THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Phú Nhuận, ngày
15 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
KHÔNG TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 25 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/NQ-UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về danh sách huyện,
quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29
tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy chế làm
việc mẫu của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân;
Xét Báo cáo thẩm định số 131/BC-TP ngày 15 tháng
17 năm 2010 của Trưởng phòng Tư pháp quận và đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại
Tờ trình số 331/TTr-NV ngày 15 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
401/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận về
việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND thành phố;
- VP.UBND thành phố
- Thường trực Quận ủy (02);
- UBND quận: CT, các PCT;
- VP.UBND quận;
- Thành viên UBND quận;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể quận;
- Lưu: VT, NV (50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Công Nghĩa
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHÔNG TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy
ban nhân dân quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường, tổ
chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Ủy ban nhân dân quận.
1. Ủy ban nhân dân quận làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân quận,
đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy
ban nhân dân quận.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm,
đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân thành phố; sự phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố và của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận trong việc thực hiện, chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được
giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp
trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc
cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo
đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản
3, 4 Điều 98, Điều 99, các khoản 2, 3, 4 Điều 100, các điều 101, 102, 103, 104,
105, 106, các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 107 và Điều 109 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, các quy định khác của pháp luật có liên quan và
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán thu, chi ngân sách quận, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định
cụ thể dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận, dự toán thu, chi ngân sách
quận và phân bổ dự toán ngân sách quận, điều chỉnh dự toán ngân sách quận trong
trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện
ngân sách và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả phân bổ và giao dự toán
ngân sách quận.
Lập quyết toán thu, chi ngân sách quận báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn;
c) Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
phường.
2. Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
sau đây:
a) Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng
năm và thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình Ủy ban nhân
dân Thành phố;
b) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của quận; đầu tư, xây dựng
các công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề
cấp bách của quận theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố;
c) Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
d) Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
đ) Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
3. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại
phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là Văn
phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân
dân quận để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân quận áp
dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế này. Thành viên Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy định để bảo đảm cho việc tổng hợp, thống
kê chính xác, đủ số phiếu lấy ý kiến theo quy định.
c) Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân quận
được thông qua khi có quá nửa số thành viên đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:
- Trường hợp ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng
nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân
dân quận đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định và báo cáo trong phiên họp
Ủy ban nhân dân quận gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
1. Là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân cấp
trên về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, của cá nhân
theo quy định và theo phân công, phân cấp. Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết, kiểm
tra những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành
liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong quận.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo đời
sống nhân dân của Ủy ban nhân dân phường, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của quận.
3. Phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; quyết định điều
chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
khi cần thiết.
4. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân
dân quận chỉ đạo công việc khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đi vắng; trực tiếp
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác
giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện các nhiệm
vụ quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường,
cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo quy định; chỉ đạo một số cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời cùng các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
trong việc tổ chức thực hiện quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được
phân công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân quận, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ
quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được
phân công hoặc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được
phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến các bên chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân quận
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản
1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền lãnh đạo
công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận.
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân quận, về công việc được phân công phụ trách; đồng thời
tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận, cùng các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận trước Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số
lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận,
trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy
ban nhân dân; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận để xử lý các vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức
năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận.
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Ủy ban nhân dân quận và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quản lý nhà nước được giao trên địa bàn quận; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ
đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn thành
phố).
2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo
của Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường hợp thực hiện chậm hoặc
chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân
liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp
giải quyết những ý kiến các bên chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công
việc chung của Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự hướng dẫn của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 7 Quy chế
này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là Chánh Văn
phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo
cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân và các báo cáo khác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận thông qua
và giúp Ủy ban nhân dân kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân; giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức
thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực Quận ủy,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể nhân dân cùng cấp và phối hợp tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện Quy chế.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
5. Phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn tham
mưu cho Chủ tịch tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ
các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản
của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ủy
ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời
chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng trên địa
bàn.
3. Ủy ban nhân dân quận chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố, có trách nhiệm trình bày, báo cáo những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của quận theo yêu cầu của cơ quan giám sát.
4. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc chăm
lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tạo
điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đồng thời chịu sự giám sát của các tổ chức
này theo quy định pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp gửi đến.
6. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ
luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa
phương.
7. Thực hiện thí điểm chủ trương “Bí thư cấp ủy đồng
thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cần bám sát và thực
hiện đúng quy chế làm việc của Quận ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân,
phân định rõ vai trò người đứng đầu đảng bộ và người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương trong lãnh đạo và điều hành nhiệm vụ.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Các loại chương trình
công tác
1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân quận
gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân trên các lĩnh vực công tác
trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc
phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
hoặc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
Chương trình công tác năm do Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức thực hiện
phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo thực hiện các giải pháp, kế hoạch, chỉ tiêu
kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương
trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ
sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương
trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những
công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng
chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận danh mục các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản).
Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự; tên đề
án, văn bản; nội dung chính của đề án; cơ quan chủ trì; cơ quan phối hợp và thời
gian trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi
chung là Văn phòng) tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban
nhân dân, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan được hỏi
ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân quận vào phiên họp
thường kỳ cuối năm;
d) Sau 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi Chương
trình công tác năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch
duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân
dân thành phố để giám sát.
2. Xây dựng Chương trình công tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường gửi Văn
phòng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quy đó, rà soát
các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy ban
nhân dân quận;
b) Văn phòng tổng hợp, xây dựng Chương trình công
tác quý sau của Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn
phòng có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt Chương trình
công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường biết, thực hiện.
3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình
công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương
trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
b) Văn phòng tổng hợp Chương trình công tác hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận. Chương trình công tác tháng cần được chia theo
từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách giải
quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng
trình Chủ tịch duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân quận,
gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân phường biết, thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và Hội đồng nhân dân thành phố để giám sát.
4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng xây dựng Chương
trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch quyết
định chậm nhất vào chiều thứ năm tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá
nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân quận trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân quận. Việc điều chỉnh chương trình công tác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để
các thành viên Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng cơ quan liên quan, Ủy ban
nhân dân phường biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác,
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy để không
xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư kiêm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Bí thư Thường trực quận ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở
các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận được phê duyệt, cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị
mình, thông báo với Văn phòng kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan
mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn động, hướng xử lý tiếp theo và những
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của
Ủy ban nhân dân quận.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác,
vào Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận.
Định kỳ sáu tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác chung
của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản
trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo
văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định
rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn
thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn
bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng
thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên
quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp quận (đối với văn bản quy phạm pháp luật)
và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc
thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý
kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu tham gia ý
kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị
mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản
trình Ủy ban nhân dân quận.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14. Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc bao gồm
1. Tờ trình, đề án: Nội dung gồm sự cần thiết, luận
cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý
kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng
quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp quận (đối với
văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan
và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên
quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề án,
văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường chủ trì soạn thảo,
trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc
thẩm tra về thủ tục hành chính, hình thức và thể thức văn bản.
2. Kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức
văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình
không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ
theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình
thức; nội dung giữa các văn bản trình không bảo đảm tính thống nhất thì Văn
phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn
phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải
quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan
trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì
chậm nhất hai ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp,
cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan
chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề áp, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ
quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản sau
đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
quận, tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban nhân dân quận gửi
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực
được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các
phiên họp Ủy ban nhân dân quận, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giao.
Điều 18. Phát hành, công bố
văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành trong thời gian không
quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa
chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận
ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết
theo quy định tại khoản g, khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; gửi đăng Công báo thành
phố theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của
Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được
phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản
lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến theo quy định của
pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm tra việc thi
hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc
thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền
cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý
văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo
quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra việc
thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ
luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với văn bản trái pháp luật, bổ
sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo
cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xử lý
theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định
không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa
phương theo quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp Ủy ban nhân
dân quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban nhân dân quận mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch
Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân theo lĩnh
vực được phân công.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi
trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách lĩnh vực
xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và
thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định; đôn đốc
các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ
sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên Ủy ban nhân
dân quận và đại biểu trước phiên họp tiến hành năm (05) ngày; chuẩn bị các điều
kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên Ủy ban nhân dân quận phải tham dự đầy
đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng ý. Ủy
viên Ủy ban nhân dân đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt
và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm.
Phiên họp Ủy ban nhân dân quận chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
(2/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự;
b) Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận có thể mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân quận, Chánh án Tòa án
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cùng cấp dự họp khi bàn về vấn đề có liên quan;
c) Hội đồng nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, đại diện Sở Nội vụ được mời dự phiên họp hàng tháng
của Ủy ban nhân dân quận.
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban
nhân dân quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban
nhân dân quận có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương
trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân quận thảo luận từng đề án theo
trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày
tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những
nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát
biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời
các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề
án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân
quận tán thành thì đề án được thông qua. Trường hợp qua thảo luận còn vấn đề
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân quận chưa thông qua và yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm.
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân
dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:
a) Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân quận phải được
ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu
quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của
Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách
nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp,
gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức, cá nhân liên quan biết,
thực hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
1. Họp giao ban hàng tuần: Nhằm kiểm tra tiến độ, kết
quả công việc đã triển khai, giải quyết những vướng mắc, tồn tại và đề ra biện
pháp hoàn thành; xử lý công việc mới phát sinh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì họp giao
ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ
trì thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. Trường hợp cần thiết, mời Thủ
trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường để bàn những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn
phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng,
mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và dự
kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất
biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phát biểu
kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp
bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
chủ trì, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến
các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia
đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo
luận tại cuộc họp. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không tham dự được
cuộc họp thì báo cáo người chủ trì và cử cấp phó dự họp thay.
c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận
tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình;
d) Sau cuộc họp, Chánh Văn phòng ra thông báo ý kiến
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp; phối hợp với cơ quan chủ
trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
3. Trong chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận cần có phương pháp nhằm giảm thiểu hội họp nhưng vẫn
theo dõi, kiểm tra và xử lý công việc nhanh, gọn, hiệu quả.
Điều 22. Tổ chức họp, hội nghị
của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp,
hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn
nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
được tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu
quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
dự phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp khách của Ủy ban
nhân dân quận.
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch về thời
gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan
chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên
hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải
phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho
khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đi công tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc vắng mặt trên ba
(03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải
quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân
dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải
dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình
hình thực tế, kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân quận.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân định kỳ (tháng, quý, 6 tháng
và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân
thành phố, Thường vụ Quận ủy; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương cho Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin
cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận.
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường vụ Quận ủy, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải có lịch
tiếp dân, quy định số buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền
cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng
lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn
đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của thành
viên khác của Ủy ban nhân dân quận.
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách
nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch phân công.
Điều 28. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra quận.
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các cơ quan
liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
tổ chức việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn
thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm
vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả
hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định
hoặc yêu cầu của Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
Thanh tra thành phố.
6. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban Thanh tra nhân dân phường.
Điều 29. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo
đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra quận xây dựng lịch
tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận.
3. Trả lời đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận.
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết
định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan nhà
nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên
quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết
định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của
mình.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Các thành viên của
Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này sau khi được Ủy ban nhân dân quận ký quyết định ban hành.
Giao trách nhiệm Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đề xuất với Ủy
ban nhân dân quận để bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với các quy định
của pháp luật hiện hành./.