BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1519/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN
HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ
Tư pháp và Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài
(theo Phụ lục I). Bãi bỏ một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Quyết định
số 1875/QĐ-BTP ngày 05/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố Bộ
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ
lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ tư pháp,
Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử (để công bố);
- Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI
BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1519 /QĐ-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành
chính cấp Trung ương
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước
ngoài
|
2
|
Công nhận việc kết
hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước
ngoài
|
3
|
Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nuớc ngoài tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước
ngoài
|
4
|
Ghi vào sổ hộ tịch
việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài tại cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước
ngoài
|
II
|
Thủ tục hành
chính cấp Tỉnh
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Công nhận việc kết
hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nuớc ngoài tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Ghi vào sổ hộ tịch
việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài tại Việt Nam
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Thay đổi nội dung Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Chấm dứt hoạt động của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Thủ tục hành
chính cấp Xã
|
|
1
|
Cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết
hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
2
|
Đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài ở khu vực biên giới
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
3
|
Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nuớc ngoài ở khu vực biên giới
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG (do cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là cơ quan đại diện) thực
hiện)
1. Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan
đại diện
Trình tự thực
hiện:
- Một trong hai bên kết hôn trực
tiếp nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung,
hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách
nhiệm:
+ Thực hiện phỏng
vấn trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra,
làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên
nam nữ.
Kết quả phỏng
vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của
mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng
vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Cơ quan
đại diện hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày,
kể từ ngày đã phỏng vấn trước.
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng
việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy
có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện thực hiện xác minh làm rõ.
+ Nếu xét thấy
các bên nam, nữ đáp ứng đủ Điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối
đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định số
24/2013/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp
từ chối đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam,
nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trường hợp
xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước,
cơ quan đại diện có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để
yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu
quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản
gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ quan đại diện.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ
quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng
ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ,
yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng
ý kết hôn thì đại diện cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết
hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và
trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức
quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP. Việc
cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do cơ quan đại diện
thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
- Trường hợp
có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ
đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
24/2013/NĐ-CP thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không
quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết
hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn,
cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai
bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên nam nữ
nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1);
- Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến
ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có
chồng;
Trường hợp
pháp Luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn
nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc
không có chồng, phù hợp với pháp Luật của nước đó;
- Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước
ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường
trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường
trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
Ngoài giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, tùy
từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Đối với công
dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có
liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan,
tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết
hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không
trái với quy định của ngành đó;
- Đối với công
dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy
xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
theo quy định của pháp Luật Việt Nam;
- Đối với công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng
minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp Luật của
nước đó;
- Đối với người
nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài theo quy định của pháp Luật Việt Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp yêu cầu cơ
quan trong nước xác minh thì thời hạn này được kéo dài không quá 35 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại
diện
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại
diện
Cơ quan phối
hợp: Bộ Ngoại giao
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng
nhận kết hôn
Lệ phí (nếu
có): 70 USD
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Điều kiện
kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn
với nhau phải tuân theo các Điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai
mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn
do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào;
không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều
10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường
hợp cấm kết hôn (Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang
có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng;
+ Giữa những
người cùng giới tính.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1)
Căn cứ pháp
lý :
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012.
2. Thủ tục Công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài tại cơ
quan đại diện
Trình tự thực
hiện:
- Một trong
hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Cơ quan đại
diện xem xét giải quyết hồ sơ.
- Sau khi thực
hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn, người đứng đầu cơ quan đại diện
ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ
tịch (theo mẫu quy định).
Trường hợp từ
chối ghi vào sổ việc kết hôn, cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người
có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên kết
hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện tại nước nơi công dân Việt Nam cư
trú.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào
sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT);
- Bản sao giấy
tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao giấy
tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu;
Trường hợp
công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp Luật Việt
Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần phải
xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại
diện
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy xác
nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí (nếu
có): 20 USD
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp Luật của nước
đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt
Nam không vi phạm quy định của pháp Luật Việt Nam về Điều kiện kết hôn.
Trường hợp có
vi phạm pháp Luật Việt Nam về Điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu
công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công
nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết
hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ việc kết
hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT).
Căn cứ pháp
lý:
- Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012.
3. Thủ tục Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài tại cơ quan đại diện
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện.
- Cán bộ tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách
nhiệm:
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo
về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên
cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì cơ quan đại diện thực hiện xác minh;
+ Nếu xét thấy
các bên đương sự đáp ứng đủ Điều kiện nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu cơ
quan đại diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp
từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đại diện gửi văn bản thông
báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha,
mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, cơ quan đại diện thực hiện trao Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con và ghi vào sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và
bên được nhận phải có mặt.
Cách thức
thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ
trực tiếp tại cơ quan đại diện.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con (TP/HTNNg-2010-CMC.1);
- Bản sao
một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú
(đối với công dân Việt Nam); Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người
nước ngoài);
- Bản sao Giấy
khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người
nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
- Căn cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con (nếu có);
- Bản sao giấy
tờ chứng minh nơi cư trú của công dân Việt Nam tại nước tiếp nhận.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 25 ngày, kể từ
ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cần phải xác
minh thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại
diện
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận công nhận và đăng ký việc người nước ngoài nhận công
dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con, nếu việc đăng ký không trái với
pháp Luật của nước tiếp nhận. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhận công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là cha, mẹ, con thì cơ quan đại diện
tại nước nơi cư trú của một trong hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí (nếu
có): 200 USD
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Bên nhận và
bên được nhận còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ, việc nhận cha, mẹ, con là tự
nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con;
- Trường hợp người
được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người đang là mẹ hoặc
cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu
con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có
sự đồng ý của người đó.
- Trường hợp
con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì
cha làm thủ tục cho con.
- Trường hợp
con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con (TP/HTNNg-2010-CMC.1).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012.
4. Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại
cơ quan đại diện
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Cơ quan đại
diện xem xét, giải quyết hồ sơ.
- Sau khi thực
hiện ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con, người đứng đầu cơ quan đại diện ký và cấp
cho người có yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
(theo mẫu quy định).
Cách thức
thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ
sơ trực tiếp tại cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân
Việt Nam.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
- Bản sao giấy
tờ công nhận việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao
một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu, như Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao
giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người có yêu cầu tại nước tiếp nhận.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp phải
xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận, nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy xác
nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch.
Lệ phí (nếu
có): 20 USD
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc
với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Chưa quy định cụ thể
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí áp dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan đại diện Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 189/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam
Trình tự thực
hiện:
- Một trong
hai bên kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng
loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên
và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Thực hiện phỏng
vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ
về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người
phiên dịch.
Kết quả phỏng
vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của
mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch
chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nếu kết quả phỏng
vấn cho thấy hai bên kết hôn không hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư
pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được thực hiện sau 30 ngày, kể
từ ngày đã phỏng vấn trước.
+ Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố
cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo,
lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc
xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ.
- Trường hợp
xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an, Sở Tư pháp có
công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ đăng ký kết
hôn (bản sao không cần chứng thực) gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác
minh.
- Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an
thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
+ Sau khi thực
hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ kết hôn, ý kiến của
cơ quan Công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc
đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ
đăng ký kết hôn.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ
đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ Điều kiện kết hôn,
không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều
12 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy
chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết
hôn.
Trường hợp từ
chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở
Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
- Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Khi tổ chức
Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn
lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai
bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết
hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và
trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP. Việc
cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện
theo yêu cầu của vợ, chồng.
- Trường hợp
có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ
đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số
24/2013/NĐ-CP thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không
quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết
hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn,
Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn
được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai
bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên nam nữ
nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1);
- Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến
ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có
chồng;
Trường hợp
pháp Luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn
nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc
không có chồng, phù hợp với pháp Luật của nước đó;
- Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc
không mắc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình;
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ Thường
trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường
trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
- Ngoài các giấy
tờ quy định trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng
sau đây:
+ Đối với công
dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có
liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan,
tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết
hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không
trái với quy định của ngành đó.
+ Đối với công
dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy
xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
theo quy định của pháp Luật Việt Nam.
+ Đối với công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng
minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
+ Đối với người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp Luật của
nước đó.
+ Đối với người
nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài theo quy định của pháp Luật Việt Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 25 ngày, kể
từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan Công an xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Cơ quan phối
hợp: Công an tỉnh, thành phố
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với
nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; trường hợp công dân Việt Nam
không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định
của pháp Luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của
công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn.
- Trường hợp
người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng
ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký
kết hôn.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng
nhận kết hôn
Lệ phí (nếu
có): Không quá 1.000.000 đồng
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Điều kiện
kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn
với nhau phải tuân theo các Điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai
mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn
do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào;
không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều
10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường
hợp cấm kết hôn (Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang
có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng;
+ Giữa những
người cùng giới tính.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1).
Căn cứ pháp
lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục Công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài tại Việt
Nam
Trình tự thực
hiện:
- Một trong
hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc công nhận việc kết hôn được tính từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết hồ sơ.
- Sau khi thực
hiện ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu
Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Trường hợp từ
chối ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản cho người có yêu
cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên kết
hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai ghi
vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT);
- Bản sao giấy
tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc Sổ tạm trú của người yêu cầu;
Trường hợp
công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà trước đó
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp Luật Việt
Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường
hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký
kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc
chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp Luật
về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện
ghi vào sổ việc kết hôn.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy xác
nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch
Lệ phí (nếu
có): Không quá 50.000 đồng
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp Luật của nước
đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt
Nam không vi phạm quy định của pháp Luật Việt Nam về Điều kiện kết hôn.
Trường hợp có
vi phạm pháp Luật Việt Nam về Điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu
công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công
nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết
hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ việc kết
hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Thủ tục Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nuớc
ngoài tại Việt Nam
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Ngay sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07
ngày liên tục, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.
- Ngay sau khi
nhận được công văn yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
niêm yết việc xin nhận cha, mẹ, con trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con. Nếu có khiếu
nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản
báo cáo ngay Sở Tư pháp.
- Trường hợp
nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần
làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư
pháp thực hiện xác minh.
Trường hợp từ
chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp thông báo cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con
có yêu cầu khác về thời gian, Sở Tư pháp thực hiện trao Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận
phải có mặt.
Cách thức
thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ
sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con (TP/HTNNg-2010-CMC.1);
- Bản sao
một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước
ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao Giấy
khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người
nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
- Căn cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con (nếu có);
- Bản sao
Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); bản sao Thẻ
thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận
là cha, mẹ, con.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 25
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường cần xác minh
thì thời hạn trên được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ,
con là công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú nhưng có đăng
ký tạm trú theo quy định của pháp Luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm
trú của người đó, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí (nếu
có): Không quá 1.000.000 đồng
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Bên nhận và
bên được nhận còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ, việc nhận cha, mẹ, con là tự
nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con;
- Trường hợp người
được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người đang là mẹ hoặc
cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu
con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có
sự đồng ý của người đó.
- Con đã thành
niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của
cha.
- Trường hợp
con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì
cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết,
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc
nhận mẹ cho con.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký việc nhận
con (TP/HTNNg-2010-CMC.1).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại
Việt Nam
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết hồ sơ.
- Sau khi thực
hiện ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người
có yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu
quy định).
Cách thức
thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ
sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
- Bản sao giấy
tờ công nhận việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao
một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu, như Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao
Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp phải xác
minh thì thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch
việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con).
Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có
đăng ký tạm trú theo quy định của pháp Luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng
ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí (nếu
có): Không quá 50.000 đồng
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc
với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Chưa quy định cụ thể
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện:
- Sau khi được
thành lập, Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau
đây gọi là Trung tâm) phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của
Trung tâm.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký
hoạt động (theo mẫu quy định) cho Trung tâm. Trường hợp từ chối cấp Giấy đăng
ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ đã
thành lập Trung tâm, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Cách thức
thực hiện: Nộp hồ sơ tại Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở Trung tâm.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai
đăng ký hoạt động (theo mẫu quy định);
- Bản sao Quyết
định thành lập Trung tâm;
- Giấy tờ chứng
minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
- Phiếu lý lịch
tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 03 tháng tính đến
ngày nhận hồ sơ;
- Bản sao quy
chế hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều 31 của Nghị định số
24/2013/NĐ-CP.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng
ký hoạt động của Trung tâm.
Lệ phí (nếu
có): Chưa quy định cụ thể
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Chưa quy định cụ thể
Căn cứ pháp
lý :
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài.
6. Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện:
- Trường hợp
Trung tâm muốn thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở thì phải có văn bản đề
nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp, nơi đăng
ký hoạt động.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư pháp
ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm và
đóng dấu xác nhận.
- Trường hợp
Trung tâm muốn thay đổi người đứng đầu Trung tâm hoặc thay đổi nội dung hoạt động
của Trung tâm, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký
hoạt động của Trung tâm, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, lý do thay đổi,
kèm theo Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. Nếu thay đổi người đứng đầu
Trung tâm thì còn phải có Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế được
cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội
dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động và đóng dấu xác nhận. Trường hợp từ chối
cho thay đổi, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ và nêu
rõ lý do.
Cách thức
thực hiện: Nộp hồ sơ tại Sở Tư
pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thành phần
hồ sơ:
- Đối với trường
hợp thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề
nghị ghi chú thay đổi;
+ Giấy đăng ký
hoạt động.
- Đối với trường
hợp hợp muốn thay đổi người đứng đầu Trung tâm hoặc thay đổi nội dung hoạt động
của Trung tâm, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản (nêu
rõ mục đích, nội dung, lý do thay đổi) của Hội liên hiệp phụ nữ;
+ Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm;
+ Phiếu lý lịch
tư pháp của người dự kiến thay thế được cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận
hồ sơ (đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Trung tâm).
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết:
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay
đổi đối với trường hợp thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp muốn thay đổi
người đứng đầu Trung tâm hoặc thay đổi nội dung hoạt động của Trung tâm.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Trung tâm, Hội liên hiệp phụ nữ
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng
ký hoạt động của Trung tâm đã được ghi nội dung thay đổi.
Lệ phí (nếu
có): Chưa quy định cụ thể
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Chưa quy định cụ thể
Căn cứ pháp
lý :
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài.
7. Thủ tục Chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trung tâm tư vấn,
hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện:
- Trung tâm chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
+ Hội Liên hiệp
phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm;
+ Trung tâm bị
tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Trong trường
hợp chấm dứt hoạt động do Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm, Hội
Liên hiệp phụ nữ phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung
tâm gửi Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước
ngày chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt
động cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
- Trong trường
hợp chấm dứt hoạt động do Trung tâm bị tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác gửi Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định tuớc quyền sử dụng Giấy
đăng ký hoạt động chậm nhất 30 ngày trước ngày Trung tâm bị buộc chấm dứt hoạt
động.
- Trước ngày
chấm dứt hoạt động, Trung tâm có trách nhiệm thanh toán các Khoản nợ (nếu có) với
tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc chấm
dứt hoạt động; báo cáo bằng văn bản gửi Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp, nơi
đã đăng ký hoạt động.
Cách thức
thực hiện: Không quy định cụ thể
Thành phần
hồ sơ:
Hội Liên hiệp
phụ nữ phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm gửi Sở
Tư pháp (trong trường hợp Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm).
Số lượng hồ
sơ: Không quy định cụ thể
Thời hạn giải
quyết: Không quy định cụ thể
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính:
Trung tâm, Hội liên hiệp phụ nữ
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
Lệ phí (nếu
có): Không quy định cụ thể
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trung tâm chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Hội Liên hiệp
phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm;
- Trung tâm bị tước quyền sử dụng
Giấy đăng ký hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không quy định cụ thể
Căn cứ pháp
lý :
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Thủ tục Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền.
- Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ
sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp
hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người
có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi văn bản xin ý kiến Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ.
- Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở
Tư pháp thực hiện thẩm tra, xác minh và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp
xã kèm trả hồ sơ; nếu từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do bằng
văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
- Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và cấp cho người yêu cầu.
Căn cứ tình
hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn để cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký kết
hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Cách thức
thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ
trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Tờ khai cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2010-XNHH.1);
- Bản sao một
trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao Sổ hộ
khẩu hoặc Sổ tạm trú của người yêu cầu;
- Trường hợp
công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp
Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
theo quy định của pháp Luật Việt Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 14
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp xã
Cơ quan phối
hợp: Sở Tư pháp
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp
công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm
trú theo quy định của pháp Luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng
ký tạm trú của người đó, thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Lệ phí (nếu
có): Không quá 3.000 đồng
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Là công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Mục đích xin
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để đăng ký kết hôn với người nước
ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân (Mẫu
TP/HT-2010-XNHH.1).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP
ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực
biên giới.
Trình tự thực
hiện:
- Một trong
hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có công văn,
kèm theo bản sao 01 bộ hồ sơ (bản sao không cần chứng thực) gửi Sở Tư pháp để
xin ý kiến.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở
Tư pháp xem xét hồ sơ và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp từ chối
đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo
cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của pháp Luật về
đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:
+ Khi đăng ký
kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho
biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký
vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp
cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai
bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình.
+ Bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Cách thức
thực hiện: Một trong hai bên kết hôn
nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Các giấy tờ
phải xuất trình:
+ Giấy chứng
minh nhân dân biên giới đối với công dân Việt Nam; trường hợp không có Giấy chứng
minh nhân dân biên giới thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu
vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra;
+ Giấy tờ tùy
thân hoặc giấy tờ khác đối với công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền
của nước đó cấp để chứng minh việc người đó thường trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam.
- Các giấy tờ
phải nộp:
+ Tờ khai đăng
ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH1);
+ Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn
nhân đối với công dân Việt Nam; giấy tờ để chứng minh về tình trạng hôn nhân của
công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp. (Các giấy tờ
này được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người
đó là người không có vợ hoặc không có chồng).
Đối với công
dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người nước
ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài theo quy định của pháp Luật Việt Nam.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 27
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp xã
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban
nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ,
con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước
láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng
nhận kết hôn
Lệ phí (nếu
có): Không
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Điều kiện
kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình):
Nam nữ kết hôn
với nhau phải tuân theo các Điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai
mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn
do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào;
không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều
10 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Những trường
hợp cấm kết hôn (Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình):
+ Người đang
có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người
cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng;
+ Giữa những
người cùng giới tính.
Mẫu đơn, Tờ
khai: Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH1).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
3. Thủ tục Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nuớc
ngoài ở khu vực biên giới
Trình tự thực
hiện:
- Người yêu cầu
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, thực hiện việc niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời hạn
07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Hết thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân
dân cấp xã có công văn, gửi kèm theo bản sao (không cần chứng thực) 01 bộ hồ sơ
gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ, con và trả lời bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư
pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Cách thức
thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ
sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
- Các giấy tờ
phải xuất trình:
+ Giấy chứng
minh nhân dân biên giới đối với công dân Việt Nam; trường hợp không có Giấy chứng
minh nhân dân biên giới thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu
vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra;
+ Giấy tờ tùy
thân hoặc giấy tờ khác đối với công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền
của nước đó cấp để chứng minh việc người đó thường trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam.
- Các giấy tờ
phải nộp:
+ Tờ khai đăng
ký việc nhận cha mẹ con (TP/HTNNg-2010-CMC.1).
+ Căn cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con (nếu có).
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 27 ngày làm
việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: UBND cấp
xã
Cơ quan phối
hợp: Sở Tư pháp
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí (nếu
có): Không
Yêu cầu, Điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký việc nhận
cha mẹ con (TP/HTNNg-2010-CMC.1).
Căn cứ pháp
lý:
- Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Thông tư số
08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch.
PHỤ LỤC
II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1857/QĐ-BTP NGÀY
05/8/2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP BỊ BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1519 /QĐ-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ
Tư pháp)
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
II
|
Thủ tục hành
chính cấp Tỉnh
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Công nhận việc kết
hôn đã được tiến hành ở nước ngoài (ghi chú kết hôn)
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nuớc
ngoài
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài các việc sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ,
con
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Gia hạn hoạt động của
Trung tâm hỗ trợ kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Thay đổi nội dung hoạt
động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
8
|
Chấm dứt hoạt động của
Trung tâm hỗ trợ kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
III
|
Thủ tục hành
chính cấp Xã
|
|
1
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực
biên giới
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
2
|
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nuớc
ngoài ở khu vực biên giới
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|