ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19
tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo
định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến
chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 138/TTr-SXD ngày 13 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo
định kỳ lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2020.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ LĨNH VỰC XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy
định chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Các chế độ báo cáo
định kỳ lĩnh vực xây dựng đã được Bộ Xây dựng quy định chuẩn hóa và áp dụng
cho từng cấp chính quyền, đơn vị tại Thông tư số 02/2019/TT- BXD ngày 01/7/2019
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa
đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là
Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) và Quyết
định số 751/QĐ-BXD ngày 06/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Công bố Danh mục
chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây
viết tắt là Quyết định số 751/QĐ-BXD ngày 06/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
thì thực hiện theo các văn bản trên của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
3. Đối tượng thực hiện báo cáo, nhận báo cáo
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo, nhận báo cáo: theo quy định cụ thể tại Chương II Quy định này.
2. Đầu mối báo cáo
cấp tỉnh: Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau đây:
a) Qua Hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông;
b) Gửi trực tiếp;
c) Qua dịch vụ bưu
chính;
d) Qua Fax;
e) Qua hệ thống thư
điện tử công vụ;
g) Các phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tất cả báo cáo và biểu
mẫu được gửi theo các phương thức tại khoản 1 Điều này phải đính kèm tệp tin
(file word, excel).
3. Trường hợp có hệ
thống phần mềm báo cáo chuyên dùng, phương thức gửi và nhận báo cáo được thực
hiện trên hệ thống phần mềm chuyên dùng.
Điều
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo
Thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ Quy định
về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ), cụ thể như sau:
1. Báo cáo định kỳ
hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ
hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6
tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6
tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
4. Báo cáo định kỳ
hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
5. Một số báo cáo có
thời gian chốt số liệu khác so với khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này được quy định cụ thể trong nội dung của báo cáo tại Chương II Quy định này.
Điều
6. Thời hạn gửi báo cáo
Thực hiện theo quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01/7/2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
1. Thời hạn Ủy ban
nhân dân cấp xã, các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, sở, ban, ngành chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Thời hạn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, sở, ban, ngành tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ cho Sở Xây
dựng chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Đối với các báo cáo không
quy định tổng hợp từ cấp dưới, thời hạn gửi báo cáo cho Sở Xây dựng chậm nhất
vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo.
3. Thời hạn Sở Xây
dựng tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Một số báo cáo có
thời hạn gửi báo cáo khác so với khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được quy
định cụ thể trong nội dung báo cáo tại Chương II Quy định này.
Điều
7. Công bố danh mục báo cáo định kỳ
1. Sở Xây dựng rà
soát, lập danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do
đơn vị chủ trì soạn thảo (gồm các nội dung sau đây: Tên báo cáo, đối tượng thực
hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, kỳ báo cáo/tần suất
thực hiện báo cáo, mẫu đề cương báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo),
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ báo cáo định kỳ có
hiệu lực thi hành.
Hồ sơ trình gồm: Tờ
trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ và gửi đến Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi nhận được
hồ sơ trình công bố, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra về nội dung và hình thức dự thảo Quyết định công bố. Trường
hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành
theo quy định.
3. Trường hợp hồ sơ
trình công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi Sở Xây dựng để chỉnh lý,
hoàn thiện chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình ban
hành Quyết định công bố.
Sở Xây dựng chỉnh lý,
hoàn thiện và trình lại dự thảo quyết định công bố chậm nhất sau 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ
sơ trình công bố phải có thêm văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.
4. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải và duy trì danh mục báo cáo
định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng, đảm bảo thời gian đăng tải chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. LĨNH VỰC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều
8. Báo cáo công tác thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: quý, năm (04 lần/năm); lồng ghép báo cáo Quý IV vào báo cáo năm.
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 1 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này (gồm Biểu 001/TĐDA và Biểu 002/PDDA).
5. Quy trình thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo địa bàn quản lý.
- Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
9. Báo cáo về tình hình hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối tượng thực hiện
báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban
Quản lý dự án Giao thông, Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ban Quản lý dự án Dân dụng và công nghiệp, Ban Giải phóng mặt bằng.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 2 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Báo cáo về tình hình quản lý chất lượng, an toàn lao động và giám định
tư pháp trong lĩnh vực xây dựng
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Các tổ chức, cá
nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây
dựng, giám định viên tư pháp xây dựng.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền làm
đại diện đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 3 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này, cụ thể như sau:
- Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh; Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền làm đại diện đối
với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP; Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Mẫu 3.1 (có Biểu 001/QLCL, 002/ATLĐ kèm theo).
- Các tổ chức, cá
nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây
dựng, giám định viên tư pháp xây dựng: Mẫu 3.2.
5. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
11. Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra theo Quy
chế phối hợp ban hành kèm theo Quyết định số 65/2018/QĐ-UBND ngày 19/12/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối tượng thực hiện
báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 4 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục
2. LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều
12. Báo cáo tình hình phát triển đô thị
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng sẽ hướng
dẫn thực hiện khi nhận được hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục
3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều
13. Báo cáo về tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Đơn vị quản lý
nghĩa trang; đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng.
- Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 5 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã; đơn vị quản lý nghĩa trang; đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng báo cáo
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo địa bàn quản lý.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
14. Báo cáo về tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch; thoát nước, xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Các tổ chức, doanh
nghiệp, đơn vị cấp nước; Chủ đầu tư xây dựng nhà máy và mạng lưới cấp nước.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: Năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 6 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này, cụ thể như sau:
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Mẫu 6.1.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Mẫu 6.2.
- Các tổ chức, doanh
nghiệp, đơn vị cấp nước; Chủ đầu tư xây dựng nhà máy và mạng lưới cấp nước: Mẫu 6.3 (có Biểu
001/NS, 002/NS, 003/NS, 004/NS,
005/NS kèm theo).
- Sở Xây dựng: Mẫu 6, bao gồm: Mẫu 6.1,
6.2, 6.3 (có Biểu 001/NS, 002/NS, 003/NS,
004/NS, 005/NS kèm theo).
5. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
15. Báo cáo về công tác quản lý chất thải rắn xây dựng
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Chủ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn xây dựng.
- Chủ xử lý chất thải
rắn xây dựng.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
4. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
5. Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
6. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 7 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này và Phụ lục 8 kèm theo Thông tư
số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
- Chủ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn xây dựng: Mẫu 7.1.
- Chủ xử lý chất thải
rắn xây dựng: Mẫu 7.2.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện: Mẫu 7.3.
- Sở Xây dựng: Phụ lục 8 kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BXD
ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
7. Quy trình thực
hiện:
- Các cơ quan, đơn vị
tại khoản 1 Điều này (trừ Sở Xây dựng) báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
16. Báo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Đơn vị quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
- Sở Xây dựng.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 8 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Đơn vị quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục
4. LĨNH VỰC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
17. Báo cáo tình hình cải tạo, sửa chữa công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Đơn vị sự nghiệp
công lập chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đơn vị sự nghiệp
công lập chịu sự quản lý của sở, ban, ngành.
- Đơn vị sự nghiệp
công lập chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng và các
sở, ban, ngành.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng và các
sở, ban, ngành.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: năm (01 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 9 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã; đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đơn vị sự nghiệp
công lập chịu sự quản lý của sở, ban, ngành báo cáo sở, ban, ngành.
- Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự quản lý của tỉnh tổng
hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
18. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tần suất thực hiện
báo cáo: 06 tháng, năm (02 lần/năm).
4. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 10 tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
5. Quy trình thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
19. Báo cáo về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nội dung và các yếu
tố cấu thành báo cáo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản và Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày
14/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì
hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Mục
5. LĨNH VỰC KHÁC
Điều
20. Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng
1. Đối tượng thực
hiện báo cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh.
2. Cơ quan nhận báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Sở Xây dựng.
3. Thời hạn gửi báo
cáo:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo vào các ngày 10 tháng cuối quý, năm.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo vào các ngày 15 tháng cuối quý,
năm.
4. Tần suất thực hiện
báo cáo: Quý, năm (04 lần/năm); lồng ghép báo cáo Quý IV và báo cáo năm.
5. Thời gian chốt số
liệu báo cáo:
- Báo cáo định kỳ
hằng quý: Tính từ ngày 10 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 09 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ
hằng năm: Tính từ ngày 10 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 09 tháng 12
của kỳ báo cáo.
6. Nội dung và mẫu đề
cương báo cáo: Mẫu 11 và Biểu 001/TTXD tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
7. Quy trình thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo địa bàn quản lý.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc
các chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực xây dựng theo Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ lĩnh vực xây dựng quy
định tại văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Thường xuyên tổ
chức rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu quản lý,
đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ, Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01/7/2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng và Quy định này.
Điều
22. Điều khoản thi hành
1. Văn bản quy phạm
pháp luật lĩnh vực xây dựng do các cơ quan soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành có nội dung quy định báo cáo định kỳ thì phải thực hiện đúng các
nguyên tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ và của Quy định này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.