ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 26
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN CẦN
GIỜ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/2016/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về kiểm tra tính
pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Quyết định số
20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành kèm theo Quyết định
số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 795/TTr-TP ngày 19 tháng 10 năm 2020, của Trưởng Phòng Nội
vụ tại Công văn số 856/NV ngày 13 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện
Cần Giờ ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ:
1. Khoản 8 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“8. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Là đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân
huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành. Khi phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết
quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử
lý theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn
bản quy phạm pháp luật; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc
chức danh khác ở xã, thị trấn ban hành, có chứa quy phạm pháp luật. Khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, lập kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người
đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Kết luận kiểm
tra văn bản phải được gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có văn bản được kiểm tra, phát hiện dấu
hiệu trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản, đồng thời được gửi
cho công chức Tư pháp - Hộ tịch nơi có văn bản được kiểm tra.
Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không
nhất trí với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật”.
2. Khoản 9 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9. Công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện có nội dung điều
chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Phòng Tư
pháp.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện. Trả lời bằng văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ
quan, đơn vị rà soát trên địa bàn huyện; trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội
dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà
soát theo mẫu quy định.
d) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân huyện
xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa; kiểm tra lại kết
quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản
trên địa bàn huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, công bố.
đ) Tổng hợp báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện. Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
e) Phối hợp, cung cấp danh mục văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành về Sở
Tư pháp để thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời
phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về rà
soát, hệ thống hóa theo quy định pháp luật”.
3. Khoản 12 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“12. Phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hương ước, quy ước của ấp, khu phố
theo quy định”.
4. Khoản 16 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“16. Công tác chứng thực
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; lưu trữ sổ chứng
thực, văn bản chứng thực; có biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản
sao có chứng thực theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về chứng thực.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản
chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; chứng thực việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã
được chứng thực trước đây theo quy định”.
5. Khoản 17 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“17. Thực hiện, tham mưu thực
hiện công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành”.
6. Khoản 19 Điều
2 được bổ sung như sau:
“19. Quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
đ) Kiểm tra tính pháp lý đối với hồ
sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức, thực
hiện
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các
cơ quan, ban, ngành trên địa bàn huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 02 tháng 11 năm 2020./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|