QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG
YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày
22/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, soạn thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu giữ,
thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy các tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật mang
bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu, vật mang bí mật nhà nước).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, lực lượng vũ trang, tổ chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức) và mọi công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
được thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật
nhà nước và quy định cụ thể tại Quy chế này.
Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Điều 4. Tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Được quy định trong Danh mục bí
mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền quyết định ban
hành.
2. Được quy định trong văn bản có
quy định độ mật của các tài liệu mật do thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xác định
và ban hành.
3. Đã được đóng dấu độ mật.
Điều 5. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các hành vi thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước và lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
cung cấp các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân khác khi không được phép của người có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức
và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động
vi phạm các quy định của pháp luật về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC
CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 6. Thành
lập bộ phận bảo mật
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao thành lập bộ phận bảo mật của đơn vị
mình với các nhiệm vụ:
1. Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức
triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
2. Đề xuất xây dựng và ban hành
các quy định, nội quy có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xác định
các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các bộ phận quan trọng
thiết yếu của đơn vị.
3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối
với các Danh mục bí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối với các
tài liệu mật của đơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đề xuất việc rà soát tiêu chuẩn,
phân công bố trí đối với các cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
tại đơn vị.
Điều 7. Cán bộ
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước
1.
Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người được phân
công làm nhiệm vụ cơ yếu, giao liên, soạn thảo văn bản, theo dõi, quản lý, văn
thư, lưu giữ… tài liệu, vật mang bí mật nhà nước) phải đáp ứng các tiêu chuẩn:
có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, cẩn thận, kín đáo; có
tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật
nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo
mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Những
người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bố trí địa điểm và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các
phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị mình.
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật được sử dụng theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Soạn thảo,
sao chụp, in ấn tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc soạn thảo, sao chụp, in ấn
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện ở nơi bảo đảm bí mật, an
toàn do thủ trưởng cơ quan có quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
quy định. Không kết nối Internet vào mạng máy tính nội bộ có lưu giữ thông tin,
tài liệu mang bí mật nhà nước; không soạn thảo, in, sao, lưu giữ thông tin, tài
liệu mang bí mật nhà nước trên máy tính có nối mạng Internet, Intranet.
2. Khi soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo tài
liệu phải căn cứ các quy định để xác định độ mật của từng tài liệu để đề
xuất mức độ mật của tài liệu; người duyệt
ký tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật,
Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu mang bí mật nhà nước. Đối với vật
mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và
đóng dấu độ mật vào văn bản này.
3. Việc in, sao chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định và ghi cụ thể số
lượng được in, sao chụp. Không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản quy định.
Tài liệu, vật in, sao chụp phải được bảo quản như tài liệu vật gốc. Sau khi
đánh máy, in ấn tài liệu xong người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay những
bản dư thừa và những bản in, sao bị hỏng.
Việc
sao chụp các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ở dạng băng đĩa phải niêm phong
và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao chụp ở phong bì niêm phong.
4. Khi tổ chức lấy ý kiến xây dựng
dự thảo văn bản có nội dung bí mật, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải
xác định cụ thể phạm vi, đối tượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cần
xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến, phải đóng dấu xác định mức độ mật vào dự thảo
trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực
hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
Điều 10. Quy
định về độ mật và mẫu con dấu độ mật
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.
2. Mẫu, kích thước con dấu các độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”, “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được
bóc bì” được quy định tại Mục 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11)
ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
3. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu
mật có trách nhiệm quản lý và đóng dấu các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức. Việc xác định và đóng dấu độ mật vào tài liệu phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Mục 3. GIAO NHẬN,
VẬN CHUYỂN, THU HỒI, LƯU GIỮ TÀI LIỆU MẬT
Điều 11. Giao
nhận, vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Mọi trường hợp giao, nhận tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa những người: người dự thảo, người có trách
nhiệm giải quyết, văn thư, giao liên, người lưu giữ, bảo quản… đều phải vào sổ,
có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
2. Việc vận chuyển, giao nhận tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước hoặc cán bộ giao liên của cơ quan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển
theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành Bưu chính viễn
thông.
3. Mọi trường hợp vận chuyển, giao
nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thông qua các đơn vị giao liên phải thực
hiện theo nguyên tắc giữ kín niêm phong.
4. Khi vận chuyển tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm
bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai
sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc giao nhận phải được ghi vào sổ theo dõi
riêng, người nhận phải ký nhận.
6. Cán bộ đi công tác chỉ được
mang theo tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được
giao; phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp duyệt và đăng ký với bộ phận
bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong thời
gian đi công tác; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và
nộp lại cơ quan.
Điều 12. Gửi
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước ghi chép vào sổ “Tài liệu gửi đi” các loại tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước cần gửi, cụ thể ở các cột mục: số thứ tự,
số văn bản, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn,
người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt
mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi được sự đồng ý của thủ trưởng
cơ quan, tổ chức.
Tài liệu gửi đi cho vào bì dán
kín, ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật; nếu là
tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì” sau đó chuyển đến bộ phận văn thư để làm bì ngoài
gửi đi.
2. Cán bộ văn thư đóng dấu ký hiệu
chỉ mức độ mật vào bì ngoài. Mẫu, kích thước con dấu ký hiệu chỉ mức độ mật và
chất liệu giấy làm bì được quy định tại Mục 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11)
ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
Điều 13. Nhận
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Khi nhận tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước, cán bộ văn thư phải vào sổ “Tài liệu mật gửi đến” để theo dõi và
chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước đến mà phong bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”
thì cán bộ văn thư vào sổ ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên
trên bì. Nếu người có tên trên bì vắng mặt thì chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết. Cán bộ văn thư không được bóc bì.
3. Trường hợp thấy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật
thì người nhận chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin
lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu
bị bóc, mở bì, lộ lọt nội dung hoặc tài liệu mật bị tráo đổi, mất, hư hỏng… thì
người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Điều 14. Thu
hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
Những tài liệu mang bí mật nhà nước
có đóng dấu “Tài liệu thu hồi” thì cán bộ văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc
trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi nhận cũng như khi trả đều phải kiểm tra, đối
chiếu, ghi vào sổ theo dõi để bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 15. Thống
kê, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức phải thống
kê các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước lưu giữ tại đơn vị mình theo trình tự
thời gian và từng độ mật. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc các độ “Tuyệt
mật” và “Tối mật” phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo
đảm an toàn.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ
đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mục 4. SỬ DỤNG,
BẢO QUẢN, TIÊU HỦY TÀI LIỆU, VẬT MANG BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Sử dụng,
bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin kịp thời,
đúng quy định. Khi phát hiện mất tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải
báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, tổ chức; thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải
báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp quản lý, đồng thời có văn bản thông báo cho
Công an cùng cấp để
kịp thời xử lý.
2. Cán bộ, công chức không được giải
quyết công việc liên quan đến thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong lúc có mặt của người không có trách nhiệm đến công việc đó.
Điều 17. Phổ
biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được
phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật,
an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi
hình khi được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó.
Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
4. Không trao đổi thông tin có nội
dung bí mật nhà nước qua điện thoại, bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo
dài. Trong các cuộc họp có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tuyệt đối
không được sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động dưới mọi hình thức.
Điều 18. Bảo
vệ bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
Nội dung bí mật nhà nước nếu truyền
đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
Điều 19. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng
khác
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật
nhà nước cho cơ quan báo chí. Các cá nhân của cơ quan
hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho
báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung
cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ,
thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong phát ngôn, cung cấp tin, tài liệu cho
báo chí phải thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg
ngày 18/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày
31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản,
báo chí và nhà báo phải chấp hành các quy định của Luật Báo chí và các văn bản
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 20. Cung
cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu,
thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân,
kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập
và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí
mật nhà nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” và độ “Tối mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
b) Bí mật nhà
nước độ “Mật” do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) duyệt.
Điều 21. Bảo vệ
bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức và công dân
quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà
nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ
theo nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi
ích của tỉnh.
b) Chỉ
cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
- Bí mật nhà
nước thuộc độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà
nước thuộc độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc
phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;
- Bí mật nhà
nước thuộc độ “Mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng
đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
3. Tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
có thể cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm: cung cấp trong các cuộc
hội thảo khoa học do nước ngoài tổ chức hoặc có người nước ngoài tham gia; trao
đổi tài liệu khoa học, mẫu vật trong quá trình hợp tác với nước ngoài…
4. Việc xin cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ
người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ
chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin.
Văn
bản xin phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ “Tối mật”, gửi đến Tổng
cục An ninh - Bộ Công an để trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực
quốc phòng). Văn bản xin phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ
“Mật” được gửi đến Công an tỉnh để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
Điều 22. Mang
tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước
ra nước ngoài
Người mang tài liệu, vật thuộc phạm
vi bí mật nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin
phép và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Trong thời gian ở nước ngoài phải
có biện pháp quản lý, bảo vệ tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước mang
theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Quy chế này.
Thủ tục xin
phép mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài quy định
như sau: Người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài
phải có văn bản xin phép gửi Công an tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
duyệt. Nội dung văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm
vi bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử
dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm
quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Điều 23. Đăng
ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật
nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, công dân có
các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà
nước phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Việc đăng ký các phát minh, sáng
chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ có trách nhiệm lưu giữ bảo quản các phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích đó theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 24. Xác
định, bảo vệ các khu vực, địa điểm cấm; nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động
có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Việc xác định khu vực cấm, địa
điểm cấm được thực hiện theo quy định của Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày
06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Những khu vực, địa điểm cấm được xác định
thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đánh số, đặt bí số, ký hiệu mật hoặc biển cấm
và thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo mật theo quy định. Mẫu biển cấm được
quy định tại Mục 7 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11)
ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
2. Các khu vực, địa điểm cấm, nơi
cất giữ bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi
bí mật nhà nước (bao gồm nơi in ấn, sao chụp; nơi hội họp, phổ biến tài liệu mật;
kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi
nghiên cứu thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi bí mật
nhà nước) phải bảo đảm an toàn, có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không
được tiếp cận. Cán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm chứng minh nhân
dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất và yêu cầu
bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên
trách; tổ chức tuần tra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí
phương tiện kỹ thuật bảo vệ.
Điều 25. Tiêu
hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” của các cơ quan,
tổ chức ở tỉnh do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) quyết định (Đối với mật mã thực
hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ).
2. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy
vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác
dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
3. Thủ tục tiêu hủy được quy định
như sau: đơn vị làm báo cáo đề xuất tiêu hủy gửi về cơ quan có thẩm quyền (theo
quy định ở khoản 1 Điều này) để quyết định. Báo cáo đề xuất tiêu hủy phải ghi
rõ tên các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ tiêu hủy, lý do tiêu hủy, danh
sách những người trực tiếp tham gia tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy. Khi đã được
cấp có thẩm quyền cho phép tiêu hủy, đơn vị lập biên bản tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước (ghi rõ thời gian tiêu hủy, tên tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy, danh sách những người trực tiếp thực
hiện tiêu hủy) và tiến hành việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy xong phải làm báo
cáo kết quả tiêu hủy gửi về cơ quan đã phê duyệt.
4. Trong những trường hợp đặc biệt,
không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy
định trên, nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng
cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản
lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau
đó phải báo cáo bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị và cơ quan công an cùng cấp.
Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính
đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Các văn bản liên quan đến việc
tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ tại bộ phận bảo mật
của cơ quan.
Điều 26. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí
mật nhà nước
1. Công tác thanh tra, kiểm tra
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối
với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan,
tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện thanh tra nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thành lập các Đoàn thanh tra tổ chức thanh
tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo định kỳ hoặc đột xuất, ít nhất
hai năm một lần; kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót để chấn chỉnh, có biện
pháp khắc phục; xử lý kịp thời và nghiêm minh những trường hợp để lộ, lọt bí mật
nhà nước và báo cáo cơ quan cấp trên để theo dõi, chỉ đạo.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định
kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm
tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất hai năm một lần.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết
điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi
cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 27. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có một
trong các thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời
hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm
bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí
mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo
vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
Hồ sơ khen thưởng gửi Sở Nội vụ
trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật về
khen thưởng.
Điều 28. Xử
lý vi phạm
Mọi vi
phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi
vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của
pháp luật.
Chương IV
Điều 29. Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Việc thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và
mọi công dân. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ
quan, tổ chức, công dân thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Ngoài các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
tại Quy chế này, các cơ quan, tổ chức của tỉnh và công dân phải thực hiện
nghiêm các quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ; Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11)
ngày 13/9/2002 của Bộ công an và các quy định khác của các cơ quan có thẩm quyền
liên quan đến lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 30.
Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này đến tất cả các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, công
dân trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 31. Chế
độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
phạm vi quản lý của mình:
a) Báo cáo kịp thời những vụ việc
liên quan đến lộ, lọt, mất, hư hỏng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hoặc các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích
của nhà nước và cơ quan.
b) Báo cáo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước định kỳ hàng năm.
2. Chế độ báo cáo quy định như
sau:
a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức gửi
về cơ quan cấp trên trực tiếp, đồng gửi UBND và cơ quan Công an cùng cấp. Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở tỉnh và UBND các huyện,
thành phố gửi UBND tỉnh, đồng thời gửi Công an tỉnh.
b) Định kỳ hoặc đột xuất, Công an tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung báo cáo kết quả thực hiện công tác
bảo vệ BMNN của toàn tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Công an theo quy định.
Công an tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này tại các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh./.