ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 02
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 04 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ Quy định một
số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số
13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ
thủ tục hành chính điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024 và thay thế Quyết định số 48/2020/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy định
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số
48/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Các DN Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Bưu điện tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- V: V, C, HC, HCC, CB;
- Lưu: VT, Ks2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân tại: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu; Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Lai Châu; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây viết tắt là: Bộ phận Một cửa); các cơ quan, đơn
vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu;
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là: Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là: Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các cơ quan của Trung ương
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
sỹ quan quân đội, sỹ quan công an của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là: cán bộ, công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là: tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác trên địa
bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Lấy người dân, doanh nghiệp
là trung tâm; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân để làm tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền và hoạt động của Bộ phận Một cửa.
2. Quản lý tập trung, thống nhất
về quy trình, phương thức tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan có thẩm
quyền và Bộ phận Một cửa.
3. Giải quyết thủ tục hành
chính kịp thời, đúng quy định, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, công bằng, bình
đẳng, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm
quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục
hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương
thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham
gia của tổ chức, cá nhân.
5. Phối hợp kịp thời trong việc
luân chuyển, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông và không làm phát
sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của
pháp luật.
6. Cơ quan, cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện trách nhiệm giải trình về hoạt động, việc thực thi công vụ
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.
Điều 4. Những
hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một
cửa và tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính); các hành vi không được làm quy định tại khoản 2 Điều 6 nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; quy định tại khoản 3 Điều 5 nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực
hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 5. Thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một
cửa
Thủ tục hành chính thực hiện
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa gồm:
1. Thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Lai Châu.
2. Thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Tổ
chức Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa được thành lập,
tổ chức hoạt động đầy đủ tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh:
1. Bộ phận Một cửa cấp tỉnh là
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu, do Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập, là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bộ phận Một cửa của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu, là Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu Quyết định
thành lập.
3. Bộ phận Một cửa cấp huyện là
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
4. Bộ phận Một cửa cấp xã là Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, do Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thành lập.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa; người làm việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu chuẩn,
trách nhiệm, quyền lợi, của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một
cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến
làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; bố
trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
phận Một cửa thực hiện theo quy định Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ
phận Một cửa
a) Trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của
Bộ phận Một cửa;
b) Được ký các văn bản theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước pháp luật việc ký các văn
bản để đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết thủ tục
hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định tại khoản 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 10 Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan
theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo, đề xuất người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết
thủ tục hành chính không đảm bảo thời gian, chất lượng hoặc cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa để xảy ra sai sót trong quá trình hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính gây bức xúc cho tổ chức,
cá nhân.
3. Người làm việc tại Bộ phận Một
cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức,
viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1, khoản
1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP); khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định
107/2021/NĐ-CP); Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các quy định khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện các quy định trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP); Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP); Điều 19 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ; Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 10 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP); Điều 21a của Nghị
định 61/2018/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định
107/2021/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Bộ phận Một cửa được bố trí
trụ sở, trang thiết bị theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP).
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 10
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
107/2021/NĐ-CP).
Điều 8. Thời
gian làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Thời gian làm việc trong giờ
hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần. Trường hợp làm việc vào thứ Bảy,
Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì người đứng đầu cơ quan của Bộ phận Một cửa quyết
định và phải thông báo công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ phận Một cửa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử
đến Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều
hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
3. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm thực hiện
đúng thời gian làm việc theo quy định. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc vào thứ Bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định.
Chương II
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI BỘ
PHẬN MỘT CỬA
Điều 9. Phạm
vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Tại cấp tỉnh
Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Lai Châu tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Tại Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Lai Châu
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan mình, thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân tỉnh
được giao tiếp nhận tại Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh Lai Châu.
3. Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp xã được giao tiếp nhận tại cấp huyện.
4. Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
xã và những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được
giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.
5. Căn cứ vào thực tiễn và yêu
cầu quản lý từng lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các thủ tục
hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa quy định tại khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này nhưng phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý
hồ sơ, trả kết quả giải quyết được quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP , bao gồm các trường hợp:
a) Thủ tục hành chính được tổ
chức thực hiện lưu động theo quy định của pháp luật;
b) Thủ tục hành chính có quy định
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết trực tiếp ngay tại thời điểm, địa điểm
kiểm tra, xem xét và đánh giá ngoài trụ sở Bộ phận Một cửa đối với đối tượng được
kiểm tra, xem xét, đánh giá.
6. Căn cứ việc triển khai số
hóa, kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh Lai Châu, kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định mở rộng phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính không
phụ thuộc vào địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 10.
Công khai, hướng dẫn thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa các cấp phải
công khai đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về thực hiện thủ tục hành chính bằng
hình thức màn hình điện tử để phục vụ tra cứu, tìm hiểu thông tin về thủ tục
hành chính; kết hợp với việc công khai bằng các hình thức phù hợp khác để hướng
dẫn tổ chức, cá nhân tìm hiểu, thực hiện thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện hồ sơ thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa:
a) Hướng dẫn cách tra cứu, tìm
hiểu các thông tin về thực hiện thủ tục hành chính trên màn hình điện tử tại Bộ
phận Một cửa;
b) Cung cấp thông tin, tư vấn đầy
đủ về nội dung thực hiện theo đúng quy định pháp luật về thủ tục hành chính,
quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền và nội dung được
công khai tại Bộ phận Một cửa;
c) Hướng dẫn việc chuẩn bị hồ
sơ, giấy tờ, việc điền mẫu đơn, mẫu tờ khai.
3. Việc hướng dẫn tổ chức, cá
nhân được thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Tư vấn qua hệ thống tổng đài
hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố
công khai;
c) Bằng các bộ hồ sơ mẫu đặt tại
Bộ phận Một cửa, bằng video mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức phù hợp khác;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch
vụ bưu chính;
đ) Trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai
Châu hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại
Bộ phận Một cửa. Người hướng dẫn phải chịu trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, thống
nhất một lần để tổ chức , cá nhân thực hiện; trừ trường hợp tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng theo nội dung hướng dẫn.
Điều 11.
Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính có quyền lựa chọn nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thông qua các cách thức sau đây:
1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính
đối với những thủ tục hành chính áp dụng cách thức nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính, thông qua người đại diện, ủy quyền theo quy định pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai
Châu đối với các thủ tục hành chính áp dụng cách thức thực hiện qua dịch vụ
công trực tuyến.
4. Bộ phận Một cửa các cấp có
trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ việc nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu đối với những thủ tục áp dụng
cách thức thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến để tiết kiệm thời gian, chi phí
thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Điều 12.
Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Người được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định:
a) Trường hợp hồ sơ đã thực hiện
đúng với quy định thì phải tiếp nhận, nhập thông tin hồ sơ vào Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả gửi cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 01 của Phụ lục kèm theo
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; quét và lưu trữ hồ sơ điện tử (trừ trường hợp thực hiện nộp hồ sơ
trực tuyến) để cập nhật vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Lai Châu;
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu,
chưa đúng với quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho tổ chức, cá
nhân thực hiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 của Phụ lục kèm theo
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP , kể cả đối với trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính, dịch vụ công trực tuyến;
c) Trường hợp từ chối nhận hồ
sơ, phải nêu rõ lý do bằng văn bản theo Mẫu số 03 của Phụ lục kèm theo Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP , đồng thời đính văn bản vào hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu và gửi văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi; trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính
được tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và ghi trong Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để phục vụ cho tổ chức, cá nhân sử dụng mã số hồ
sơ tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu, qua tổng đài tin nhắn, qua mạng xã hội
được cho phép.
3. Trường hợp thủ tục hành
chính quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi nộp hồ sơ, cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu nhưng phải thực hiện cập
nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu.
4. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải
quyết, trả kết quả ngay tại chỗ cho tổ chức, cá nhân thì thực hiện tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ theo quy định tại Quy chế này và cập
nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu.
5. Quy trình tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 13.
Chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ
tục hành chính theo cách thức quy định tại Điều 12 Quy chế này, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử
được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu.
Hồ sơ giấy được chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết phải đính kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả (liên thứ hai), Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số
05 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. Cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết phải ghi đầy đủ thông tin ngày, giờ giao, nhận hồ sơ trên Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, sau đó luân chuyển trả lại cho Bộ phận Một
cửa cùng với kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuộc cấp có thẩm quyền khác, người tiếp
nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp có
thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều này được thực hiện thông qua dịch vụ
bưu chính hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, an
toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 14.
Trách nhiệm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ
do Bộ phận Một cửa chuyển đến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực
hiện việc phân công cán bộ, công chức, viên chức xem xét, thẩm định hồ sơ,
trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ không quy định
phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu và chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho Bộ phận Một cửa để giao trả cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp có quy định phải
thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá phương tiện, thiết
bị, sản phẩm, hàng hóa trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được giao xử lý hồ sơ phải thực hiện và sau đó cập nhật thông tin thực hiện vào
phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai
Châu;
b) Kết quả thực hiện phải được
lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Lai Châu và lưu tại cơ quan giải quyết;
c) Trường hợp việc thẩm tra,
xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá phương tiện, thiết bị, sản
phẩm cần có mặt trực tiếp của tổ chức, cá nhân có liên quan thì phải cập nhật
thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung thẩm tra, xác minh, lấy
ý kiến, kết quả kiểm tra, đánh giá vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu để theo dõi;
d) Trường hợp thủ tục hành
chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải
quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả,
nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải
có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức
cung cấp cho người nộp hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ liên thông
phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải
quyết hồ sơ gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị phối hợp
có ý kiến, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Việc lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật vào Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến
và cập nhật kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ trong
trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có phần mềm quản lý.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý
kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một
cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
5. Trường hợp hồ sơ giao cho Bộ
phận Một cửa cấp này tiếp nhận thay cho Bộ phận Một cửa thuộc cấp hành chính
khác:
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ
giấy đến trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp theo quy định
cần phải có xác nhận hồ sơ trước khi chuyển thì cơ quan, người có thẩm quyền của
Bộ phận Một cửa nhận hồ sơ thực hiện xác nhận trước khi chuyển đi. Đồng thời với
việc chuyển hồ sơ giấy, Bộ phận Một cửa đã nhận hồ sơ phải chuyển thông tin về
hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu cho Bộ
phận Một cửa của cơ quan tiếp nhận hồ sơ giấy để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ
điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khi giải quyết xong hồ sơ, có trách nhiệm chuyển trả kết quả giải quyết
cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ để trả kết quả và có trách nhiệm cập nhật
việc giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai
Châu.
Điều 15.
Trách nhiệm trong việc giải quyết quá hạn, dừng giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính
1. Xử lý hồ sơ bị quá hạn giải
quyết
Đối với hồ sơ quá thời hạn quy
định nhưng chưa có kết quả giải quyết; chậm nhất 01 ngày (một ngày) trước ngày hết
hạn, cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một
cửa đồng thời có Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả (theo Mẫu số 04 của
Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) gửi tổ chức, cá nhân và Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi; trong đó ghi rõ lý do quá hạn và thời gian đề
nghị gia hạn trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không
quá 01 (một) lần.
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu, đồng thời
gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng
xã hội (nếu có).
2. Đối với trường hợp giải quyết
hồ sơ vượt quá thời hạn quy định hoặc bị chậm so với thời gian hẹn trả kết quả
mà không có lý do, Bộ phận Một cửa cập nhật và thông báo công khai trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai
Châu đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trực tiếp chỉ đạo
làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý theo quy định.
3. Xử lý việc dừng giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính
a) Đối với hồ sơ qua thẩm tra,
thẩm định phát hiện còn thiếu thông tin, chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền giải quyết dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản
(theo Mẫu số 02 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP) nêu rõ lý do,
nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi đến cho tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ để yêu cầu thực hiện bổ sung, hoàn chỉnh và nộp lại tại Bộ phận
Một cửa. Thông báo sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ phải được cập nhật
vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu;
b) Đối với hồ sơ qua thẩm tra,
thẩm định nhận thấy không đủ cơ sở để giải quyết theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết dừng giải quyết và trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, kèm
theo thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 03 của Phụ lục kèm theo Thông tư số
01/2018/TT-VPCP) nêu rõ lý do không giải quyết, chuyển Bộ phận Một cửa để thực
hiện trả lại hồ sơ. Thông báo trả hồ sơ phải được cập nhật vào Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu;
c) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa
có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động dừng giải quyết, trả lại hồ sơ; dừng giải quyết,
yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp việc dừng giải quyết,
trả lại hồ sơ không đúng với quy định pháp luật thì có quyền không đồng ý và
yêu cầu cơ quan, bộ phận chuyên môn phải tiếp tục giải quyết theo quy định;
d) Thời gian thông báo trả lại
hồ sơ; thông báo bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa chuyển đến, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác về thời gian này thì áp dụng theo pháp luật
chuyên ngành;
đ) Thời hạn giải quyết hồ sơ đối
với trường hợp dừng giải quyết để yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện sửa đổi, bổ
sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ được tính lại từ đầu kể từ ngày tổ chức, cá nhân
hoàn thành việc nộp bổ sung hồ sơ tại Bộ phận Một cửa.
Điều 16.
Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết gửi trả
cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ về số lượng, chính xác về thông tin. Trường
hợp có sai sót về thông tin ghi trên kết quả do lỗi của cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện thì phải chỉnh sửa, hẹn trả lại trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc và phải chịu chi phí phát sinh liên quan nếu có.
2. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả
giải quyết theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến thì thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp trả kết quả giải
quyết trước thời hạn đã ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì phải
chuyển thông tin đến Bộ phận Một cửa để thông báo cho tổ chức, cá nhân biết
thông qua điện thoại, tin nhắn, mạng xã hội.
4. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu
thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc để mất,
thất lạc hồ sơ hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất
lạc hoặc bị hư hỏng hoặc chậm trả kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 21
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Việc để mất, thất lạc, hư hỏng
hồ sơ; chậm trả kết quả mà không có lý do hoặc có lý do nhưng không chính đáng,
Bộ phận Một cửa cập nhật và thông báo công khai để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân biết, đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trực tiếp chỉ
đạo làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 18. Nộp
phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và nghĩa vụ tài chính khác
theo đúng quy định pháp luật khi thực hiện thủ tục hành chính. Phương thức nộp
thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ
(đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP).
2. Hoàn trả đối với các khoản
thu phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ Quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Điều 19.
Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
có trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại khoản 1 Điều
15 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ Quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng và quy định pháp luật liên quan.
Điều 20.
Trách nhiệm của của cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử
Cán bộ, công chức, viên chức tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 nghị định số 45/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật liên
quan.
Điều 21.
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 nghị định số 45/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật liên quan.
Chương
III
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NỘI BỘ,
QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ RÀ SOÁT, CHUẨN HÓA MẪU
ĐƠN, TỜ KHAI
Điều 22.
Xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành
chính
1. Nguyên tắc xây dựng quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính
a) Áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước;
b) Bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật và thực tiễn triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Xây dựng quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà
soát, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Lai Châu rà soát, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai
Châu.
Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, dự
thảo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ; danh sách cán bộ, công chức, viên
chức được phân công xử lý, thực hiện tại các bước giải quyết thủ tục hành chính
và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát về hình thức, nội dung
quy trình trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc xây dựng quy trình nội bộ
giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện đồng thời khi xây dựng dự thảo Quyết
định ban hành danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được
thay thế, sửa đổi, bổ sung về thời hạn giải quyết, trình tự thực hiện.
Trường hợp chưa xây dựng quy
trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cùng với Dự thảo Quyết định ban hành
danh mục thủ tục hành chính, thì sau 05 ngày làm việc, kể từ khi Quyết định được
ban hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt quy
trình nội bộ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát về hình thức, nội
dung quy trình trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trên cơ sở nội dung quy
trình nội bộ được phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy
trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu để áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
Điều 23.
Rà soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát soát quy trình thực hiện thủ
tục hành chính theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP .
Điều 24.
Rà soát, chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu; Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện rà soát mẫu đơn, tờ khai theo Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính hàng năm và theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm soát thủ tục
hành chính, Thông tư số 01/2023/TT-VPCP .
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và thực hiện giải pháp cung cấp biểu mẫu điện tử tương tác đối với các
dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết
của địa phương hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông được thực hiện thí điểm
tại địa phương, trừ những thủ tục hành chính được nêu tại điểm a khoản 1 Điều
22 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP .
Chương IV
SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỆN TỬ
Điều 25.
Người có trách nhiệm thực hiện số hóa
Người có trách nhiệm thực hiện
số hóa thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP , bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện tiếp nhận, xử lý, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không thuộc khoản 1 Điều này được giao thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính còn hiệu lực theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP .
3. Cán bộ, nhân viên của doanh
nghiệp cung ứng bưu chính công ích và các trường hợp khác được giao đảm nhận việc
số hóa hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP).
Điều 26. Số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP và các văn bản có liên quan theo quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc lập hồ sơ, thu thập, quản lý, bảo quản
và sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.
2. Người giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử có trách nhiệm lập và giao nộp hồ sơ thủ tục hành chính điện
tử vào Lưu trữ cơ quan đúng quy định.
3. Người làm lưu trữ có trách
nhiệm:
a) Giúp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức hướng dẫn việc nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử;
b) Thu thập, xác định giá trị
tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng hồ sơ thủ tục hành chính điện tử;
c) Giao nộp hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử;
d) Tổ chức hủy hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử hết giá trị theo quy định của pháp luật và theo quyết định của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 28.
Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử
Thực hiện theo quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng 8
năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử và
các văn bản quy có liên quan theo quy định.
Chương V
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 29.
Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ và tuân theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành, phù hợp với Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh.
2. Bảo đảm khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của Bộ, ngành Trung ương (khi có yêu
cầu).
3. Bảo đảm khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; đáp ứng yêu cầu
thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân bằng phương thức trực tuyến.
Điều 30. Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu phải được xây dựng tập trung, thống nhất,
tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu (tại địa
chỉ https://dichvucong.laichau.gov.vn/) để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi,
đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Yêu cầu đối với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm
b khoản 14 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP) và các quy định
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban ngành, địa
phương tổ chức việc chuyển đổi hồ sơ, tài liệu giấy liên quan đến việc giải quyết
thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân thành hồ sơ điện tử và xây dựng quy
trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu.
4. Việc quản lý và vận hành Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu thực hiện theo quy
định.
5. Tất cả thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Lai Châu, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phải được nhập vào Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu để cho tổ chức, cá nhân
thực hiện tra cứu, tìm kiếm thủ tục hành chính được thuận tiện.
Chương VI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 31.
Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá việc giải quyết thủ
tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nguyên tắc đánh giá kết quả
giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 32.
Thẩm quyền đánh giá
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
trên đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan, đơn vị
mình.
3. Tổ chức, cá nhân đến giao dịch,
thực hiện thủ tục hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục
hành chính.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức khác có liên quan thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính thông qua việc tổ chức điều tra xã hội học theo nội dung, kế hoạch
và chương trình đã được duyệt.
Điều 33.
Phương thức thu thập thông tin và tổ chức thu thập ý kiến đánh giá
Phương thức thu thập thông tin;
tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 61/2018/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 107/2021/NĐ-CP) và Điều 12 Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP .
Điều 34. Đối
tượng, phương pháp và thời gian đánh giá
Đối tượng, phương pháp và thời
gian đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo,
điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hành chính , dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
Điều 35.
Các tiêu chí đánh giá của từng nhóm chỉ số và xử lý kết quả đánh giá
1. Các tiêu chí đánh giá của từng
nhóm chỉ số thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xử lý kết quả đánh giá thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày ngày 23 tháng 6 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, Bộ phận Một cửa các cấp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề
xuất cơ quan, người có thẩm quyền xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột
xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế
này theo quy định.
2. Trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, địa phương
thiếu trách nhiệm trong việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện gây khó
khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế này, thì
tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 37.
Trách nhiệm thi hành
1. Nhiệm vụ chung của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Triển khai, tuyên truyền,
quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông theo Quy chế này và theo các quy định khác của pháp luật
liên quan;
b) Theo dõi, chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện đúng quy trình tiếp nhận,
chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Cử cán bộ, công chức, viên
chức đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực chuyên môn và thẩm quyền để thực hiện
toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa
các cấp theo quy định;
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
tiến độ giải quyết công việc, chấn chỉnh những sai sót, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chỉ đạo tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính;
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Lai Châu theo lộ trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực
hiện trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
e) Thường xuyên chỉ đạo việc rà
soát, nghiên cứu đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nội dung danh mục,
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
g) Định kỳ hàng quý, năm báo
cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định;
h) Triển khai các nhiệm vụ khác
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm:
a) Tham gia quản lý, vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Lai Châu;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, việc sử
dụng phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Lai Châu;
c) Trên cơ sở phương án nhân sự
theo đề xuất của các cơ quan chuyên môn tỉnh (bao gồm danh sách nhân sự chính
thức, nhân sự dự phòng, nhiệm vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến), Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
sách nhân sự được cử ra Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu;
d) Xây dựng mẫu phiếu đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan; các công cụ, phương
pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương xây dựng và ban hành quy trình nội bộ đối với việc giải quyết từng thủ tục
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
e) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa các cấp;
g) Phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế động viên, khích lệ, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp chính quyền dựa trên kết quả đánh giá mức
độ hài lòng của tổ chức, cá nhân;
b) Tổ chức tập huấn các kỹ năng
hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
4. Các cơ quan của Trung ương
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa theo quy định
và phối hợp với cơ quan nhà nước ở địa phương trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
Căn cứ vào tình hình, yêu cầu
thực tiễn quyết định việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của địa
phương mình cho phù hợp với tính chất, đặc thù của địa phương, đảm bảo không
trái với quy định pháp luật và Quy chế này.
6. Đối với các sở, ban, ngành
chưa thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh Lai Châu, tiếp tục thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan, đơn vị theo
đúng trình tự tại Quy chế này cho đến khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết
định đưa vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu.
7. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thay đổi về nội dung quy định cần sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế cho phù hợp./.