ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 12 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 997/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 4 năm 2016; của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1292/TTr-SNV ngày 11 tháng 5 năm 2016, Tờ trình số
1871/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 500/BC-STP ngày
19 tháng 4 năm 2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở), thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế
hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc của Sở Kế
hoạch và Đầu tư đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh,
bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc
tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về
kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn
đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện
chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản
lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài
chính theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng,
9 tháng, cả năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; dự thảo chương
trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm
trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch
đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Dự thảo quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi
quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách
tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu
tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
đ) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư
năm 2014.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu
cầu), kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt
và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý;
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và
tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương
trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ
sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc
thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh
nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra; phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở (trừ Văn phòng Phát triển kinh tế), phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc Sở và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm. điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2 Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và
Giám sát đầu tư;
e) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
g) Phòng Kinh tế ngành;
h) Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập
thể và tư nhân;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận: Văn phòng Phát triển kinh tế.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc (viên chức) và người lao động của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công
chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong
các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận được thực
hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định và chỉ
đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện, hiệu quả, cụ thể:
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể đối với các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
(trừ Văn phòng Phát triển kinh tế) đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với tình hình thực tế của Sở.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương và
cán bộ, công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công.
c) Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm tất cả cho
hoạt động, điều hành của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Giám đốc Văn phòng Phát
triển Kinh tế kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên
chế của đơn vị theo quy định và chỉ đạo triển khai thực hiện đạt hiệu quả các
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và
thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2011 về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Quyết định số 191/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|