ban hành;
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ;
Các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước.
Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật
thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
Tổ thẩm định xác định tổng kinh phí cần thiết để
triển khai đề tài, dự án làm tư vấn cho Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở
a) Kinh phí thực hiện các Đề tài, dự án cấp cơ sở
Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án cấp cơ sở
được phát triển từ các nguồn sau:
- Nguồn của ngân sách sự nghiệp khoa học công
nghệ cấp tỉnh hỗ trợ cho mỗi đề tài, dự án cấp cơ sở tối đa là 30% tổng kinh
phí thực hiện đề tài, dự án và mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng.
- Nguồn của các đơn vị cơ sở trong kế hoạch phát
triển cơ sở, địa phương.
- Nguồn tham gia đóng góp, tài trợ khác.
b) Thủ trưởng đơn vị thực hiện đề tài, dự án cấp
cơ sở chịu trách nhiệm quyết định dự toán kinh phí đề tài, dự án cấp cơ sở theo
chế độ quy định. Trong đó các định mức chi cho hoạt động KH&CN được áp dụng
mức chi tối đa bằng 40% mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ
Điều 11. Phê duyệt kết quả
tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài, dự án
1. Đề tài, dự án cấp tỉnh
a) Dự toán kinh phí Đề tài, dự án không quá 300
triệu đồng (nếu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) hoặc không quá 600
triệu đồng (nếu thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ), Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định.
b) Dự toán kinh phí Đề tài, dự án trên 300 triệu
đồng (nếu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) hoặc trên 600 triệu đồng (nếu
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ), Sở KH&CN có trách
nhiệm trình UBND tỉnh quyết định.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở
Căn cứ vào biên bản của Hội đồng tư vấn xét duyệt
đề cương, thủ trưởng cơ sở phê duyệt, đồng thời chuyển hồ sơ đến Sở KH&CN
xem xét cho ý kiến, ra quyết định hỗ trợ kinh phí (nếu có).
3. Đối với những Đề tài, dự án thuộc an ninh, quốc
phòng, bí mật quốc gia, UBND tỉnh giao cho cơ quan trực tiếp quản lý đề tài, dự
án lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện chủ trì thực hiện và trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt
4. Quyết định phê duyệt là căn cứ pháp lý cho việc
ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc được chỉ định và cấp kinh
phí cho việc triển khai Đề tài, dự án.
Điều 12. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN, thủ trưởng cơ sở theo
thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện đề tài, dự
án về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí căn cứ vào
đề cương chi tiết đã được phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở
KH&CN, thủ trưởng cơ sở quyết định điều chỉnh nội dung nghiên cứu; hoặc
thay đổi thời gian thực hiện cho phù hợp; hoặc chấm dứt việc thực hiện đề tài,
dự án.
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo
cáo định kỳ ít nhất là 3 tháng một lần cho Sở KH&CN ( Đề tài, dự án cấp tỉnh)
hoặc Đơn vị cơ sở về:
a) Tình hình thực hiện các nội dung đề tài, dự
án
b) Tình hình sử dụng kinh phí
c) Kế hoạch hoặc phương án triển khai giai đoạn
tiếp
d) Kiến nghị, nếu có.
Kinh phí được tạm ứng theo nguyên tắc thực hiện
và thanh toán dứt điểm từng đợt theo tiến độ và nội dung thực hiện.
Chương IV
NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Các đề tài, dự án sau khi kết thúc quá trình thực
hiện phải được Hội đồng chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả đạt được.
Điều 13. Hội đồng nghiệm
thu kết quả thực hiện Đề tài, dự án
1. Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện Đề tài,
dự án được thành lập theo Điều 5 của Quy chế nầy. Phiên họp Hội đồng nghiệm thu
được tổ chức theo trình tự sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội
đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự. Hội đồng phải có
ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự.
b) Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày các nội
dung và kết quả thực hiện.
c) Đại diện bộ phận Quản lý khoa học đọc bản nhận
xét về quá trình thực hiện, nội dung và kết quả đã thực hiện.
d) Ủy viên phản biện đọc bản nhận xét
đ) Hội đồng xem xét, thảo luận, phản biện, phân
tích để có các ý kiến đánh giá kết quả thực hiện, mức độ giải quyết được các
yêu cầu đã đặt ra trên cơ sở đối chiếu với đề cương chi tiết đã được xét duyệt
.
Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện đề
tài, dự án bằng hình thức cho ý kiến đánh giá và điểm qua “Phiếu đánh giá nghiệm
thu” căn cứ theo tiêu chí cụ thể như sau:
- Hình thức Bản báo cáo khoa học kết quả thực hiện
(đầy đủ, đúng quy định, rõ ràng, đẹp): tối đa 10 điểm.
- Nội dung thực hiện (thể hiện ở mục tiêu, kết
quả thực hiện, sản phẩm đạt được có đáp ứng yêu cầu đề cương chi tiết đã xét
duyệt, khả năng áp dụng vào thực tiễn của sản phẩm hoặc kết quả nghiên cứu, khả
năng nhân rộng, tính bền vững của mô hình): tối đa 70 điểm.
- Thời gian thực hiện (đúng thời hạn ký kết Hợp
đồng thực hiện - nhằm đảm bảo tính cấp thiết): tối đa 20 điểm.
Kết quả đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án được
xác định qua tổng số điểm trung bình của Hội đồng và được xếp loại như sau:
+ Loại A:
|
Xuất sắc
|
- có tổng số điểm trung bình từ 90 đến 100 điểm
|
+ Loại B:
|
Khá
|
- có tổng số điểm trung bình từ 70 đến 89 điểm
|
+ Loại C:
|
Trung bình
|
- có tổng số điểm trung bình từ 50 đến 69 điểm
|
+ Loại D:
|
Không đạt
|
- có tổng số điểm trung bình từ dưới 50 điểm
|
Hội đồng thông qua biên bản và kết quả bỏ phiếu.
Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm:
- Hoàn chỉnh Báo cáo Khoa học nghiệm thu đề tài,
dự án theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, căn cứ vào biên bản Hội đồng nghiệm
thu.
- Giao nộp sản phẩm theo hợp đồng.
- Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng.
Điều 14. Công bố và sử dụng,
chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Trên cơ sở kết quả nghiệm thu của Hội đồng và
tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài, dự án đã hoàn thành trách nhiệm, Giám đốc Sở
KH&CN, Thủ trưởng cơ sở quyết định nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu
đó. Những kết quả nghiên cứu KH&CN do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích phải
được công bố công khai rộng rãi để tổ chức, cá nhân có điều kiện ứng dụng vào sản
xuất và đời sống.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
KH&CN chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án đã nghiệm thu cho các
đơn vị đặt hàng hoặc các tổ chức, cá nhân trong tỉnh có nhu cầu (trừ các đề
tài, dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng).
Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì có
trách nhiệm trực tiếp chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị có nhu cầu
và được Sở KH&CN đồng ý, ứng dụng vào sản xuất và đời sống theo quy định của
pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giám đốc Sở KH&CN chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng Sở, ngành tổ chức phổ biến, triển khai và thực hiện Quy chế nầy trong địa
phương và đơn vị.
Điều 16. Giám đốc Sở KH&CN chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn./.