ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định
số 343/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
thành Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
119/SNN&PTNT ngày 04/02/2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
42/BC-STP ngày 16/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
325/SNV ngày 24/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn
tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 26/6/2006 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chi cục trưởng Chi
cục Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 21/4/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi,
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác xã nông lâm ngư nghiệp và các hình thức tổ chức
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ và kinh
tế trang trại; ngành nghề và làng nghề nông thôn; quy hoạch, điều chỉnh và bố
trí lại dân cư nông thôn, di dân tái định cư trong nông thôn thuộc các công
trình thuỷ lợi và sạt lở sông, núi, thiên tai, xây dựng mô hình nông thôn mới,
xoá đói, giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; tổng hợp chính sách phát
triển nông thôn bao gồm: chính sách kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp
tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, quy hoạch và phát triển ngành nghề nông thôn,
làng nghề, chính sách di dân, xắp xếp dân cư nông thôn, di dân tái định cư thuỷ
điện, thuỷ lợi, cơ khí hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới ... trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm
và hàng năm, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về lĩnh vực chuyên
ngành: Kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông,
lâm, ngư nghiệp; Quy hoạch bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn, di dân tái định cư các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, sạt lở sông,
núi, biển, thiên tai; xây dựng mô hình nông thôn mới xoá đói giảm nghèo trong
nông nghiệp và nông thôn; xoá bỏ, thay thế cây có chứa chất ma tuý, phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn, cơ khí hóa nông thôn.
2. Xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu
chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý được giao.
3. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp, nông thôn:
a) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác,
hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp;
b) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án kế hoạch về phát triển kinh tế hợp
tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp;
c) Xây dựng và triển
khai các mô hình, nhân rộng mô hình, sơ kết, tổng kết, chỉ đạo tuyên truyền việc
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp
tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp;
d) Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp
tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp;
đ) Đề xuất cơ chế
chính sách liên quan đến đất sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
5. Về phát triển
nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a)
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về: Chương trình xây
dựng nông thôn mới; chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2; dự án xoá bỏ cây có chất
ma tuý; chủ trì thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo; dự án làng nghề; ngành nghề nông
thôn; dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
b) Đầu mối xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển
kinh tế nông thôn;
c) Đầu mối quản lý
nhà nước về lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành
nghề nông thôn.
6. Về quy hoạch, bố
trí dân cư:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến di dân,
tái định cư trong nông thôn; các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về
bố trí dân cư: các dự án bố trí dân cư thuộc Chương trình bố trí dân cư theo
Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 và Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg
ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Dự án di dân tái định cư các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi, sạt lở sông, biển, nứt núi, thiên tai;
b) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về quy hoạch bố trí dân cư; công tác di dân tái định cư
trong nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn ở khu tái định cư;
c) Thẩm tra, thẩm
định các chương trình, dự án, phương án liên quan đến di dân, bố trí dân cư
nông thôn, tái định cư;
d) Đề xuất việc thực
hiện công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực bố trí dân cư trên địa bàn
tỉnh.
7) Về cơ điện nông
thôn:
a) Đề xuất cơ chế
chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ giới hoá nông nghiệp (nông,
lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn);
b) Đầu mối quản lý
nhà nước về các cơ sở, dịch vụ cơ điện nông, lâm, thuỷ sản.
8. Phối hợp các tổ
chức, cơ quan liên quan thực hiện các dự án quốc tế được giao thuộc chuyên
ngành quản lý. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án được tỉnh giao thuộc
chương trình của Chính phủ phân công cho ngành phát triển nông thôn (chương
trình 135, xoá bỏ cây có chứa chất ma tuý, xoá đói, giảm nghèo trong nông nghiệp,
nông thôn).
9.
Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn và quản lý việc thực hiện sử dụng và thanh quyết toán
vốn đã được đầu tư thuộc chương trình mục tiêu, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm
được giao (chương trình sắp xếp dân cư: 193; chương trình phát triển nông thôn
mới, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, ngành nghề nông thôn, làng nghề, hỗ trợ sản
xuất chương trình 135; ngành nghề nông thôn thuộc chương trình xoá đói giảm
nghèo).
10. Triển khai các
đề tài, dự án, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành được
giao quản lý trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác
quản lý được giao.
11.
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được giao
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật
12. Xây dựng và thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, tài chính của Chi cục theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
14. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao cho cấp có thẩm quyền theo quy định.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng
là người giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Khi
Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục có các
phòng chuyên môn nghiệp vụ như sau:
1. Phòng Kế hoạch
- Tổng hợp;
2. Phòng Quản lý
Dân cư nông thôn;
3. Phòng Kinh tế
nông thôn;
4. Phòng Quản lý
ngành nghề nông thôn.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Chi cục trưởng quy định theo hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh cấp trưởng, phó của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị của Chi
cục trưởng.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế của
Chi cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao và phân bổ
hàng năm.
2. Chi cục trưởng
có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phù hợp
với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Sở, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 8. Chi cục trưởng xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn
có trách nhiệm tổ chức, thực hiện theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chi cục trưởng Chi cục Phát
triển nông thôn tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.