ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1244/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 11 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 194/TTr-STP ngày 18 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công bố, niêm yết thủ tục hành chính; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 2377/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9
năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện
công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các văn bản
hướng dẫn liên quan./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG BỐ, NIÊM YẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp thực
hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC), theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng
dẫn thực hiện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung); Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các phòng, đơn vị trực thuộc.
- Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các phòng chuyên môn trực thuộc.
- Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
- Cơ quan, tổ chức được
cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ
công.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp
thường xuyên, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị; đồng thời, phát huy tính chủ động,
tích cực và đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức liên quan trong quy
trình thực hiện công bố, niêm yết TTHC và thông tin, báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát TTHC.
2. Thực hiện công bố,
niêm yết TTHC đúng mục đích, yêu cầu và đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tuân thủ nghiêm các
quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện
quy trình công bố, niêm yết TTHC.
2. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và kiểm tra công tác kiểm soát TTHC.
Chương
II
CÔNG BỐ,
NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục
1. CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
5. Trách nhiệm xây dựng, đôn đốc, kiểm soát chất lượng dự thảo
quyết định và ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công
bố và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Sở Tư pháp (Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính) có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất
lượng đối với dự thảo quyết định công bố do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều
6. Hình thức và nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
1.
Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt được quy định
gián tiếp: Thực hiện mẫu quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Phụ lục I, ban hành
kèm theo Quyết định này; kết cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định;
b) Danh mục thủ tục
hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Nội dung cụ thể của
từng thủ tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: Mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành
chính; yêu cầu, điều kiện.
2. Nội dung của quyết
định công bố:
a) Đối với thủ tục
hành chính mới ban hành, nội dung công bố phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau
đây:
- Các bộ phận tạo
thành thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ;
- Văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
- Địa điểm, thời gian
thực hiện thủ tục hành chính.
b) Đối với thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc công bố các bộ phận
tạo thành thủ tục hành chính, nội dung công bố phải xác định rõ bộ phận nào của
thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và
có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung/thay thế” ngay sau từng
thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thủ tục hành chính.
c) Đối với thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ các thông
tin sau đây:
- Tên thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu hồ sơ thủ tục hành chính nếu thủ tục
hành chính đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Văn bản quy phạm
pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều
7. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định công bố thủ tục
hành chính
Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành chậm nhất trước
05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành.
Quy trình xây dựng,
ban hành Quyết định công bố như sau:
1. Đối với trường hợp
có bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính
theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Căn cứ vào quyết định
công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung thủ tục hành chính hoặc bộ
phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo quyết định công bố
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công bố
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; đồng thời, gửi dự thảo quyết định
công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo quyết định
công bố gửi để kiểm soát chất lượng, bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm
soát chất lượng dự thảo quyết định công bố.
- Dự thảo Tờ trình ban
hành quyết định công bố.
- Dự thảo quyết định
công bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính.
b) Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo quyết định công bố và gửi văn bản
góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo
quyết định công bố.
c) Cơ quan, đơn vị dự
thảo quyết định công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo quyết định
công bố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban
hành quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành
quyết định công bố.
- Dự thảo quyết định
công bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết (kèm theo văn bản
điện tử).
- Văn bản tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của Sở Tư pháp.
- Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính.
2. Trường hợp thủ tục
hành chính trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không có quy định liên quan đến thủ tục hành
chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc: Gửi văn bản thông báo
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định công bố; đồng thời, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”;
thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức
ngay việc niêm yết thủ tục hành chính đã công bố.
Nội dung, cách thức,
thể thức và kỹ thuật trình bày cụ thể đối với hình thức “Bản sao y bản chính” từ
quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được thực hiện
theo đúng quy định của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư của cơ quan, tổ chức và Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3. Trường hợp phải bổ
sung thêm các thông tin về địa điểm, địa chỉ cơ quan tiếp nhận hồ sơ; tên cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết; thời gian giải quyết thủ tục hành
chính;… thì cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xây dựng
quyết định công bố theo quy định tại Khoản 1, Điều này, để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Quyết định công bố
sau khi ký ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều này hoặc ký xác thực
theo quy định tại Khoản 2, Điều này được gửi đến Sở Tư pháp và gửi đến Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý và cơ quan, đơn vị
liên quan để thực hiện, ngay trong ngày văn bản đó được ký hoặc chậm nhất là
trong ngày làm việc tiếp theo; đồng thời, được công khai trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị liên quan và công khai
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Cách thức gửi quyết
định công bố thủ tục hành chính được gửi bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Cách thức gửi cụ thể như sau:
- Quyết
định công bố bằng hình thức bản giấy được gửi theo đường bưu điện, fax hoặc gửi
trực tiếp;
-
Hình thức văn bản điện tử của quyết định công bố là các tệp tin có thể chỉnh sửa,
tái sử dụng (word, excel); các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét
(scan) từ bản gốc.
Quyết
định công bố bằng văn bản điện tử được gửi dưới dạng word, excel và phải kèm
theo tệp tin PDF để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của quyết định
công bố.
5. Công khai quyết định
công bố sau khi được ban hành
a) Thực hiện công khai
quyết định công bố sau khi ký ban hành theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều
này, như sau:
- Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện việc công khai trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, thông qua các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ
bản gốc;
- Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc công khai trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình, thông qua các tệp tin PDF được lưu
trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc;
Đối với trường hợp công khai quyết định công bố
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai ngay trong ngày quyết định công bố
TTHC được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo;
- Giám đốc Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm tổ chức việc nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về
thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và gửi Bộ Tư pháp chậm nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày ký quyết định công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ
tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
b) Thực hiện công khai
quyết định công bố sau khi ký xác thực, theo quy định tại Khoản 2, Điều này,
như sau:
- Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thông qua việc thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
- Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc công khai trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan mình, thông qua việc thực hiện kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hoặc Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ
quan ngang Bộ. Đồng thời, có trách nhiệm triển khai, thông báo bằng văn bản đến
UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Mục
2. NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành
chính
Việc niêm yết thủ tục
hành chính tại cơ quan, đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và trên cơ sở
quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Các cơ quan, đơn vị
có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
phải thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Cơ quan, tổ chức được
cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ
công niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
Điều
9. Trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
niêm yết thủ tục hành chính
Sở Tư pháp (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị
có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều
10. Yêu cầu của việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết
công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ
tục hành chính được niêm yết đúng ngày quyết định công bố có hiệu lực thi hành;
không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục
hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quyết định công bố, tạo
thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ
tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời,
có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
3. Trong trường hợp
các thủ tục hành chính được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì
các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản
giấy thủ tục hành chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư
hỏng, rách nát, hoen ố.
Điều
11. Cách thức niêm yết công khai thủ
tục hành chính
Niêm yết công khai thủ
tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính là yêu cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 17, Nghị định số
63/2010/NĐ-CP. Cách thức niêm yết thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất
như sau:
1. Niêm yết công khai
thủ tục hành chính trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn
trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động… Phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan thực hiện niêm yết. Vị trí đặt bảng phải thích hợp, không quá cao hoặc
quá thấp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng
để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng kính, màng
nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục hành
chính.
Bảng niêm yết thủ tục
hành chính có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành
chính theo từng lĩnh vực và nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị: Thực hiện theo quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục II, Thông tư số
05/2014/TT-BTP .
2. Thủ tục hành chính
gắn trên bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực, kết cấu
như sau:
a) Danh mục thủ tục
hành chính theo lĩnh vực được ghi rõ tên thủ tục hành chính và số thứ tự tương ứng
của từng thủ tục hành chính: Thực hiện theo quy định tại Mẫu số 02, Phụ lục II, Thông tư số
05/2014/TT-BTP ;
b) Nội dung của từng
thủ tục hành chính: Thực hiện theo quy định tại Mẫu số 03, Phụ lục II, Thông tư số
05/2014/TT-BTP , được in một mặt trên khổ giấy tối thiểu là A4, kèm theo mẫu
đơn, mẫu tờ khai (nếu có). Phông chữ sử dụng để trình bày là phông chữ tiếng Việt
Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6009:2001.
3. Ngoài cách thức
công khai bắt buộc bằng hình thức niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ
quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị có thể sử
dụng thêm các hình thức công khai phù hợp khác, như: Tập hợp các thủ tục hành
chính theo lĩnh vực để đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính hoặc tại nhà văn hóa cộng đồng hoặc tại nơi sinh hoạt cộng đồng của
các khóm, ấp hoặc các địa điểm sinh hoạt công cộng khác; in tờ rơi; sử dụng
máy tính có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
Điều
12. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực
hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
1. Nội dung niêm yết
hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính:
Sở Tư pháp là cơ quan
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản
nội dung niêm yết hướng dẫn thực hiện phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính đúng, theo quy định của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm thực hiện,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều
8, Điều 9, Quyết định này.
Chương
III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
13. Nội dung báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính là văn bản mô tả kết quả đã làm được,
những việc chưa làm được; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất, kiến nghị; đồng thời nêu các nhiệm vụ
trọng tâm cần thực hiện trong kỳ báo cáo tới. Nội dung cơ bản gồm:
1. Tình hình, kết quả
đánh giá tác động về thủ tục hành chính.
2. Tình hình, kết quả
tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Tình hình, kết quả
tham gia thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật (nếu có).
4. Tình hình, kết quả
công bố, công khai và nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
5. Tình hình, kết quả
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có).
6. Tình hình, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
7. Tình hình, kết quả
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
8. Tình hình, kết quả
nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có).
9. Tình hình, kết quả
công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Nội dung khác theo
đề nghị của cấp trên.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
1.
Trách nhiệm thực hiện báo cáo cơ sở:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã; các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
phòng, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm báo cáo theo nội dung quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP , gồm các biểu mẫu: 06a, 07a và 07g.
b)
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo theo
nội dung quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP , gồm các biểu mẫu: 02b, 03c, 04b, 05b (nếu có).
2.
Trách nhiệm thực hiện báo cáo tổng hợp
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp của
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện, báo cáo theo nội dung quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP , gồm các biểu mẫu: 06a, 07b và 7g và tổng hợp về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo (Phụ lục II, ban hành kèm theo Quyết định này).
b)
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo theo nội dung quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP , gồm các biểu mẫu: 06a, 07a và 07g và tổng hợp về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo (Phụ lục II, ban hành kèm theo Quyết định này).
c) Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo của Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp theo nội dung quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BTP , gồm các biểu mẫu: 01b,
02b, 03c, 04b, 05b (nếu có), 06b, 07đ, 07g và tổng hợp về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo theo mẫu tại Phụ lục IV, Thông tư 05/2014/TT-BTP .
Điều 15. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo
định kỳ
1. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm được
thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Thời hạn
các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, Điều 14, Quyết định này, thực hiện báo cáo
thống kê cơ sở được quy định như sau:
- Đối với
báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần một: Không quá 08 ngày kể từ ngày chốt số liệu
thực tế trong kỳ báo cáo quy định tại Khoản 2, Điều này;
- Báo cáo
năm chính thức: Không quá 20 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo
cáo quy định tại Khoản 2, Điều này.
b) Thời hạn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, được
quy định như sau:
- Báo cáo tổng hợp 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 5
hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm lần một: Chậm nhất vào ngày 15 tháng
11 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm chính thức: Chậm nhất là ngày 25
tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng
hợp định kỳ 6 tháng và 01 năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Thời hạn Sở Tư pháp gửi báo cáo tổng hợp về Ủy ban nhân dân
tỉnh, được quy định như sau:
- Báo cáo tổng hợp 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 25 tháng 5 hàng
năm;
- Báo cáo tổng hợp năm lần một: Chậm nhất vào ngày 25 tháng
11 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm chính thức: Chậm nhất là ngày 01
tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
(Báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo 6
tháng đầu năm và báo cáo 6 tháng cuối năm).
d) Trường
hợp thời hạn các báo cáo thống kê nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc
ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo thống kê định
kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo định kỳ 6 tháng và báo
cáo định kỳ 01 năm thực hiện theo quy định sau:
a) Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống
kê ước tính:
- Số liệu
thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm
(ngày chốt số liệu thực tế).
- Số liệu
thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Kỳ báo
cáo thống kê 01 năm:
Kỳ báo cáo
thống kê 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
- Báo cáo
năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước
tính:
+ Số liệu
thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm
(ngày chốt số liệu thực tế).
+ Số liệu
thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
- Báo cáo
năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
3. Việc ước tính số liệu báo cáo, thực hiện như sau:
- Việc ước tính số liệu thống kê được thực hiện trong kỳ
báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần một;
- Phương pháp ước tính số liệu thống kê được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp.
Điều 16. Hình thức báo cáo và cách thức gửi báo cáo
Báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn
bản điện tử, cụ thể như sau:
1. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo; được gửi theo đường
bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp;
2. Báo cáo bằng văn bản điện tử là các tệp tin có thể chỉnh
sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức
quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được gửi bằng văn bản điện tử dưới dạng
word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm theo báo cáo dưới hình thức tệp tin
PDF để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo
và nhận báo cáo
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế
độ báo cáo
a) Tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo chính xác, đầy đủ,
đúng hạn, đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy
định của pháp luật có liên quan và Quyết định này.
b) Chỉnh lý hoặc bổ sung thông tin cần thiết có liên quan đến
báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
2. Trách nhiệm của cơ quan nhận báo cáo
a) Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin từ các
báo cáo gửi về.
b) Kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo điều chỉnh, bổ
sung những thông tin còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội
dung báo cáo thống kê.
c) Tổng hợp và gửi báo cáo cho cấp có thẩm quyền về thông
tin, số liệu về công tác thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và quy
định tại Quyết định này.
Điều 18. Thẩm quyền ký, ban hành báo cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký ban hành báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính của đơn vị mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 19. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
1. Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo được áp dụng trong trường
hợp thông tin, số liệu trong báo cáo bằng văn bản còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính
chính xác, hợp lý.
2. Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo được thể hiện bằng văn bản
trong đó ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký, đóng dấu của người có thẩm
quyền ký, ban hành báo cáo tại nơi lập báo cáo.
Điều 20. Báo cáo đột xuất
1. Báo cáo đột xuất được thực hiện để giúp cơ quan yêu cầu
báo cáo cập nhật thông tin phát sinh mà các thông tin trong báo cáo định kỳ
không đáp ứng được, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan được giao nhiệm vụ
theo dõi, tổng hợp và của cơ quan cấp trên.
2. Kết cấu, nội dung, phương thức, thời điểm lấy số liệu,
thời hạn báo cáo, các nội dung khác liên quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan yêu cầu báo cáo quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 21. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính
1. Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tại các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Nội dung kiểm
tra, gồm:
a) Công tác chỉ
đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Công tác kiểm
soát quy định về thủ tục hành chính tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
c) Công tác kiểm
soát việc thực hiện thủ tục hành chính.
d) Công tác rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính.
đ) Công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung, chương trình làm việc với đoàn
kiểm tra của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp về hoạt động kiểm
soát TTHC trên địa bàn tỉnh, theo nội dung yêu cầu, chỉ đạo của cấp trên.
3. Các cơ
quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chủ trì phối hợp, chuẩn bị nội dung,
chương trình làm việc và các điều kiện khác theo nội dung yêu cầu để làm việc với
đoàn kiểm tra.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Sở Tư pháp
có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
I
MẪU: QUYẾT ĐỊNH CÔNG
BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
QĐ-UBND
|
Bạc Liêu,
ngày….. tháng….. năm 20...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở X và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …………...….... …………… (đúng vào ngày
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực
thi hành).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- ….;
- Lưu: ….
|
CHỦ TỊCH
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11 tháng
8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục
hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND
cấp xã
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục a
|
2
|
Thủ tục b
|
N
|
…………………
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục c
|
2
|
Thủ tục d
|
N
|
…………………
|
2. Danh mục thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2)
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
N
|
|
……………….
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
N
|
|
……………….
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính) của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích
yếu của các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
3. Danh mục thủ tục
hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở X/UBND cấp huyện/UBND
cấp xã
STT
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành
chính(2)
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục a
|
|
2
|
|
Thủ tục b
|
|
N
|
|
……………….
|
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
|
Thủ tục c
|
|
2
|
|
Thủ tục d
|
|
N
|
|
……………….
|
|
Chú thích:
(1) Số hồ sơ TTHC (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính) của thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
(2) Nêu rõ tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu
của văn bản quy phạm pháp luật quy định việc hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP
XÃ
I. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (Bao
gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính):
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực…
1. Tên thủ tục a
- Trình tự thực hiện: (Bao
gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính):
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục c):
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
n. Thủ tục
n
Lưu
ý:
- Đối với những thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định
rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng
cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ
sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
- Đối với
những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội
dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ. Trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính, quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC,
văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành
chính./.
PHỤ LỤC
II
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành Kèm theo Quyết định số
1244/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu)
I. TÌNH
HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Đánh giá
tác động quy định TTHC (đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh)
Việc đánh giá
tác động quy định TTHC tại các dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Tham gia
ý kiến đối với văn bản QPPL có quy định về TTHC (đối với Sở Tư pháp)
Việc tham gia
ý kiến về quy định TTHC tại dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tham gia
thẩm định quy định TTHC tại dự án, dự thảo VBQPPL (đối với Sở Tư pháp)
Việc tham gia
thẩm định TTHC tại dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
* Ngoài các nội
dung cơ bản nêu trên, cơ quan thực hiện báo cáo cần nêu rõ việc tiếp thu, giải
trình của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với ý kiến tham gia về quy định TTHC của
các cơ quan tham gia ý kiến.
4. Về công
bố, công khai, nhập dữ liệu TTHC vào CSDLQG
- Tình hình, kết
quả việc cập nhật, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố
trong kỳ báo cáo: Số lượng TTHC cập nhật mới; số TTHC đã trình công bố; số lượng
quyết định công bố, trong đó có bao nhiêu TTHC quy định mới, TTHC sửa đổi, bổ
sung, TTHC hủy bỏ, bãi bỏ.
- Tình hình, kết
quả nhập dữ liệu về quy định TTHC, trong đó bao nhiêu TTHC đã được nhập vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy định TTHC; bao nhiêu TTHC đề nghị mở công khai (đối
với Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp).
5. Về công
tác niêm yết, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết:
Tổng số TTHC
được niêm yết, công khai tại cơ quan, đơn vị. So sánh với kỳ báo cáo trước, số
TTHC ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ, thay thế? (tên, số ký
hiệu quyết định đã công bố).
6. Về rà
soát, đơn giản hóa TTHC
Trong trường hợp
được giao rà soát, đánh giá TTHC hoặc tham mưu văn bản thực thi phương án đơn
giản hóa TTHC, cơ quan thực hiện báo cáo cung cấp số liệu sau: Tổng số TTHC được
tiến hành rà soát, đánh giá; số TTHC và số VBQPPL dự kiến sửa đổi, bổ sung, quy
định mới theo thẩm quyền; số TTHC và số VBQPPL kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, quy định mới; số văn bản đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh để thực thi phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền.
7. Về tình
hình, kết quả giải quyết TTHC
- Tổng số hồ
sơ yêu cầu giải quyết TTHC trong kỳ báo cáo, trong đó: Số hồ sơ mới tiếp nhận;
số hồ sơ từ kỳ báo cáo trước chuyển qua;
- Kết quả giải
quyết TTHC: Số hồ sơ đã giải quyết (trong đó: Số hồ sơ giải quyết đúng hạn; số
hồ sơ giải quyết quá hạn); số hồ sơ đang giải quyết, trong đó: Số hồ sơ chưa đến
hạn; số hồ sơ đã quá hạn.
8. Về tiếp
nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC
- Tổng số phản
ánh, kiến nghị đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo, trong đó: Số phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính; số phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính.
- Tình hình, kết
quả xử lý: Số phản ánh, kiến nghị đã chuyển xử lý; số phản ánh, kiến nghị đã có
kết quả xử lý và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh.
9. Về công
tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC
- Các hình thức
cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về kiểm soát TTHC, cải cách TTHC.
- Các kết quả
khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật về kiểm soát TTHC, cải cách TTHC.
- Tổng số tin,
bài về kiểm soát TTHC; nội dung, hình thức tuyên truyền;…
10. Về việc
nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC (nếu có)
11. Nội
dung khác
- Việc ban
hành đồng bộ, cụ thể các chính sách, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật gắn với việc giải quyết TTHC trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội thuộc
phạm vi, thẩm quyền giải quyết.
- Kiện toàn đội
ngũ cán bộ đầu mối tại cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động
đôn đốc, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Về công tác
thanh tra, kiểm tra: Số lần thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính; hình thức kiểm tra; kết quả kiểm tra.
- Việc khen
thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục
hành chính.
……….
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
- Đánh giá
chung về hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan báo cáo. So sánh hiệu quả công tác kiểm soát TTHC kỳ này với
cùng kỳ năm trước.
- Tự đánh giá
mức độ hoàn thành công tác kiểm soát TTHC của cơ quan.
- Đánh giá những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát TTHC:
+ Nêu cụ thể
những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế tại cơ quan, đơn vị trực thuộc
trong công tác kiểm soát TTHC.
+ Phân tích rõ
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG NHIỆM VỤ (HOẶC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM) CỦA KỲ TIẾP THEO
Nêu những định
hướng, mục tiêu cơ bản, những giải pháp, nhiệm vụ cụ thể trong công kiểm soát
TTHC sẽ được tập trung thực hiện trong kỳ tiếp theo.
(Kỳ tiếp
theo được hiểu như sau: Đối với báo cáo 6 tháng là 6 tháng cuối năm, đối với
báo cáo năm là năm sau).
IV. KIẾN
NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
- Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật về kiểm
soát TTHC (nếu phát hiện có thiếu sót, bất cập).
- Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát
TTHC (nếu có vướng mắc).
- Đề xuất các
giải pháp, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC, khắc phục những
khó khăn, vướng mắc.
- Các nội dung
cụ thể khác cần kiến nghị, đề xuất./.