ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 25
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 33/2002/NĐ- CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/7/2018 và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày
22/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)
và mọi cá nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
Tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật
(sau đây gọi chung là tài liệu, vật) mang bí mật nhà nước được thống nhất quản lý
theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định cụ
thể tại Quy chế này.
Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Cụm từ “Bí mật nhà nước” được
hiểu theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
2. Các từ và cụm từ: “Độ mật”,
“Danh mục bí mật nhà nước”, “Vật mang bí mật nhà nước”, “Bí mật nhà nước thuộc
độ Tuyệt mật”, “Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật”, “Bí mật nhà nước thuộc độ Mật”,
“Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước”, “Giải mật tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước”, “Giảm mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Tăng
mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước”, “Công bố tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước”, “Tự động giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước” được hiểu theo
quy định tại các Khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 2 Thông tư
số 33/2015/TT- BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây viết gọn là Thông
tư số 33/2015/TT-BCA , Nghị định số 33/2002/NĐ-CP).
Điều 5.
Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Hưng Yên
1. Danh mục bí mật nhà nước của
tỉnh Hưng Yên độ Tuyệt mật, Tối mật gồm các tài liệu, vật được quy định tại Quyết
định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg).
2. Danh mục bí mật nhà nước của
tỉnh Hưng Yên độ Mật gồm các tài liệu, vật được quy định tại Quyết định số
1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật
nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ
chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn
là Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11)).
Điều 6. Phạm
vi bí mật nhà nước do tỉnh Hưng Yên quản lý và bảo vệ
1. Gồm những tài liệu, vật được
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Những tài liệu, vật thuộc
danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
các bộ, ban, ngành, tổ chức và địa phương khác mà tỉnh Hưng Yên quản lý, sử dụng,
lưu giữ.
3. Các khu vực cấm, địa điểm cấm
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã được xác định theo Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg
ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Văn
bản quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể
Căn cứ Quyết định số
181/2004/QĐ-TTg , Quyết định số 1279/2004/QĐ- BCA(A11) và quy định của cấp có thẩm
quyền về danh mục bí mật nhà nước của ngành, cơ quan, tổ chức mình, người đứng
đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức phải có văn bản quy định cụ
thể: Loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật; loại tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật; loại tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước thuộc độ Mật do cơ quan, tổ chức mình chủ trì ban hành, quản lý.
Điều 8. Xác
định, đóng dấu mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc xác định, trách nhiệm
đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định
tại Điều 7 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 33/2015/TT-BCA. Ban
hành kèm theo Quy chế này Mẫu số 01: Mẫu phiếu đề xuất
độ mật của văn bản.
2. Mẫu dấu mật, mực dùng để
đóng các loại con dấu mật, vị trí đóng và việc sử dụng các con dấu mật thực hiện
đúng quy định tại các Khoản: 1, 2, 3, 4 Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA và
các Phụ lục: I, III ban hành kèm theo Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Điều 9. Đề
xuất lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
Vào quý I hằng năm, các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm rà soát danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ
chức mình đã được cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp thấy danh mục bí mật
nhà nước không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những
nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên. Đối với cơ
quan, tổ chức thuộc cấp huyện đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí
mật nhà nước cấp huyện.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/3 hằng
năm (Qua Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước tỉnh).
Điều 10.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
mua bán bí mật nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà
nước.
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà
nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Soạn thảo, lưu giữ thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước chưa được mã hóa theo quy định của pháp luật về
cơ yếu trên mạng viễn thông, trên các thiết bị điện tử, tin học có nối mạng
Internet hoặc những mạng khác có khả năng làm lộ, mất bí mật nhà nước.
4. Kết nối máy tính hoặc các
thiết bị lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước chưa được mã hóa theo
quy định của pháp luật về cơ yếu vào mạng Internet hoặc những mạng khác có khả
năng làm lộ, mất thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Cắm các thiết bị có khả năng kết
nối Internet hoặc thu phát thông tin vào các máy tính dùng để soạn thảo, lưu giữ
thông tin bí mật nhà nước.
5. Sử dụng micro vô tuyến, điện
thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp,
hội nghị có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho phép.
6. Trao đổi, gửi dữ liệu mang nội
dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài,
máy fax và các thiết bị liên lạc khác khi chưa được mã hóa theo quy định của
pháp luật về cơ yếu và bảo mật thiết bị, đường truyền.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài không đúng thẩm quyền.
Cung cấp tin, tài liệu và đưa
các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản
công khai, trên các website, trang thông tin điện tử, blog, trang mạng xã hội,
diễn đàn và các hình thức tương tự trên Internet, các mạng khác có khả năng làm
lộ, mất bí mật nhà nước.
8. Tự ý in, sao, ghi âm nội
dung, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi chưa được cấp có thẩm quyền
cho phép.
9. Vào các khu vực cấm, địa điểm
cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nơi diễn ra các hoạt động liên quan đến bí mật
nhà nước khi chưa được phép; làm việc liên quan đến bí mật nhà nước trong lúc
có mặt người không có trách nhiệm.
10. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng
các loại mật mã, virus, mã độc, phần mềm chương trình độc hại nhằm tấn công,
gây phương hại đến an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn tỉnh hoặc
để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
11. Sử dụng các trang thiết bị
kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp vào các
hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa được cơ quan, đơn vị chức năng
có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định.
12. Sửa chữa máy vi tính và các
thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở dịch vụ bên ngoài khi
chưa được cấp có thẩm quyền cho phép và chưa tiến hành các biện pháp bảo mật cần
thiết.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC
CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 11.
Thành lập bộ phận bảo mật
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thành lập bộ phận bảo mật của đơn vị
mình với các nhiệm vụ:
1. Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ
chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
2. Đề xuất xây dựng và ban hành
các quy định, nội quy có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xác định
các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các bộ phận quan trọng
thiết yếu của đơn vị.
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung đối với các Danh mục bí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối
với các tài liệu mật của đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đề xuất việc rà soát tiêu
chuẩn, phân công bố trí đối với các cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước tại đơn vị.
Điều 12.
Cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người được phân công làm nhiệm vụ cơ yếu,
giao liên, soạn thảo văn bản, theo dõi, quản lý, văn thư, lưu giữ… tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước) phải đáp ứng các tiêu chuẩn: có lý lịch rõ ràng, phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực, cẩn thận, kín đáo; có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cán bộ làm công tác liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản
theo Mẫu số 02 kèm theo Quy chế này; văn bản cam kết
nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Những người được giao nhiệm
vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13.
Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí dành cho công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh thực
hiện đúng quy định tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ
bí mật nhà nước.
2. Việc trang bị cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương quyết định.
Mục 2. SOẠN
THẢO, IN, SAO, GHI ÂM NỘI DUNG, QUAY, CHỤP TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 14.
Yêu cầu đối với máy vi tính, thiết bị điện tử tin học dùng để soạn thảo, sao
in, lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức khi soạn thảo,
sao in, lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải bố trí, sử dụng
máy vi tính, các thiết bị điện tử tin học riêng (không kết nối mạng Internet hoặc
các mạng khác có khả năng làm lộ, lọt bí mật nhà nước; không gắn các thiết bị
có khả năng thu, phát thông tin).
2. Máy vi tính, các thiết bị có
chức năng lưu giữ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trang bị cho công tác
bảo mật, trước khi đưa vào sử dụng phải qua kiểm tra an ninh và khi không sử dụng
hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải xóa bỏ các dữ liệu, thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước.
3. Sửa chữa máy vi tính, các
thiết bị có chức năng lưu trữ dùng trong công tác bảo mật bị hư hỏng phải do
cán bộ công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức thực hiện.
Trong trường hợp thuê dịch vụ
bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trước khi mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng
niêm phong, quản lý tại bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức. Sửa chữa xong, phải
kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 15.
Soạn thảo, in, sao, ghi âm nội dung, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước
1. Việc soạn thảo, in, sao, ghi
âm nội dung, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định
tại các Điểm: a, b, c, d, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 8 Nghị định số
33/2002/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền cho phép in, sao,
ghi âm nội dung, quay, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng
quy định tại Điều 6 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Mục 3. VẬN
CHUYỂN, GIAO NHẬN, THỐNG KÊ, LƯU GIỮ, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG, THU HỒI, TIÊU HỦY TÀI
LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Thực hiện đúng quy định tại Điều
10 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và các Khoản: 1, 2, 3, 4, Điều 7 Thông tư số
33/2015/TT-BCA .
Điều 17.
Thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước phải được thống kê, lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục
đích.
2. Việc thống kê, lưu giữ, bảo
quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều
11 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Điều 18.
Thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Việc thu hồi tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Khoản 5, Điều 7 và Điểm h, Khoản 4,
Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Điều 19.
Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước và nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiêu
hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện đúng quy định tại Điều 21 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước hết giá trị lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh và lưu trữ
huyện, thành phố thực hiện theo Điều 35 Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày
05/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế công tác văn thư,
lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Mục 4. BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ, TIẾP XÚC VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CUNG CẤP
TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ MANG TÀI
LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC RA NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài và
thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà
nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc
quy định tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Khoản 2, Điều 9
Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
3. Thủ tục xét duyệt cung cấp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định
tại các Khoản: 3, 4, Điều 9 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Điều 21.
Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài và thủ tục xin
phép mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài
Mang tài liệu, vật thuộc phạm
vi bí mật nhà nước ra nước ngoài và thủ tục xin phép mang tài liệu, vật thuộc
phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài thực hiện đúng quy định tại Điều 20 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Mục 5. BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 22.
Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 9 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần
được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật,
an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm,
ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
4. Có nội quy việc phổ biến,
nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 23. Bảo
vệ bí mật nhà nước khi truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông và lưu
giữ trên mạng viễn thông, trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học; bảo
vệ bí mật mật mã quốc gia
1. Thông tin bí mật nhà nước được
truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông phải được mã hóa bằng mật mã
của cơ yếu.
2. Việc mã hóa bằng mật mã của
cơ yếu thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trên mạng viễn thông, trong các phương
tiện thiết bị điện tử, tin học thực hiện theo Điều 9 Luật Cơ yếu ngày
26/11/2011 và Điều 27 Nghị định số 40/2013/NĐ-CP ngày 26/4/2013 của Chính phủ
quy định về hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
3. Bảo vệ bí mật mật mã quốc
gia thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP .
Điều 24. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng
khác
Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt
động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác thực hiện theo Điều 17 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP .
Điều 25.
Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam
Việc cung cấp tin thuộc phạm vi
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện theo Điều 18
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP .
Điều 26.
Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước
Việc đăng ký các phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện
theo Điều 12 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP .
Điều 27.
Xác định, quản lý, bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước
1. Việc xác định, quản lý, bảo
vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nơi cất giữ,
nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện
theo Điều 13, Điều 14 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực
cấm, địa điểm cấm.
2. Mẫu biển cấm thực hiện theo Khoản
5, Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT- BCA và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2015/TT-BCA .
Mục 6. GIẢI
MẬT, GIẢM MẬT, TĂNG MẬT TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 28.
Giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan,
tổ chức soạn thảo
Nguyên tắc, căn cứ để đề xuất,
thẩm quyền quyết định, thời gian, trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật, tăng mật
và các trường hợp tự động giải mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực
hiện đúng quy định tại Điều 12 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Điều 29.
Giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
Nguyên tắc, căn cứ để đề xuất,
thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ
lịch sử thực hiện đúng quy định tại Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA .
Mục 7. THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC
Điều 30.
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng
vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ
thành lập đoàn thanh tra, thành lập hoặc tham mưu thành lập đoàn kiểm tra công
tác bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh (trừ các
đơn vị quân đội).
Thanh tra được tiến hành định kỳ
ba năm một lần, kiểm tra định kỳ được tiến hành ít nhất hai năm một lần; thanh
tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần phải tiến
hành thanh tra, kiểm tra.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc
kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất hai năm một lần.
4. Thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi
lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ
quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 31.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Chương
III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 32.
Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
một trong các thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời
hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy
hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc
bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm
mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây
ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
Điều 33. Xử
lý vi phạm
Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật
nhà nước phải được điều tra làm rõ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34.
Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Việc thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định tại Quy chế này.
Điều 35.
Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này đến tất cả các đơn vị và cá nhân trong phạm vi quản
lý của mình.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có
trách nhiệm thực hiện các quy định của quy chế này và tổ chức triển khai thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của mình.
Điều 36.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý của mình:
a) Báo cáo kịp thời những vụ việc
liên quan đến lộ, lọt, mất, hư hỏng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hoặc các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích
của nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Báo cáo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước định kỳ hàng năm.
2. Chế độ báo cáo quy định như
sau:
a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức
gửi về cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân và cơ
quan Công an cùng cấp. Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Công an tỉnh.
b) Định kỳ hoặc đột xuất, Công
an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung báo cáo kết quả thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của toàn tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Công an theo quy định.
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí
mật nhà nước tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện và đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Quy chế này tại các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh./.
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
(Kèm
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết
định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên)
Kính
gửi:……………………………………………….
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội
dung văn bản:
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn
bản:
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo
văn bản:
4. Đề xuất độ mật:
5. Căn cứ đề xuất độ mật:
6. Dự kiến số lượng bản phát
hành:
Ý kiến của lãnh
đạo phụ trách
Ngày tháng năm
(Ký tên)
|
Người soạn thảo
Ngày tháng năm
(Ký tên)
|
Ý
kiến của lãnh đạo duyệt ký
Ngày tháng năm
(Ký tên)
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.....................,
ngày.........tháng.........năm 20...
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Kèm
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết
định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công làm công
tác...........................từ ngày....tháng....năm 20...
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật
nhà nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi
ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các văn
bản pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không để lộ, lọt những bí mật
nhà nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu giữ.
3. Khi không làm công tác này nữa
tôi cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu có sai phạm./.
Chứng nhận
Của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người cam kết
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|