ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2461/2003/QĐ-UB
|
Long Xuyên,
ngày 01 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ.BKHCN và Quyết
định số 8/2003/QĐ.BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc"Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn
xác định các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp
nhà nước";
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ.BKHCN và Quyết
định số 17/2003/QĐ.BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc "Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công
nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành "Bản quy định về quản lý các hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1292/2001/QĐ-UB
ngày 09/8/2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành "Quy định
tạm thời về Phương thức hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh và việc
xác định, quản lý các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2001 –
2005”.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
-Như điều 3
-P VHXH, TH
- Lưu
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Hoài Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2461/2003/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh An
Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết thực hiện các nhiệm
vụ quản lý khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; phương thức làm việc của hội đồng khoa học công nghệ;
một số biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân
hoạt động khoa học công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ; ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các tổ chức, cá nhân
chủ trì Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh bao
gồm:
Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc các
chương trình KH&CN, Chương trình khoa học xã hội và nhân văn, Chương trình ứng
dụng khoa học công nghệ và các Đề tài độc lập (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học,
Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnh khác) - dưới đây gọi tắt là Đề tài;
Các Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các
Chương trình KH&CN và các Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập - dưới đây gọi
tắt là Dự án SXTN.
Các Đề án hổ trợ việc ứng dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
- dưới đây gọi tắt là Đề án hỗ trợ
Điều 3. Yêu cầu đối với việc
xác định các Đề tài khoa học công nghệ
Các Đề tài khoa học công nghệ của Tỉnh được xác
định theo các yêu cầu như sau:
1. Giải quyết những vấn đề cấp thiết của Tỉnh
- Lãnh đạo Tỉnh Ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
tổ chức nghiên cứu Đề tài theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết những nhiệm
vụ bức xúc của Tỉnh.
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh,
chiến lược phát triển KH&CN để xác định các chương trình, Đề tài khoa học
công nghệ trọng điểm.
- Phân tích hiện trạng và dự báo phát triển
KH & CN của Tỉnh, trong nước, khu vực và trên thế giới để xác định phạm vi
nghiên cứu ứng dụng nhằm đảm bảo Đề tài khoa học công nghệ có giá trị khoa học,
có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
- Nhu cầu cấp bách của các Sở, ban ngành, Huyện,
Thị, Thành Phố, Doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần
phát triển KH & CN và kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn
Kết quả của Đề tài khoa học công nghệ phải có khả
năng ứng dụng vào thực tiễn, có địa chỉ ứng dụng rõ ràng, Ưu tiên cho các đề
tài khoa học công nghệ có đơn đặt hàng của các Doanh nghiệp trong tỉnh nhằm
phát triển sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Căn cứ và điều kiện
đề xuất các Dự án SXTN của Tỉnh.
1. Căn cứ:
Dự án SXTN phải có xuất xứ từ một trong ba nguồn
sau:
- Kết quả của các Đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học công nghệ các cấp đánh giá và kiến
nghị áp dụng.
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học
được giải thưởng KHCN.
- Kết quả KHCN từ nước ngoài đã được các tổ chức
có thẩm quyền thẩm định quyết định ứng dụng.
2. Điều kiện:
- Phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm của Dự
án, hoặc triển vọng của sản phẩm có khả năng tiêu thụ.
- Được đặt hàng từ các Doanh nghiệp sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh phí thực hiện Dự án SXTN chủ yếu do các tổ
chức chủ trì Dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách SNKH không quá
30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện Dự án SXTN (trong tổng mức đầu tư
không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 5. Xác định Danh mục Đề
tài khoa học công nghệ, Dự án SXTN.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành xác
định Danh mục Đề tài, Dự án SXTN cấp Tỉnh theo trình tự như sau:
1. Xây dựng Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án
SXTN
Để có thể phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ
KH&CN, đồng thời làm cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ
thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các Sở, ban ngành, huyện, thị, thành Phố, Viện
nghiên cứu, Trường Đại học, Doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học,
hoạt động hợp tác quốc tế để nắm được yêu cầu phát triển KH & CN và nhu cầu
bức thiết của kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
Việc lấy ý kiến được tổ chức bằng nhiều đợt
thông qua các hội thảo, hội nghị, gửi phiếu hoặc các hình thức khác theo biểu phiếu
đề xuất Đề tài (phiếu- ĐXĐT- A) và phiếu đề xuất Dự án SXTN ( phiếu-ĐXDA-A).
Căn cứ các ý kiến đề xuất, Sở KH&CN xây dựng
Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN thuộc chương trình theo biểu TH-ĐTDACT-A
và biểu Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN độc lập theo biểu TH-ĐTDAĐL-A
theo các Chuyên ngành khoa học.
2. Thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tư vấn xác định danh mục các Đề tài, Dự án SXTN trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công
nghệ theo chuyên ngành (gọi tắt là Hội Đồng) để tư vấn xác định danh mục các Đề
tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng tư vấn xác định danh mục các Đề tài,
Dự án SXTN gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch, và các thành viên khác. Thành
viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên
môn phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm đại diện các cơ quan quản
lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ
chức khác có liên quan (chiếm 1/2 tổng số các thành viên). Các nhà khoa học và
công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan (chiếm 1/2 tổng
số các thành viên). Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên làm thư ký hành
chính giúp việc Hội Đồng.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy
viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội Đồng.
- Tài liệu làm việc của Hội Đồng được gửi đến
các thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Hội đồng tư vấn xác định các Đề tài, Dự án SXTN
thực hiện gồm 2 bước:
2.3.1 Bước một: Xác định danh mục
dự kiến các Đề tài, Dự án SXTN
Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội
đồng, trong đó có một trưởng ban.
Hội đồng xem xét, phân tích danh mục sơ bộ các Đề
tài, Dự án SXTN dự kiến đưa vào Chương trình KH&CN hoặc danh mục sơ bộ các
Đề tài, Dự án SXTN độc lập do Sở KH&CN cung cấp theo các tiêu chuẩn xác định
Đề tài như sau:
- Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với
các Đề tài thuộc Chương trình.
- Tính cấp thiết: Sự cần thiết phải thực hiện Đề
tài.Ý nghĩa thực tiển của Đề tài góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp
bách của sản xuất và đời sống, có khả năng tác động to lớn, ảnh hưởng lâu dài đến
phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Ý nghĩa khoa học của Đề tài có tính mới,
tính tiên tiến về công nghệ.
- Khả năng áp dụng vào thực tiễn: Đề tài phải có
địa chỉ áp dụng rõ ràng. Ưu tiên cho những đề tài có đơn đặt hàng từ các Doanh
nghiệp và yêu cầu của nông dân.
-Tính khả thi: Sự phù hợp về thời gian nghiên cứu,
năng lực khoa học và công nghệ có thể thực hiện được.
Hội đồng bỏ phiếu để đánh giá Đề tài, Dự án SXTN
theo hai loại: “đề nghị thực hiện” và “đề nghị không thực
hiện”.
Phiếu hợp lệ là những phiếu có đánh dấu vào một
trong hai cột đề nghị thực hiện hoặc đề nghị không thực hiện.
Những Đề tài, Dự án SXTN được đề nghị thực hiện
phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị.
Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội
đồng theo biểu KP2-ĐTCT-A và KP2-ĐTĐL-A.
Hội đồng thông qua biên bản kết quả kiến nghị
các danh mục dự kiến Đề tài, Dự án SXTN theo biểu BBHĐ1-CT-A, BBHĐ1-ĐL-A để Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
2.3.2. Bước hai: Xác định đề cương
tóm tắt của từng Đề tài, Dự án SXTN
Trên cơ sở danh mục các đề tài, dự án SXTN đã được
hội đồng Khoa học công nghệ xác định ở bước 1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng Danh mục các Đề tài, Dự ánSXTN trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
phê duyệt. Danh mục Đề tài, dự án SXTN gồm các nội dung:
+ Tên Đề tài, Dự án SXTN.
+ Mục tiêu cần đạt.
+ Kết quả và sản phẩm dự kiến, các chỉ tiêu kinh
tế-kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Điều 6. Tuyển chọn tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo việc tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trên Website www.angiang.gov.vn của tỉnh An Giang.
1- Điều kiện tham gia tuyển chọn:
- Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có giấy phép
đăng ký hoạt động khoa học công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Đề tài, Dự án SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn
chủ trì Đề tài, Dự án SXTN. Tổ chức chủ trì phải có nhân lực và cơ sở vật chất
kỹ thuật để đảm bảo thực hiện các nội dung công việc của đề tài , dự án SXTN.
Các cơ quan quản lý nhà nước không được chủ trì thực hiện các đề tài, dự án
SXTN.
- Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án
SXTN phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với Đề tài, Dự án SXTN
đó, và phải được cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN ra quyết định chấp
nhận.
- Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển
chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí
thu hồi của Dự án SXTN đã thực hiện trước đó.
- Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 2 Đề tài,
Dự án SXTN
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi
là Hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án
SXTN theo biểu B1-1-ĐONTC.
- Thuyết minh Đề tài, Dự án SXTN nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ theo biểu B1-2-TMĐT và B1-2-TMDA
tương ứng.
- Tóm tắt hoạt động Khoa học và Công nghệ của tổ
chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN theo biểu B1-3-LLTC.
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
Đề tài, Dự án SXTN theo biểu B1-4-LLCN.
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức
và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu theo biểu B1-5-PHNC (nếu
có).
- Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động
vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được
kinh phí từ nguồn vốn khác).
Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở Hồ sơ, đại diện tư vấn tuyển chọn, các cơ
quan liên quan và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời
tham dự.
3. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ chuyên ngành (gọi tắt là Hội Đồng) để tư vấn tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch, và
9 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất 2 thành viên phản biện. Thành viên của
Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn
phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm: 1/2 là đại diện các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh
doanh, các tổ chức khác có liên quan. 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan. Sở Khoa học và Công nghệ cử
các chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội Đồng.
-
Tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN không được tham gia vào
Hội đồng xét tuyển chọn.
4. Xét tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện Đề tài, Dự án SXTN
- Hội đồng đánh giá Đề tài bằng phương pháp chấm
điểm theo biểu B2-3-PTCCN với các tiêu chuẩn như sau:
+
Tính khả thi của, phương pháp nghiên cứu, phương án triển khai (tối đa 40 điểm):
+
Năng lực của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+
Năng lực và kinh nghiệm của cá nhân nhà khoa học đăng ký chủ trì đề tài (được
đánh giá tối đa 30 điểm).
Hồ
sơ của tổ chức, cá nhân được trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án SXTN là hồ sơ có
điểm cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100, trong đó điểm
trung bình về Tính khả thi của, phương pháp nghiên cứu, phương án triển khai tối
thiểu phải đạt 30/40 điểm
- Hội đồng đánh giá Dự án SXTN bằng phương pháp
chấm điểm theo biều B2-3-PTCDA với các tiêu chuẩn như sau:
+
Tính khả thi của phương án triển khai và khả năng cung cấp cho thị trường (tối
đa 40 điểm):
+
Năng lực của tổ chức chủ trì Dự án SXTN (tối đa 30 điểm).
+
Năng lực và kinh nghiệm của cá nhân nhà khoa học đăng ký chủ trì Dự án SXTN (được
đánh giá tối đa 30 điểm).
Hồ
sơ của tổ chức, cá nhân được trúng tuyển chủ trì Dự án SXTN là hồ sơ có điểm
cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100, trong đó điểm
trung bình về Tính khả thi của phương án triển khai và khả năng cung cấp cho thị
trường tối thiểu phải đạt 30/40 điểm
Trường
hợp không có hồ sơ Đề tài nào đạt trung bình 70/100 điểm, hoặc Dự án SXTN đạt
trung bình 70/100 điểm. Đề tài hoặc Dự án SXTN này không được đưa vào thực hiện
trong năm kế hoạch.
-
Trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối Đề tài, Dự án SXTN được chọn, thì tổ chức
cá nhân có số điểm kế tiếp sẽ được thay thế.
-
Hội đồng thông qua biên bản tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề
tài, Dự án SXTN gởi Sở Khoa học và Công nghệ để thông báo trực tiếp đến tổ chức,
cá nhân trúng tuyển và thông báo trên thông tin Khoa học và Công nghệ, Website
www.angiang.gov.vn của tỉnh An Giang.
-
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ Đề tài, Dự án SXTN
theo ý kiến đóng góp của Hội đồng gởi Sở Khoa học và Công nghệ 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo tuyển chọn.
-
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành
chính và hành vi của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện Đề tài, Dự án SXTN. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Xét duyệt đề cương
chi tiết Đề tài, Dự án SXTN
1. Hội đồng chuyên ngành xét duyệt đề cương
chi tiết đề tài, dự án SXTN
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định
thành lập Hội đồng Khoa học, Công nghệ chuyên ngành tư vấn xét duyệt đề cương
chi tiết Đề tài, Dự án SXTN của Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực
hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
Hội đồng có Chủ tịch; Phó Chủ tịch; thư ký và
các ủy viên; ngoài ra còn mời thêm đại diện cho cơ quan quản lý; cơ quan sản xuất-kinh doanh; các tổ chức sử dụng kết quả KH&CN;
các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh có uy tín, có trình độ chuyên môn cao, am
hiểu lĩnh vực cần tư vấn. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên có
mặt (ý kiến bằng văn bản của ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
2. Quy trình và thủ tục làm việc của Hội đồng
chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án SXTN
Gồm các bước sau:
- Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng,
giới thiệu thành phần Hội đồng và các Đại biểu tham dự.
- Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
- Chủ nhiệm
đề tài trình bày đề cương nghiên cứu.
- Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung
hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của đề cương. Nội
dung thảo luận xét duyệt đề cương chi tiết gồm:
+ Tên đề tài.
+ Mục tiêu cần đạt.
+ Nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
+ Kết quả dự kiến đạt được.
+ Thời hạn thực hiện.
+ Tổng mức Kinh phí dự kiến.
Hội đồng KH&CN chuyên ngành dùng phiếu chấm
điểm đề cương chi tiết theo biểu ĐCCT cho từng đề
tài.
Hội đồng thông qua Biên bản xét duyệt đề cương
chi tiết (phiếu BBHĐ -ĐCCT) để Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành
ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài. Biên bản xét duyệt đề
cương chi tiết cần ghi rõ các ý kiến thảo luận của các thành viên Hội đồng và kết
luận của Chủ tịch Hội đồng.
Thời gian thực hiện bắt đầu vào tháng 11 hằng
năm.
Điều 8. Kiểm tra, giám sát
triển khai thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.
1. Sở Khoa học và Công nghệ theo thẩm quyền
phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá quá trình triển khai thực hiện các
Đề tài, Dự án SXTN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh
phí. Trong trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ triệu tập Hội
đồng để điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc
chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN có trách
nhiệm báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ sau mỗi đợt ứng kinh phí được
quy định trong hợp đồng bằng văn bản.
Nội dung báo cáo phải thể hiện các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện các nội dung của đề tài, dự
án SXTN
- Tình hình sử dụng kinh phí Đề tài, Dự án SXTN.
- Các số liệu , kết quả sơ bộ đã thu nhận được.
- Kế hoạch , hoặc phương án triển khai giai đoạn
tiếp.
- Thanh toán kinh phí tạm ứng từng đợt và quyết
toán kinh phí vào cuối năm tài chính theo quy định của Luật ngân sách.
Điều 9. Nghiệm thu đánh giá
kết quả thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN
Các Đề tài, Dự án SXTN thực hiện bằng ngân sách
nhà nước, khi kết thúc phải được Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành
đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
theo thẩm quyền quyết định công nhận và báo cáo kết quả đạt được cho thường trực
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra
quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và
9 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất 2 thành viên phản biện. Thành viên của
Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn
phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm: 1/2 là đại diện các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh
doanh, các tổ chức khác có liên quan. 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liện quan. Sở Khoa học và Công nghệ cử
các chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội Đồng.
2. Thành viên Hội đồng đánh giá kết quả
thực hiện Đề tài bằng phương pháp chấm điểm theo biểu KQĐT và tổng
hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo biểu KP - KQĐT.
- Nội dung (điểm tối đa 80 điểm),
- Hình thức (điểm tối đa 10 điểm)
- Khả năng áp dụng vào thực tiển (điểm tối đa 10
điểm)
* Kết quả thực hiện Đề tài được xếp theo loại A,
B, C, D:
- Loại A: Xuất sắc
từ 90 - 100 điểm
- Loại B:
Khá
từ 70 - 89 điểm
- Loại C:Trung
bình
từ 50 - 69 điểm
- Loại D: Không đạt
dưới 50 điểm
* Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả bỏ phiếu
Đề tài.
3. Chủ nhiệm Đề tài đã được nghiệm thu kết
quả nghiên cứu tiến hành giao nộp sản phẩm theo hợp đồng, quyết toán kinh phí
và thanh lý hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ theo Thông tư liên tịch số
45/ 2001/ TTLT/ BTC-BKHCNMT ngày 18 / 6/ 2001 của Bộ Tài chính và Bộ KHCN &
MT.
Điều 10. Sử dụng, chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
Trên cơ sở kết quả đánh giá nghiệm thu của Hội đồng
khoa học, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định nghiệm thu kết quả
và công bố, sử dụng, chuyển giao kết quả đó. Những kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích phải được công bố công khai rộng
rãi để tổ chức, cá nhân ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Chủ nhiệm đề tài, dự
án và cơ quan thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết
quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:
- Ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án SXTN hằng năm; xét tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN; xét duyệt đề cương chi
tiết đề tài, dự án SXTN; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án
SXTN.
- Được phép điều chỉnh tên, mục tiêu, nội dung,
phương pháp của đề tài, dự án SXTN trên cơ sở kết luận của Chủ tịch hội đồng
khoa học công nghệ. Riêng phần kinh phí, nếu vượt tổng mức kinh phí đã được duyệt
thì Chủ tịch hội đồng khoa học công nghệ làm tờ trình xin điều chỉnh .