QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV , ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 122/TTr-SNV ngày 13/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
của Thanh tra tỉnh:
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện,
Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở).
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc nhiều sở.
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
khi được giao.
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ
việc tham nhũng.
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh:
Các tổ chức được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh
gồm:
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra xét khiếu tố.
c) Phòng Thanh tra kinh tế - xã hội.
d) Phòng Thanh tra nội chính - văn xã.
đ) Phòng Pháp chế - Tuyên truyền.
3. Biên chế của Thanh tra tỉnh:
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được trung ương giao.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
384/QĐ-UBT, ngày 26/7/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh và
Quyết định số 361/2002/QĐ-UB, ngày 31/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.