VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; bao gồm các hoạt động: Kinh doanh cung ứng,
bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây gọi tắt là
VLNCN).
2. Quy chế này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân (gồm
cả tổ chức, doanh nghiệp của lực lượng vũ trang làm kinh tế; tổ chức, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) có tham gia hoạt động liên quan
đến VLNCN nêu tại khoản 1 điều này.
Điều 2. Các nguyên tắc
chung
1. VLNCN là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, do
Nhà nước thống nhất quản lý từ khâu sản xuất, nhập khẩu, cung ứng và sử dụng.
2. VLNCN là hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh được quy định tại Phụ lục II - ban hành kèm theo
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ.
3. Mọi hoạt động có liên quan đến VLNCN phải
tuân thủ chặt chẽ những quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 3. Thuật ngữ, định nghĩa
Thuật ngữ dùng
trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Thuốc
nổ: Là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản
ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
2. Phụ
kiện nổ: Là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm
chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các
loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. Vật
liệu nổ công nghiệp: Bao gồm
thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
a) Dây nổ là vật phẩm gồm lõi thuốc nổ mạnh bao
quanh bằng sợi tết có phủ lớp nhựa tổng hợp ngoài cùng. Dây nổ dùng để truyền
sóng nổ để kích nổ trực tiếp các lượng thuốc nổ có độ nhạy cao.
b) Dây dẫn nổ hay còn gọi là dây dẫn tín hiệu nổ
hoặc dây phi điện là loại dây truyền sóng nổ năng lượng thấp từ nguồn tạo xung
khởi nổ đến kíp nổ khác;
c) Kíp nổ là vật phẩm gồm một ống kim loại hoặc
nhựa chứa thuốc nổ sơ cấp, dưới tác động cơ, hóa, nhiệt hoặc điện, kíp nổ sẽ nổ
và tạo ra năng lượng đủ lớn để làm nổ các lượng thuốc nổ khác. Kíp nổ có thể
tác động tức thời hoặc tác động chậm sau thời gian định trước (vi sai hoặc
chậm);
d) Mồi nổ là lượng thuốc nổ trung gian có tác
dụng tăng cường công nổ truyền đến từ kíp hoặc dây nổ.
4. Thuốc nổ, phụ kiện nổ chế tạo từ thuốc
phóng, thuốc nổ thu hồi, chưa qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm,
chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc các hóa
chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ
trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ không được coi là
VLNCN.
5. Sản xuất VLNCN là quá trình tạo ra
thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử
dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu
cầu tại nơi nổ mìn.
6. Kinh doanh VLNCN là việc thực hiện
một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
7. Bảo quản VLNCN: Là hoạt động cất giữ
VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử
dụng.
8. Vận chuyển
VLNCN: Là hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển VLNCN bên trong ranh giới mỏ, công trường
hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN
trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. Sử dụng VLNCN: Là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác
định.
10. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm
dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
11. Hủy VLNCN: Là quá trình phá bỏ hoặc
làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN
theo quy trình công nghệ đã được xác định.
12. Thử nghiệm
VLNCN: Là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường,
địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều
kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
13. Phương
pháp kích nổ: Là cách tiến hành làm nổ khối thuốc nổ và được phân thành các
phương pháp chính sau đây:
a) Kích nổ
bằng kíp điện;
b) Kích nổ
bằng dây nổ - kíp;
c) Kích nổ
bằng kíp nổ phi điện;
d) Kích nổ
bằng kíp cơ
14. Chỉ huy nổ mìn: Là người đủ điều kiện
về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát
toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn.
15. Khoảng cách an toàn: Là khoảng cách
cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng,
kho, phương tiện chứa VLNCN đến các
đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công
cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công
nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho
phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
16. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn: Là việc sử
dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động,
mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra nhằm bảo đảm các mức đó nằm
trong giới hạn cho phép quy định tại Mục 5, QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy
VLNCN.
17. Hoạt động VLNCN là việc thực hiện một
trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
Điều 4. Các yêu cầu chung
đối với hoạt động VLNCN
1. Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo
trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật
tự, phòng cháy, chữa cháy
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng
cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập
theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch
phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy,
phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện
hành.
3. Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ
công nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo
quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản
xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu
hủy.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ,
BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 5. Quy định về kinh
doanh VLNCN:
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ
Công thương và Bộ Quốc phòng; phải được sự cho phép của Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh VLNCN của các tổ chức
phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật; trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; điều kiện sức khỏe; điều kiện bảo vệ môi trường; phòng chống cháy nổ
và điều kiện an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức kinh doanh VLNCN chỉ được bán các
loại VLNCN có trong Danh mục VLNCN được sản xuất và sử dụng tại Việt Nam cho
các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định. (danh
mục này được Bộ Công thương ban hành, danh mục hiện nay đang sử dụng là danh
mục được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BCN , ngày 14/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Việc mua, bán VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp
đồng theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức kinh doanh VLNCN phải cung
cấp bản sao hợp lệ Hợp đồng mua, bán, thanh lý hợp đồng cho Sở Công thương và
Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát.
4. Tổ chức kinh doanh VLNCN không được từ chối
việc mua lại VLNCN không sử dụng hết của các tổ chức đã mua VLNCN của đơn vị
mình mà không có lý do từ chối chính đáng như: VLNCN đã mất phẩm chất và không
có khả năng tái chế sử dụng; VLNCN đã hết thời gian sử dụng; VLNCN không còn
trong Danh mục VLNCN được sản xuất và sử dụng tại Việt Nam.
5. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải căn cứ theo
đúng quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được phép sử dụng
VLNCN để có kế hoạch cung cấp đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và
chất lượng.
Điều 6. Quy định chung về
bảo quản VLNCN
1. Bảo
quản:
Việc bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 23
Nghị định số 39/2009/NĐ-CP , ngày 23/4/2009 và phải tuân thủ theo các yêu cầu quy
định chung về bảo quản VLNCN được quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp được ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT , ngày 30 tháng 12
năm 2008 của Bộ Công thương (sau đây gọi tắt là QCVN 02:2008/BCT).
2. Về kho chứa VLNCN
Kho chứa VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho được
xây dựng để chứa VLNCN phải thỏa mãn các yêu cầu được quy định tại Điều 6, QCVN 02: 2008/BCT.
Khi xây dựng kho chứa VLNCN; hoặc xây dựng, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp kho có thay đổi so với thiết kế ban đầu, chủ đầu tư
phải xin ý kiến góp ý của Công an Phòng cháy chữa cháy, Sở Công thương. Hồ sơ,
các loại bản vẽ thiết kế kho VLNCN phải gửi cho Sở Công thương và Phòng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy, mỗi cơ quan 01 bộ để lưu theo dõi, quản lý.
3. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn, khi chưa
tiến hành nổ mìn
Từ khi đưa
VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho
đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được học
và có giấy chứng nhận về công tác an toàn trong bảo quản VLNCN;
Khối lượng
VLNCN dùng cho một ca làm việc được để ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm,
nhưng phải để ở nơi khô ráo, canh gác, bảo vệ đảm bảo an toàn trong suốt ca làm
việc và không được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép
tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi
mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện (đối với phương pháp nổ mìn điện) và
phải bố trí người canh gác bãi mìn;
Điều 7. Quy định về vận
chuyển VLNCN
Việc vận
chuyển VLNCN được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ,
ngày 23/4/2009 của Chính phủ và phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định chung
về vận chuyển VLNCN được quy định tại Mục 2 của QCVN 02:2008/BCT.
Tổ chức hoạt động vận chuyển VLNCN trong quá
trình vận chuyển VLNCN phải có giấy phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền đối
với phương tiện vận tải và được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thuộc
Công an cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
Khi vận chuyển VLNCN phải đem theo đầy đủ các hồ
sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận
chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.
Việc vận chuyển VLNCN phải tuân thủ nghiêm ngặt
các yêu cầu về kỹ thuật an toàn và những quy định của pháp luật hiện hành; Sở
Công thương có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để xác định các
tuyến đường và thời gian được phép vận chuyển VLNCN trên các tuyến đường đó
trên địa bàn tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VLNCN
Điều 8. Quy định về công tác
quản lý sử dụng VLNCN
Việc sử dụng
VLNCN được thực hiện theo đúng các quy định tại các Điều 21, Điều 22 Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP , ngày 23/4/2009 của Chính phủ và phải tuân thủ theo các yêu
cầu quy định chung về sử dụng VLNCN được quy định tại Mục 4 của QCVN 02:2008/BCT.
1. Tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất,
dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm phải có
giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp; hồ sơ xin cấp giấy phép
sử dụng VLNCN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư 23/2009/TT-BCT ,
ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương.
Đối với các tổ chức đã được Bộ Công thương cấp
giấy phép sử dụng VLNCN, khi đến nổ mìn dịch vụ tại địa bàn tỉnh phải đăng ký
tại Sở Công thương Tây Ninh, mới được phép sử dụng VLNCN. Mẫu đăng ký theo đúng
quy định tại Mẫu 1g – Phụ lục 1, Thông tư 23/2009/TT-BCT , ngày 11 tháng 8 năm
2009 của Bộ Công thương.
2. Các tổ chức được phép sử dụng VLNCN chỉ mua
VLNCN từ các tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp; trường hợp tổ chức sử dụng
VLNCN không sử dụng hết số VLNCN đã mua hoặc không còn nhu cầu sử dụng thì phải
bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
3. Việc mua VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp
đồng theo đúng quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng của pháp luật. Các tổ
chức sử dụng VLNCN phải cung cấp bản sao hợp lệ hợp đồng mua bán và thanh lý
cho Sở Công thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát.
4. Các tổ chức sử dụng VLNCN phải lập thiết kế
nổ mìn hoặc phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn
các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn;
thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ,
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự cho phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong các khu vực dân
cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng
khác của Quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. Thực hiện việc
giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm
trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
5. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập hộ chiếu nổ
mìn cho từng bãi nỗ mìn. Hộ chiếu nổ mìn do chỉ huy nổ mìn lập, có sự phê chuẩn
của thủ trưởng đơn vị hoặc người do thủ trưởng đơn vị quyết định ủy nhiệm bằng
văn bản.
Tổ chức sử dụng VLNCN phải quyết định thành lập
tổ nổ mìn trong đó quy định chức năng nhiệm vụ của từng thành viên, các thành
viên trong tổ và những người làm các công việc có liên quan đến VLNCN phải có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm và được huấn
luyện, sát hạch, cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Phụ lục C của QCVN
02:2008/BCT.
Tổ chức sử dụng VLNCN phải bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2009/TT-BCT ,
ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương, phải am hiểu các quy định của pháp luật có
liên quan việc sử dụng VLNCN.
Ngoài ra, trước khi tiến hành công tác nổ mìn,
phải đăng ký thời gian nổ mìn trong ngày, lịch nổ mìn trong tuần với các cơ
quan: Sở Công thương tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp xã.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được sử dụng VLNCN
theo đúng số lượng, chủng loại và thời hạn ghi trong giấy phép sử dụng VLNCN;
việc thay đổi chủng loại, số lượng VLNCN hoặc thay đổi phương pháp điều khiển
nổ quy định trong thiết kế nổ mìn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Nghiêm cấm các hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh trái pháp luật và trái với các quy định tại Quy chế này; đồng thời cấm mọi
hành vi thu hồi thuốc nổ và phụ kiện nổ của bom, mìn còn sót lại sau chiến
tranh để chế biến thành thuốc nổ phục vụ cho mục đích cá nhân.
Điều 9. Quy định về thông số
kỹ thuật và yêu cầu an toàn trong nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, các tổ
chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của thiết kế nổ mìn hoặc
phương án nổ mìn đã được các cơ quan chức năng phê duyệt hoặc chấp thuận.
Trường hợp muốn điều chỉnh các thông số kỹ thuật
của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
có văn bản đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Những yêu cầu an toàn trong quá trình sử dụng
VLNCN như: Thi công bãi mìn, canh
gác, bảo vệ, tiến hành khởi nổ, xử lý mìn câm, các sự cố khác..., phải tuân thủ
theo những quy định tại QCVN 02:2008/BCT và những quy định của pháp luật hiện
hành về an toàn vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ.
3. Trường hợp có nhu cầu sử dụng VLNCN để tiến
hành các hoạt động công nghiệp và sử dụng vào các mục đích dân dụng khác; các
tổ chức, cá nhân phải tiến hành lập thủ tục theo trình tự hướng dẫn tại Thông
tư 23/2009/TT-BCT , ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương và QCVN
02:2008/BCT.
Hồ sơ được gửi về Sở Công thương để Sở xem xét
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không được lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại công trường qua đêm
sau khi đã kết thúc nổ mìn, phải làm thủ tục nhập lại kho VLNCN theo quy định.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không
nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ,
chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn như quy định về xử lý
mìn câm.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp muốn
chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc chuyển đổi chủng loại vật liệu nổ công
nghiệp đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại vật liệu
nổ công nghiệp khác phải tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung,
kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm công việc
có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp; trước khi áp dụng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Công thương biết.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu nổ
công nghiệp mới thân thiện với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi sang
phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại
vật liệu nổ công nghiệp mới phải được Nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh
cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện việc chuyển đổi như quy
định tại khoản 6 Điều này.
Điều 10. Quy định về hiệu
lệnh nổ mìn
1. Các tổ chức, doanh nghiệp phải liên hệ và
thỏa thuận với Ủy ban nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển
cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần
của đơn vị. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy
định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.
2. Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu
lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của đơn vị phải được thông báo rộng rãi cho
toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung
quanh mỏ được biết.
3. Sử dụng còi làm tín hiệu cho việc tiến hành
nổ mìn hàng ngày, âm thanh của còi báo hiệu phải đảm bảo mọi người nghe rõ;
4. Các tổ chức không được tự ý thay đổi quy
định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
5. Không được khởi nổ cùng một lúc hai hoặc
nhiều bãi mìn gần nhau, mỗi lần khởi nổ một bãi mìn cách nhau ít nhất từ 05
phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên
bản thỏa thuận, thống nhất trong tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN phải trang bị phương
tiện để đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ
mìn; khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống có cùng
tần số.
Điều 11. Quy định về thời
gian không được tiến hành nổ mìn
1. Tết âm lịch, Tết dương lịch:
Không được nổ mìn trước ngày Mồng 1 Tết 04 ngày,
trong và sau ngày Mồng 1 Tết 04 ngày.
2. Không được nổ mìn vào những ngày nghỉ lễ theo
quy định tại Luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan. Đối với ngày lễ, không được phép nổ mìn trước ngày lễ 02 ngày,
trong và sau ngày lễ 01 ngày.
3. Không được tiến hành nổ mìn khi có thông báo
bằng văn bản của UBND tỉnh, Sở Công thương hoặc Công an tỉnh về thời gian tạm
thời cấm nổ mìn.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA,
THỬ, HỦY VLNCN VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 12. Kiểm tra và thử VLNCN
1. Khi nhập
VLNCN vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm
xác định chất lượng của VLNCN. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên
ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
VLNCN nhập
trực tiếp từ nhà máy sản xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên
và đang trong thời hạn sử dụng thì không cần phải thử.
Việc thử
VLNCN phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự chỉ huy của trưởng
kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở phụ lục L của QCVN
02:2008/BCT.
2. VLNCN đã
quá thời hạn sử dụng mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì
không được đưa vào sử dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì
không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử
định kỳ VLNCN tiến hành theo thời hạn sau.
a) Thuốc nổ
có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: Vào cuối thời hạn sử dụng và 03
tháng một lần sau thời gian sử dụng;
b) Các loại
thuốc nổ khác: Vào cuối thời hạn bảo hành và 06 tháng một lần sau thời hạn sử
dụng;
c) Các
phương tiện nổ: Vào cuối thời hạn sử dụng;
d) Tất cả
các loại VLNCN không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng, nếu khi xem xét bên ngoài
thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ
mìn cho kết quả không đặt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
Điều 13. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Qui định
chung
a) VLNCN sau
khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc
điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy phép
sản xuất, sử dụng VLNCN theo quy định.
Người chỉ
đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương
pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy VLNCN phải
theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về loại VLNCN cần
hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy VLNCN phải liên hệ
với nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy VLNCN.
b) Việc hủy
VLNCN phải theo lệnh viết của Giám đốc hoặc Phó giám đốc kỹ thuật đơn vị hoặc
người có thẩm quyền tương đương và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc
kỹ thuật đơn vị hoặc của người được uỷ nhiệm bằng lệnh viết, với sự có mặt của
thủ kho, trưởng phòng bảo vệ, trưởng phòng an toàn của đơn vị. Phải lập biên
bản cho mỗi lần hủy, trong biên bản ghi rõ:
- Tên và số
lượng VLNCN phải hủy;
- Nguyên
nhân phải hủy;
- Phương
pháp hủy;
- Biện pháp
an toàn;
- Địa điểm,
thời gian tiến hành hủy;
- Kết quả
hủy, kiến nghị nếu có;
- Họ tên
chức vụ của những người tiến hành cuộc hủy.
Biên bản
được lập thành hai bản để giao cho kho VLNCN và phòng nghiệp vụ theo dõi tài
sản của đơn vị lưu giữ.
c) Trường
hợp địa điểm huỷ nằm trong ranh giới mỏ, công trường thuộc quyền quản lý hoặc
sở hữu của tổ chức, cá nhân hủy VLNCN, trước khi hủy phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Công thương và Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy địa phương.
Nếu hủy bằng
phương pháp nổ tại địa điểm khác không thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của tổ
chức, cá nhân hủy VLNCN. Tổ chức, cá nhân hủy VLNCN phải có giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền.
d) Nếu chỉ
hủy các mẩu dây cháy chậm, mẩu dây nổ, chất nổ rơi vãi thu gom vào cuối ca làm
việc, có khối lượng không lớn hơn 0,5 kg thì chỉ cần có lệnh của quản đốc với
sự có mặt của cán bộ an toàn của đơn vị, không cần phải lập biên bản, nhưng
phải ghi chép vào sổ theo dõi.
đ) Được phép
hủy VLNCN bằng cách làm nổ, hòa tan hoặc pha loãng tùy theo tính chất của từng
loại. Việc hủy VLNCN bằng hóa chất chỉ được thực hiện tại nơi sản xuất VLNCN.
e) Địa điểm
hủy VLNCN bằng cách nổ có thể thực hiện ở khai thường mỏ lộ thiên hoặc bãi
trống nhưng phải ở xa công trình dân cư một khoảng cách theo quy định của khoản
8, Điều 4 QCVN 02:2008/BCT, xung quanh khu vực hủy phải dọn sạch vật liệu dễ
cháy. Phạm vi cần dọn sạch do người chỉ huy hủy VLNCN quyết định
g) Khi hủy
VLNCN bằng cách nổ thì người khởi nổ (thợ mìn) và những người giám sát phải ở
trong hầm trú ẩn chắc chắn, bố trí ở chỗ cách chỗ hủy một khoảng cách an toàn
xác định theo giới hạn vùng nguy hiểm tại Khoản 8, Điều 4 của QCVN 02:2008/BCT.
Khi không có
nơi ẩn nấp an toàn thì người khởi nổ phải ra ngoài giới hạn của vùng nguy hiểm.
h) Những bao
bì, thùng hộp đựng VLNCN còn dùng được phải làm sạch thuốc nổ còn dính trước
khi đem dùng. Bao bì có chứa nitro este lỏng thì ngoài việc làm sạch thuốc nổ
còn phải kiểm tra kỹ xem thuốc nổ có thấm vào bao bì không. Nếu có dấu hiệu
thấm thì bao bì đó phải được đốt hủy. Nếu không có thì được phép sử dụng sau
khi đã rửa sạch mặt trong của thùng bằng nước kiềm.
i) Trừ các
trường hợp khẩn cấp, cấm hủy VLNCN bằng cách nhận chìm trong nước ở hồ, ao,
sông ngòi. Việc chôn lấp VLNCN trong đất phải tuân theo quy định hiện hành về
chôn lấp chất thải rắn.
2. Các
phương pháp hủy VLNCN:
Hủy VLNCN
bằng cách làm nổ, đốt cháy, hòa tan trong nước.
Thực hiện
việc hủy theo đúng quy định tại điểm 2,3,4 Điều 16 của QCVN 02:2008/BCT.
Điều 14. Quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập phương án giám sát các ảnh hưởng nổ
mìn; 15 ngày trước ngày tiến hành nổ mìn tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải gửi phương án giám sát các ảnh hưởng nổ mìn về Sở Công thương để theo
dõi, kiểm tra.
2. Khi nổ mìn
ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan
trọng Quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá
nhân sử dụng VLNCN, tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát
các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình
trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại
của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ
khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều
24, QCVN 02:2008/BCT;
Khoảng cách
từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất
|
Hệ số tỷ lệ
|
Từ 0 đến 91,4 m
|
DS ≥
22,6
|
Từ 92 m đến 1.524 m
|
DS ≥
24,9
|
1.524 m trở lên
|
DS ≥
29,4
|
c) Nổ thí nghiệm
để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của Sở Công
thương.
3. Tổ chức sử
dụng VLNCN phải thực hiện đúng các quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn được
quy định và hướng dẫn cụ thể tại Mục V của QCVN 02:2008/BCT.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ,
NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 15. Trách nhiệm chung
của các sở, ngành và địa phương
1. Các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo chức năng
quản lý địa phương có trách nhiệm quản lý về VLNCN theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý về VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quy định về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các khu
vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu,
cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến
đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, định mức kinh tế kỹ thuật trong sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các hoạt động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép cho các tổ chức và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
4. Là cơ quan thực hiện tiếp nhận việc đăng ký sử
dụng VLNCN cho tổ chức đã được phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Mẫu 1g – Phụ lục 1, Thông tư 23/2009/TT-BCT , ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Công thương.
5. Tham gia góp ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật của công trình kho chứa vật liệu nổ:
a. Sở Công thương là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ thiết
kế cơ sở công trình kho để tham gia góp ý kiến cho các tổ chức hoạt động VLNCN
trên địa bàn tỉnh.
b. Vị trí đặt kho phải được các cơ quan chức năng
thỏa thuận bằng văn bản trước khi bắt đầu xây dựng. Các cơ quan chức năng bao
gồm: Cơ quan quản lý về PCCC tại địa phương, cơ quan quản lý hành chính về TTXH,
cơ quan quản lý về quốc phòng.
6. Chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chỉ
huy nổ mìn, thợ nổ mìn và các đối tượng liên quan đến việc sử dụng VLNCN; kiểm
tra sát hạch và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn sử dụng VLNCN theo quy
định của QCVN 02:2008/BCT.
7. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ việc sử dụng
VLNCN 6 tháng, một năm và tổng hợp kế hoạch sử dụng VLNCN hàng năm của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương.
8. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị kiểm tra việc thực
hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Trách nhiệm chính:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét để cấp:
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT cho các tổ chức
sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi UBND tỉnh cấp phép;
- Giấy phép vận chuyển VLNCN và kiểm tra giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra:
Về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh
trật tự; thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của các tổ chức hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;
c) Tham gia góp ý kiến thẩm định về:
Lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; an toàn
phòng, chống cháy nổ cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN do Sở Công thương chủ trì;
3. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn vệ
sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động và cấp thẻ
an toàn cho người sử dụng lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN do Sở Công thương chủ trì.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh, quy định của Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên
quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN
trên địa bàn.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công thương chủ trì.
4. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra
có liên quan đến các hoạt động VLNCN trên địa bàn.
5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 17 Nghị định 64/2005/NĐ-CP , hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp tại địa phương theo phân cấp của UBND huyện, thị xã, quy định của
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
2. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công
thương chủ trì khi có yêu cầu.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra
có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Cùng với tổ chức sử dụng VLNCN thỏa thuận thống
nhất về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa
phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 17 Nghị định 64/2005/NĐ-CP hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG VLNCN
Điều 21. Tổ chức hoạt
động VLNCN phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động VLNCN tại đơn vị mình, bảo
đảm sản xuất, kinh doanh an toàn, phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:.
1. Vào trước, trong và sau các ngày lễ lớn, ngày
tết, phải có trách nhiệm tăng cường lực lượng bảo vệ, kiểm tra, giám sát, bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp tại đơn vị mình; bảo đảm tuyệt đối an toàn không để xảy
ra thất thoát, mất cắp; gây những hậu quả nghiêm trọng; kết quả thực hiện phải
được báo cáo bằng văn bản với Sở Công thương và Công an tỉnh.
2. Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp đã có
trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam (Danh mục do Bộ Công thương ban
hành) từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật liệu
nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
3. Tổ chức sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ cho
công tác nổ mìn phải đăng ký, kiểm định an toàn đúng quy định.
4. Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn,
thợ mìn và những người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN sao cho phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với chức
trách đảm nhiệm;
5. Huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động cho
tất cả các công nhân viên của đơn vị; bảo đảm sử dụng người lao động được huấn
luyện đúng quy định;
Bảo đảm chủ doanh nghiệp và toàn bộ công nhân
viên được huấn luyện đầy đủ về kỹ thuật an toàn sử dụng VLNCN và được Sở Công
thương cấp Giấy chứng nhận; được huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó
sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực
hiện đúng theo các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn
trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
6. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với
quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ
thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác
chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo
quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại
nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
7. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ
quan cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự cho
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý, khi nổ mìn trong các
khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa,
bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình
quan trọng khác của Quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật.
Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối
với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
8. Phải có phương án bảo vệ an ninh trật tự, cứu
người và tài sản khi có sự cố xảy ra.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP
Điều 22. Phối hợp trong
kiểm tra:
1. Kiểm tra định kỳ:
Định kỳ vào các ngày lễ lớn, ngày tết trong năm,
Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị Phòng Cảnh sát Quản lý về hành chính
và trật tự xã hội và Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy để kiểm tra thực tế
các đơn vị sản xuất, khai thác có sử dụng VLNCN bảo đảm an toàn.
2. Kiểm tra đột xuất:
Bên cạnh kiểm tra định kỳ, khi được sự chỉ đạo của
cấp trên, Sở Công thương sẽ thành lập Đoàn kiểm tra đến kiểm tra đột xuất việc
sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN tại các đơn vị có sử dụng VLNCN.
3. Các cơ quan phối hợp kiểm tra đột xuất
gồm: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND huyện, thị xã; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Chương VII
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO
Điều 23 . Chế độ báo cáo
Hằng năm, các đơn vị có sử dụng VLNCN phải thực hiện
báo cáo, chế độ báo cáo được quy định cụ thể như sau:
* Báo cáo định kỳ:
1. Các tổ chức kinh doanh, cung ứng:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6) và một
năm (trước ngày 25 tháng 12) tổ chức kinh doanh cung ứng VLNCN phải gửi báo cáo
tình hình kinh doanh cung ứng VLNCN cho Sở Công thương tỉnh Tây Ninh, Công an
tỉnh, báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
23/2009/TT-BCT , ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương.
2. Các tổ chức sử dụng:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6) và một
năm (trước ngày 25 tháng 12) tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải gửi báo cáo
tình hình sử dụng VLNCN của đơn vị cho Sở Công thương và theo yêu cầu của Công
an tỉnh, báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số
23/2009/TT-BCT , ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương.
3. Cơ quan quản lý:
Theo định kỳ 6 tháng, một năm; Sở Công thương
báo cáo Bộ Công thương về tình hình sử dụng VLNCN tại địa phương, mẫu báo cáo
được quy định theo mẫu Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương.
* Báo cáo đột xuất:
Bên cạnh báo cáo định kỳ; tổ chức, cá nhân có
liên quan tới sử dụng VLNCN phải báo cáo trong trường hợp bất thường theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
Ngoài ra, định kỳ hàng tháng, các đơn vị sử dụng,
kinh doanh liên quan VLNCN phải báo cáo cho cơ quan Công an nơi cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự về tình hình chấp hành các điều kiện quy
định về an ninh trật tự tại cơ sở theo quy định tại khoản 2 mục IV của Thông tư
số 02/2001/TT-BCA , ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an Hướng dẫn thi hành
Nghị định số 08/2001/NĐ-CP , của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý
VLNCN, các quy định tại Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
đúng quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP, ngày 16
tháng 5 năm 2005 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành; Công an tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này; trong
trường hợp, khi các văn bản pháp luật được đề cập trong quy chế có thay đổi thì
sẽ thực hiện theo văn bản pháp luật mới.
Sở Công thương có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy chế này, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tổng
hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc để Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 39/2009/NĐ-CP , của Chính phủ ngày
23/4/2009 về Vật liệu nổ công nghiệp;
2. Thông tư số 23/2009/TT-BCN, ngày 11 tháng 8 năm
2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ,
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
3. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT – Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy
VLNCN;