ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2020/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên
quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 6 năm 2020 và thay thế Quyết định số 97/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp về kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công bố, công khai thủ tục
hành chính; nhập, đăng tải, kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính; tổng hợp,
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính
(đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với các cơ
quan hành chính nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
soát TTHC trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
cá nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính
là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
3. Quy định
thủ tục hành chính là quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thể hiện dưới hình thức
văn bản quy phạm pháp luật, có chứa các thành phần sau đây của TTHC:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính;
h) Trường hợp TTHC phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện
thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ
phí là bộ phận tạo thành của TTHC.
4. Thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
5. Cá nhân là công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
6. Tổ chức là pháp nhân theo quy định
tại Bộ luật dân sự.
7. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung là tên gọi tắt của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chỉnh phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi
bổ sung.
8. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định, thủ tục hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ
thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
và những vấn đề khác.
9. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành
chính và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống Nhân dân.
10. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và
duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm
đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục
hành chính.
Chương II
CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CÔNG BỐ
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách
nhiệm xây dựng Quyết định công bố
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh có trách nhiệm xây dựng: Quyết định công bố danh mục
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; Quyết
định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong
văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Điều 5. Trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và xây dựng Quyết định công bố
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xây dựng dự thảo Quyết định công bố của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện TTHC phát hiện TTHC chưa được công bố hoặc công bố
chưa đầy đủ, chính xác nội dung quy định về TTHC tại các văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm phản ánh tới Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời tổng hợp, xử
lý trình người có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
Điều 6. Quy
trình xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh thực hiện quy trình xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục
hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP). Cụ thể như sau:
1. Đối với Quyết định công bố danh
mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh
a) Trên cơ sở Quyết định công bố của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng Tờ trình, dự
thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh.
b) Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát về hình thức,
nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định
công bố danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng
đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND
tỉnh ký, ban hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định công
bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh gửi
cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến, góp ý để hoàn thiện dự thảo
chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết
định công bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công bố
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ
sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
2. Đối với Quyết định công bố thủ
tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch
UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 làm việc ngày tính đến ngày văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố như sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi đến Văn
phòng UBND tỉnh để trình ký, ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 08
ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực
thi hành.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng Tổng
hợp thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh
kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố sau khi nhận được hồ
sơ trình ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp
ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định.
c) Đối với dự thảo Quyết định công
bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh gửi
cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo
chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình Quyết định công
bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công bố
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ
hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quy trình công bố TTHC
như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công
bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC.
b) Sau khi văn bản quy phạm pháp
luật được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố gửi hồ sơ
trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định công bố đến
Văn phòng UBND tỉnh.
c) Căn cứ vào Quyết định công bố của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng Tổng
hợp giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết
định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố. Trường
hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
d) Đối với dự thảo Quyết định công
bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh gửi
cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo.
Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định
công bố hoàn thiện Quyết định công bố trên cơ sở ý kiến góp ý của Văn phòng
UBND tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản góp ý.
4. Quyết định công bố sau khi được
ký, ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ và các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành; đồng thời công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và
tích hợp dữ liệu để công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
5. Xây dựng quy trình nội bộ, quy
trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính áp dụng theo Điều 8 Thông tư
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Mục 2. CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Trách nhiệm công khai,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính tại trụ
sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
1. Trên cơ sở Quyết định công bố
TTHC, danh mục TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực
tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ TTHC
thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công khai TTHC tại
các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC trên địa
bàn toàn tỉnh.
Điều 8. Yêu cầu
của việc công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Công khai TTHC tại trụ sở cơ quan,
đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC phải đảm bảo yêu cầu theo quy định
tại Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP. Cụ thể như sau:
1. Việc công khai TTHC phải được tổ
chức thực hiện kịp thời, đảm bảo TTHC được công khai đúng ngày Quyết định công
bố có hiệu lực thi hành; không công khai các TTHC đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc công khai TTHC phải bảo đảm
chính xác, rõ ràng, đầy đủ các TTHC và bộ phận tạo thành TTHC theo Quyết định
công bố và dữ liệu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với TTHC
trong Quyết định công bố danh mục TTHC; tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá
nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện TTHC; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá
trình tiếp nhận, giải quyết TTHC của cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trong trường hợp các TTHC được
công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính
kèm ngay sau TTHC; bản giấy TTHC được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị
hư hỏng, rách nát, hoen ố; trường hợp công khai dưới hình thức điện tử thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai phải sẵn sàng để cung cấp cho cá nhân, tổ chức thực hiện khi
có yêu cầu.
Điều 9. Cách
thức công khai TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết
TTHC
1. Công khai TTHC theo hình thức
niêm yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường, bảng
trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện
niêm yết hoặc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật của cơ quan thực hiện TTHC.
2. Vị trí công khai phải thích hợp,
với kích thước phù hợp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi công khai phải có
khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử
dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết
TTHC; hình thức công khai điện tử phải cho phép người sử dụng tự tra cứu các
thông tin về TTHC theo yêu cầu.
3. Nội dung công khai phải đảm bảo
đầy đủ các TTHC theo từng lĩnh vực; nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến
nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. TTHC công khai được chia theo từng
lĩnh vực, kết cấu như sau:
a) Danh mục TTHC theo lĩnh vực được
ghi rõ tên từng TTHC; đánh số thứ tự tương ứng của từng TTHC đối với trường hợp
niêm yết; cho phép hiển thị các nội dung chi tiết của TTHC đối với hình thức điện
tử;
b) Niêm yết, nội dung của từng TTHC
được chiết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
và được trình bày theo mẫu tại Phụ lục
IV kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và in một mặt trên trang giấy tối
thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có); sử dụng phông chữ tiếng
Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6009:2001.
5. Ngoài cách thức công khai bắt
buộc tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC và trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về TTHC, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng thêm các hình
thức công khai khác phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ dân
trí, tập quán, văn hóa sinh hoạt của cộng đồng dân cư, đối tượng thực hiện
TTHC.
Điều 10. Công
khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
Nội dung công khai hướng dẫn thực
hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo mẫu tại
mục 4 Phụ lục IV kèm theo Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP. Việc công khai phải đảm bảo riêng biệt, không ghép chung
hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai TTHC. Trường hợp niêm yết tại trụ sở
thì nội dung công khai được trình bày trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001 hoặc dưới dạng hình thức bảng biểu đảm bảo mỹ
quan, thông tin chính xác, rõ ràng theo quy định.
Chương III
NHẬP, ĐĂNG TẢI,
KẾT NỐI, TÍCH HỢP VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11.
Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức việc nhập, đăng tải công khai vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC các dữ liệu TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong
văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; tích hợp
các dữ liệu TTHC theo Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ
đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
2. Sở Thông tin và Truyền thông kết
nối, tích hợp dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC để công khai
trên cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công - Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh….
Hỗ trợ các cơ quan đơn vị, đăng tải, công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử
của đơn vị.
3. Quy trình nhập và đăng tải dữ
liệu TTHC
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh
thực hiện việc nhập và đăng tải dữ liệu TTHC theo quy trình sau:
a) Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC theo tài khoản do Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ cung
cấp.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố
TTHC, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhập các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh
công bố theo quy định vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Căn cứ Quyết định công bố danh mục
TTHC, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tích chọn dữ liệu TTHC đã được Bộ, cơ quan
ngang Bộ đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và nhập bổ sung, sửa đổi
các thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm thực hiện, phí, lệ phí theo Quyết
định công bố danh mục.
c) Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu TTHC đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia với TTHC tại Quyết định công bố TTHC hoặc Quyết định công bố danh mục
TTHC.
d) Đăng tải công khai dữ liệu TTHC
đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 12. Kết
nối, tích hợp dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông tin điện
tử của tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp kiểm
tra việc đăng tải công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công
- Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; Cổng thông tin điện tử cả các đơn vị.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông giúp UBND tỉnh lựa chọn phương án kết nối, tích hợp
dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch
vụ công - Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam và Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh An Giang; tổ chức
kết nối, tích hợp để đăng tải công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử, Cổng
dịch vụ công - Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, bảo đảm
duy trì kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC với cổng thông tin điện tử,
Cổng dịch vụ công - Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 13. Quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC
được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị tiếp nhận và giải quyết TTHC theo phạm vi chức năng, thẩm quyền
được giao.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về TTHC được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; không được quy định thêm bất kỳ nội dung
nào khác về TTHC ngoài những quy định đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia.
3. Khi phát hiện những TTHC đã có
hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công
khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành,
bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần
thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết TTHC có trách nhiệm
thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
Điều 14. Quyền
của cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC
được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh phục vụ cho việc thực hiện TTHC theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện TTHC được pháp luật
quy định hoặc đã được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trên
Cổng dịch vụ công của tỉnh”
Chương IV
KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Phạm
vi tiếp nhận thủ tục hành chính
Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành
chính áp dụng theo Điều 18 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2019 của UBND tỉnh An Giang Ban hành
quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh an giang.
Điều 16. Quy
trình giải quyết thủ tục hành chính
Quy trình giải quyết thủ tục hành
chính áp dụng theo Điều 19 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2019.
Điều 17. Trả
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính áp dụng theo Điều 21 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng
7 năm 2019.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết
hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị
sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả áp dụng theo
Điều 22 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2019.
2. Thực hiện việc xin lỗi và quy
trình xin lỗi cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính áp dụng theo Chương VI Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2019.
Điều 19. Quy
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh áp dụng theo Chương III Quyết định
số 38/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang Ban hành
Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
An Giang.
Điều 20. Quy
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích áp dụng theo Chương IV Quyết định
số 38/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2018.
Chương V
RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 21.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ
đạo của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì lập Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện rà soát, đánh giá TTHC
theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Xem xét, đánh giá chất lượng rà
soát theo các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi
phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC,
cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thường xuyên rà soát, đánh giá
quy định, TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý để kiến nghị và đề xuất nội dung,
phương án đơn giản hóa TTHC gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng Kế hoạch
rà soát, đánh giá TTHC hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh
giá TTHC của UBND tỉnh, các cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC hoặc
nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo
yêu cầu về mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch.
3. Thực hiện quy trình rà soát,
đánh giá TTHC theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
4. Tổng hợp kết quả rà soát thuộc
phạm vi quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện) báo cáo UBND tỉnh; dự thảo Quyết định phê
duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 23.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát, đánh giá quy định,
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để kiến nghị và đề xuất nội dung, phương án
đơn giản hóa TTHC với các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực tổng hợp gửi
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC hàng năm
của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh
giá TTHC của UBND tỉnh, thực hiện rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền quản
lý và giải quyết của đơn vị; chỉ đạo UBND cấp xã; tổ chức thực hiện rà soát,
đánh giá TTHC, nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan theo yêu cầu và tiến
độ của kế hoạch. Việc rà soát, đánh giá TTHC bảo đảm theo quy trình rà soát,
đánh giá TTHC quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế này.
Chương VI
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HÀNH
VI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 24. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo Quy chế này, bao gồm:
Các quy định thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân;
Hành vi giải quyết TTHC của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Quan hệ pháp luật khiếu nại, tố
cáo không thuộc phạm vi áp dụng của quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
của Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng
sau:
a) Cơ quan Sở, Ngành tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính.
b) Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 25.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống
nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận
tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh,
kiến nghị.
Điều 26. Hình
thức, nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
a) Gửi văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến;
d) Thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp
nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
2. Việc phản ánh, kiến nghị gồm
các nội dung sau đây:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
b) Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế;
c) Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính;
d) Quy định hành chính không hợp
pháp;
đ) Quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
e) Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính;
g) Phương án xử lý những phản ánh
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này;
h) Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 27. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp
nhận;
- Thông qua đường bưu điện;
- Qua thư điện tử, trang tin điện
tử hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
Gửi công văn lấy ý kiến;
Lấy ý kiến qua phương tiện thông
tin đại chúng;
Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
4. Yêu cầu đối với phản ánh kiến
nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng
Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi
đúng địa chỉ thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử các bộ,
ngành, địa phương hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Đính kèm các tệp tin có định dạng
phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.
Mục 2. TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 28. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
3. UBND cấp huyện tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện và UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
4. UBND cấp xã tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi quản lý thuộc địa bàn quản lý.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 29.
Trình tự tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại thì cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 28 Quy chế này thực hiện như sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật hiện
hành.
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại
phản ánh, kiến nghị;
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. Đồng thời,
lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành chính nhà
nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến;
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối
tượng cần lấy ý kiến;
c) Lập Phiếu lấy ý kiến;
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy
ý kiến và nhận ý kiến trả lời;
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng
thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Quy chế
này;
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân,
tổ chức trả lời theo hạn định;
g) Vào Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính khi nhận được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá,
phân loại;
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý;
k) Lưu trữ hồ sơ về các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng
thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
3. Đối với các phản ánh kiến nghị
bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng
Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị thì trình tự tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện
như sau:
a) Thực hiện tiếp nhận phản ánh kiến
nghị
Các cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của người dân, doanh nghiệp gửi đến hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (sau đây viết tắt
là hệ thống thông tin); cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng
văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Hệ thống thông tin để xử lý theo quy
định của pháp luật.
b) Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Khoản
2 Điều 26 và Điều 27 quy chế này, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị, các cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị gửi thông báo
trên Hệ thống thông tin cho người dân, doanh nghiệp việc không tiếp nhận và nêu
rõ lý do.
Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều 26 quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các cơ quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị gửi thông báo trên Hệ thống thông tin đề nghị người dân, doanh nghiệp
bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng
các nội dung, yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 26 và Điều 27 quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền
quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị, các cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị chuyển phản ánh,
kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng
các nội dung, yêu cầu quy định tại Khoản
2 Điều 26 và Điều 27 quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản
lý, các bộ, ngành, địa phương tiếp nhận, xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Quy trình xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính trên hệ thống thông tin
Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị
được chuyển thông qua hệ thống thông tin các cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức, viên
chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị; phân loại, chuyển phản
ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc chuyển đến các cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền xử lý, trả lời.
2. Thiết lập và công bố công khai
địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gồm: địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư điện tử (email), hộp thư trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
số điện thoại của cán bộ, công chức được giao đầu mối thực hiện TTHC tại đơn vị,
địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phán
ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử chính
phủ.
3. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 29 Quy chế này.
Điều 31. Quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị có các quyền sau đây:
a) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan hành chính nhà nước về các quy định TTHC;
b) Truy cập Hệ thống thông tin để
phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
c) Được cơ quan hành chính nhà nước
đã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông báo về tình hình, kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị thông qua thư điện tử, dịch vụ tin nhắn.
d) Bảo quản thông tin về mã số tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị để tra cứu thông tin về về tình hình, kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
đ) Gửi đầy đủ thông tin hồ sơ hoặc
thực hiện bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị; không tải các tệp tin đính kèm có mã độc, virus lên Hệ thống thông
tin.
e) Phản ánh với cơ quan, người có
thẩm quyền về các hành vi sau đây của cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình giải quyết TTHC:
Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng
thực hiện TTHC mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp
được đối tượng thực hiện TTHC đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác, sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà
không nêu rõ lý do bằng văn bản.
Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu,
gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện TTHC đã được quy định và
công bố công khai.
Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ
hình thức nào từ đối tượng thực hiện nhiệm vụ được giao.
g) Yêu cầu cơ quan hành chính nhà
nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
h) Được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng nếu những phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không
hợp pháp hoặc không hợp lý.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ hình thức phản ánh, kiến
nghị theo Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành; trình bày rõ ràng, cung
cấp đầy đủ, trung thực, có căn cứ các thông tin cần thiết cho cơ quan tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị.
b) Không được lợi dụng quyền phản
ánh, kiến nghị để hạ thấp uy tín, gây cản trở hoạt động của cơ quan, cán bộ,
công chức, viên chức giải quyết TTHC; chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật
về nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 32.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn
tiếp nhận.
4. Cán bộ, công chức tiếp nhận phải
thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
Mục 3. XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 33.
Trình tự xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi trái pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết TTHC, thực hiện như
sau:
a) Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày kể
từ ngày nhận được thông báo của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, cơ quan,
đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
Tiến hành xác minh nội dung phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Xử lý cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định pháp luật và Điều 44 Quy chế này nếu nội dung phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức là đúng sự thật.
Thông báo cho cá nhân, tổ chức và
cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị kết quả xử lý phản ánh kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý
thực hiện như sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy
cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại
phản ánh, kiến nghị.
c) Tổ chức rà soát, đánh giá TTHC
theo quy định tại Chương V Quy chế này nếu phản ánh, kiến nghị hợp lý, có đủ cơ
sở để xem xét, xử lý.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng
thời lưu vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 34. Hình
thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh kiến nghị về
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết
TTHC, cơ quan quản lý cán bộ, công chức tùy theo tính chất mức độ vi phạm thực
hiện như sau:
a) Không xét thi đua, khen thưởng,
đề bạt, bổ nhiệm trong năm có hành vi vi phạm.
b) Xử lý kỷ luật theo quy định
pháp luật hiện hành.
c) Không giao nhiệm vụ thực hiện
TTHC cho cán bộ, công chức, viên chức tái phạm lần hai trở lên.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử lý phản ánh,
kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý:
a) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ
quy định hành chính theo thẩm quyền.
b) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng
các tiêu chí quy định Nghị định số 63/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.
c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 35.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị áp dụng theo Điều 18 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP .
Điều 36.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai địa chỉ cơ quan, số
điện thoại, thư điện tử của Văn phòng UBND tỉnh , website của cơ sở dữ
liệu quốc gia, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
2. Tổ chức phân loại, tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC
hoặc cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị phản ánh.
3. Đề xuất phương án xử lý với Chủ
tịch UBND tỉnh đối với phản ánh, kiến nghị thuộc các trường hợp sau:
a) Liên quan đến hai hay nhiều cơ
quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về
phương án xử lý;
b) Đã được các Sở, Ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến
nghị;
c) Về quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 33, 34 Quy chế này.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử
lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
7. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý
phản ánh, kiến nghị.
8. Đôn đốc các Sở, Ban ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC.
Điều 37.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Niêm yết công khai trước trụ sở
về giải quyết TTHC các thông tin sau đây:
a) Địa chỉ của Văn phòng UBND tỉnh
(Số 16C, Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang), số
điện thoại (02963.957.006), thư điện tử (thutuchanhchinh@angiang.gov.vn).
b) Địa chỉ cổng thông tin điện tử
(nếu có) của cơ quan, đơn vị, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (email) chuyên
dụng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
c) Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp:
http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
d) Các hình thức công khai khác
tùy theo quyết định của cơ quan thực hiện TTHC.
2. Tổ chức nghiên cứu, phân loại
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính, tùy theo thẩm quyền quyết định, có trách nhiệm
đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
4. Đối với phản ánh kiến nghị về
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện
TTHC, có trách nhiệm:
a) Tổ chức xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều 45 Quy chế này;
b) Thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh
về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và kết quả xử lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 đã được sửa đổi, bổ sung và thông tin kết quả về văn phòng UBND tỉnh
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Đề xuất hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp
cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định
hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp, không cần thiết hoặc không hợp
lý.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 38. Trách
nhiệm thực hiện báo cáo
Các cơ quan hành chính nhà nước có
trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện việc kiểm
soát TTHC định kỳ hay đột xuất như sau:
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo kết quả thực hiện việc kiểm
soát TTHC của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. UBND cấp huyện báo cáo kết quả
thực hiện việc kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp
xã thuộc địa bàn quản lý.
3. Định kỳ 03 tháng/lần và năm các
cơ quan sau đây thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi về văn phòng UBND tỉnh
như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại cơ quan đơn vị trực thuộc.
b) UBND cấp huyện báo cáo kết quả
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan các cơ quan chuyên môn cùng cấp và
UBND cấp xã.
4. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
pháp luật.
b) Định kỳ 03 tháng/lần và năm tổng
hợp báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC trình Chủ tịch UBND
tỉnh ký gửi văn phòng Chính phủ theo quy định pháp luật.
Điều 39.
Trách nhiệm thực hiện tổng hợp báo cáo
1. Bộ phận được phân công của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh giúp Thủ trưởng cơ quan tổng hợp báo cáo của
các đơn vị chuyên môn thuộc sở theo nội dung tại các biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục
XI và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề cương
báo cáo tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Văn phòng HĐND và UBND các huyện,
thành phố giúp UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện và báo cáo của UBND cấp xã trên địa bàn huyện theo nội dung tại
các biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT,
06b/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục
XI và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề cương
báo cáo tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
3. Các cơ quan ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh (Công an, Cục thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Cục Hải
quan, Ngân hàng nhà nước, Ngân hành chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam) tại các biểu mẫu
06c/VPCP/KSTT, 06d/VPCP/KSTT,
05a/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT (nếu có), Đề
cương báo cáo tại Phụ lục XII ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo nội dung tại các biểu mẫu số 01b/VPCP/KSTT, 02c/VPCP/KSTT, 03b/VPCP/KSTT, 04b/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI
và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề cương báo
cáo tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 40. Báo
cáo định kỳ và thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ được lập hàng
quý theo định kỳ 3 tháng/lần và một năm theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
a) Kỳ báo cáo định kỳ hàng quý được
tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý gồm số
liệu thực tế trong kỳ báo cáo. Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 của tháng đầu
quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối
quý được cộng dồn vào quý tiếp theo.
b) Kỳ báo cáo năm được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm gồm toàn bộ số liệu thực tế
được thực hiện trong kỳ báo cáo, số liệu thực tế 15 ngày cuối tháng 12 được cộng
dồn vào quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
2. Thời hạn gửi báo cáo
Trường hợp 1: Vận hành hệ thống
báo cáo
a) Trước ngày 18 của tháng cuối
quý đối với báo cáo quý và ngày 18 tháng 12 đối với báo cáo năm: Các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn
trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định về Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổng hợp; các phòng ban chuyên môn, các đơn vị thuộc sở, ban,
ngành tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ phận được phân công tổng hợp báo
cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để tổng hợp.
b) Trước ngày 20 của tháng cuối
quý đối với báo cáo quý và ngày 20 tháng 12 đối với báo cáo năm, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi
báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp theo quy định tại Điều 60 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
c) Trước ngày 25 của tháng cuối
quý đối với báo cáo quý và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm, Văn phòng UBND
tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi Văn phòng Chính phủ
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Trường hợp 2: Báo cáo bằng văn bản
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ của mỗi
cấp báo cáo không quá 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo.
3. Trường hợp thời hạn báo cáo nói
trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật
thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau
ngày nghỉ đó.
Điều 41. Hình
thức báo cáo
Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo
được thực hiện một trong các hình thức dưới đây để gửi báo cáo đến đơn vị nhận
báo cáo:
1. Báo cáo bằng văn bản có chữ ký
của Thủ trưởng, dấu của đơn vị thực hiện báo cáo, gửi về Văn phòng UBND tỉnh
theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi văn bản điện tử dưới dạng tệp
tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực
hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo điện tử tại Phân hệ Quản
lý báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC trên Hệ thống quản lý
và đánh giá về kiểm soát TTHC theo quy định tại Điều 63 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
Chương VIII
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 42. Cơ cấu,
thẩm quyền phê duyệt cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC
1. Cơ cấu cán bộ, công chức làm đầu
mối kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC cấp tỉnh, gồm:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh (mỗi đơn vị không quá 03 người): Trong đó 01 lãnh đạo cơ quan,
01 lãnh đạo Văn phòng hoặc tương đương và 01 chuyên viên.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ,
công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC cấp tỉnh.
b) Cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC cấp huyện:
- UBND cấp huyện gồm: 01 cán bộ là
lãnh đạo UBND cấp huyện, 01 lãnh đạo Văn phòng và 01 chuyên viên Văn phòng UBND
cấp huyện.
- Văn phòng UBND cấp huyện có
trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách cán
bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC cấp huyện và tổng hợp danh sách cán bộ,
công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC cấp huyện, cấp xã tại địa phương báo cáo
UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để theo dõi, quản lý.
c) Cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC cấp xã:
- UBND cấp xã gồm: 01 Lãnh đạo
UBND và 01 công chức Văn phòng - Thống kê (theo quy định tại khoản 3 Điều 2
Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ).
- UBND cấp xã phân công công chức
Văn phòng - Thống kê báo cáo UBND cấp huyện (qua Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện)
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi
về cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC, các cơ quan, đơn vị phải kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) bằng văn bản về việc thay đổi
cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 43.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC
1. Chủ động tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát TTHC và cải cách TTHC tại
cơ quan, đơn vị; đồng thời phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định của
pháp luật.
2. Xây dựng dự thảo Quyết định
công bố TTHC
a) Đối với công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC cấp tỉnh
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị theo dõi, cập nhật các Quyết định công bố của Bộ, cơ quan ngang Bộ; văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh ban hành; đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc xây dựng Tờ trình, dự
thảo Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh, Quyết định công bố TTHC được giao quy định hoặc
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh.
Kiểm tra các hồ sơ dự thảo Quyết định
công bố TTHC bao gồm: Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố danh mục
TTHC, Quyết định công bố TTHC; trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký, trình Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định.
b) Đối với công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC cấp huyện, cấp xã
Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp huyện, cấp xã rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi các cơ
quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh hoặc Văn phòng UBND tỉnh lập
danh sách TTHC chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa đầy đủ, chính xác
so với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Công khai TTHC và địa chỉ tiếp
nhận các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thực hiện
các hình thức công khai TTHC và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận.
4. Rà soát, đánh giá TTHC
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định nhằm
phát hiện và kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định
về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh hoặc đề nghị UBND tỉnh kiến nghị
Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các TTHC không cần thiết, không phù hợp,
không đáp ứng được các nguyên tắc và thực hiện, cụ thể:
a) Hướng dẫn cho công chức, viên chức,
bộ phận có liên quan trong cơ quan, đơn vị cách thức thực hiện rà soát, đánh
giá TTHC của cơ quan, đơn vị.
b) Tổng hợp, kiểm tra các biểu mẫu
rà soát đã điền (bằng bản cứng và file điện tử) từ các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; tổng hợp và lập Báo cáo kết quả rà soát TTHC; trình Báo cáo kết quả rà
soát TTHC để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt.
c) Đôn đốc các phòng, đơn vị trực
thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án
đơn giản hóa TTHC đã được thông qua thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
5. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP .
b) Phối hợp với các phòng, đơn vị
tham mưu giúp Thủ trưởng xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản
ánh kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phương án giải quyết, xử lý. Tổng
hợp, báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tới Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Có trách nhiệm tham mưu, giúp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng các Kế hoạch: Kiểm soát TTHC; rà soát, đánh
giá TTHC; truyền thông về công tác kiểm soát TTHC, phối hợp với cơ quan thông tấn,
báo chí và cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác truyền thông về cải cách
TTHC.
7. Nhận văn bản đã công khai TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia từ Văn phòng UBND tỉnh, hướng dẫn cơ quan, đơn vị,
cá nhân, tổ chức có liên quan khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC.
8. Tổng hợp, báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị theo quy định. Tham mưu
giúp cơ quan, đơn vị chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp
theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm
vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách TTHC hàng năm theo quy định.
9. Công chức làm đầu mối kiểm soát
TTHC thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện; UBND cấp xã được hưởng chế độ theo quy định hiện
hành.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Kinh
phí tổ chức kiểm soát thủ tục hành chính
Hàng năm theo khả năng cân đối
ngân sách kinh phí tổ chức kiểm soát TTHC thực hiện như sau:
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí
cho việc tổ chức kiểm soát TTHC tại các Sở, Ngành tỉnh.
2. Ngân sách cấp huyện bảo đảm
kinh phí cho việc tổ chức kiểm soát TTHC tại các cơ quan chuyên môn cùng cấp và
UBND cấp xã.
Điều 45. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người đứng đầu cơ quan tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo Quy
chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ kiểm soát TTHC nếu vi phạm, không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo quy định tại Quy chế này phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 46. Điều
khoản thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
b) Kiến nghị phối hợp, cộng tác với
Báo An Giang trong việc đưa tin, tuyên truyền về công tác kiểm soát TTHC trên địa
bàn tỉnh
2. Sở Nội vụ theo dõi tình hình thực
hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước làm cơ sở thực hiện công tác thi đua khen thưởng và công tác tổ chức
cán bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
An Giang, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường thực hiện công tác truyền
thông về cải cách TTHC nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp
xã phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để hướng dẫn, thống nhất giải quyết. Nếu vượt
quá thẩm quyền, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.