ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 11 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18/6/2020;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2035/TTr-SKHĐT ngày
03/6/2021; ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1748/TTr-SNV
ngày 09/6/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1109/BC-STP
ngày 02/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và
đầu tư phát triển, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; kế hoạch đầu tư công; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng
hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Trụ sở làm
việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo kế
hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn,
05 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và
hàng năm thuộc ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến
đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế
- xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu
tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư cho sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại,
giải thể các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
d) Dự thảo
chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế
- xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước nắm
100% vốn điều lệ do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối
với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước nắm 100% vốn điều lệ; chương
trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác
xã, hộ kinh doanh hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh, kế hoạch cải thiện chỉ
số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
e) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai các chính sách, kế hoạch,
chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp khu vực tư
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quản lý (bao gồm cả chương trình đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo);
g) Dự thảo các
quyết định chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
h) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành Kế
hoạch và Đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
i) Dự thảo các
văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ
kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Cấp, điều
chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch,
kế hoạch:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về quy hoạch; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và
đánh giá thực hoạch quy hoạch tỉnh; tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ
liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề nghị điều chỉnh
quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng năm;
b) Xây dựng,
đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin,
cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
c) Quản lý và
điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Hướng dẫn
và giám sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh được phê duyệt;
đ) Phối hợp với
Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư
công:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu
tư công cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức chức thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về
đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các
chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn.
d) Làm đầu mối
ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư công.
6. Về quản lý
đầu tư:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch bố trí vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng
mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình,
dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp
luật;
c) Làm đầu mối
tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt
động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
đ) Thu thập,
lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký đầu tư. Thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu,
cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở quốc gia về đầu tư;
e) Làm thường
trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự án PPP theo quy định của pháp luật về PPP.
7. Về quản lý
vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Vận động,
thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban,
ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát,
đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo
cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
8. Về quản lý
đấu thầu:
a) Thẩm định
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ
chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định.
9. Về doanh
nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp
đăng ký doanh nghiệp; Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về
hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp;
b) Đăng ký tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; cấp mới, bổ sung, cấp đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn, cấp liên thông các thủ tục hành
chính về doanh nghiệp thông qua Hệ thống thông tin Đăng ký doanh nghiệp quốc
gia;
c) Hướng dẫn,
đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; Kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ về đăng ký kinh doanh;
d) Thu thập,
lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; Thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
e) Phối hợp
xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
g) Đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp; Phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
h) Cung cấp thông
tin về đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền.
10. Về kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng
hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp
và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có
tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối
hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
15. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Thanh tra Sở,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
19. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư gồm: Giám đốc Sở và không quá 04 Phó Giám đốc Sở;
a) Giám đốc Sở
là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định;
b) Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, là
người giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở Ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám
đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
2. Các tổ chức
cấu thành bên trong của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thanh tra Sở;
b) Phòng Đấu
thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư (thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Sở);
c) Phòng Tổng
hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Quản
lý ngành.
đ) Phòng Đăng
ký kinh doanh.
3. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở: Văn phòng Phát triển Kinh tế (đơn vị tiếp tục hoạt động
cho đến khi cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức lại Văn phòng phát triển kinh
tế, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh và Trung tâm thông tin xúc
tiến du lịch tỉnh thành Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh
Ninh Thuận).
4. Biên chế
công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư, số lượng người làm việc (biên chế sự
nghiệp) tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trong thời
gian duy trì Văn phòng Phát triển kinh tế) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng,
nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Quyết định
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thanh tra Sở và các
phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; quy định chức danh công chức cho từng phòng
bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương và của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nội quy cơ quan, các quy định
khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Kế hoạch và Đầu tư đạt
hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/06/2021 và thay thế Quyết định số
38/2016/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh
Thuận.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTTTT;
- Lưu: VT. VXNV. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|