QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
98/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 11 năm 2015
|
LUẬT
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC
PHÒNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Luật này quy định về quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ
phục vụ, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân nhân chuyên nghiệp
là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ
trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được
phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
2. Công nhân và viên chức
quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ,
được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức
danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
3. Quân nhân chuyên nghiệp
tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực
của Quân đội nhân dân.
4. Quân nhân chuyên nghiệp
dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng
ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
5. Chiến đấu viên là
quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu.
Điều 3.
Vị trí, chức năng của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp
là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho
công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến
đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
2. Công nhân quốc phòng là lực
lượng lao động chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo vị
trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản
vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
3. Viên chức quốc phòng là
thành phần chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân,
được bố trí theo chức danh nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở
nghiên cứu, giáo dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác
thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch
nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, trách nhiệm người đứng đầu và phân công, phân cấp trong quản lý.
3. Quản lý, sử dụng đúng
biên chế, tiêu chuẩn, vị trí và chức danh xác định.
4. Đánh giá quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ phẩm chất chính trị, đạo
đức, trình độ, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5.
Bố trí sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Mỗi vị trí chức danh
trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân chỉ quy định một đối tượng sử dụng
là quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ quy định tại Điều
3 của Luật này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bố trí sử dụng quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 6.
Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quyền của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Được Nhà nước bảo đảm đời
sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm
vụ của Quân đội nhân dân;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp
vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
c) Được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn
sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Tuyệt đối phục tùng mệnh
lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh
lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo
cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp
thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm
về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
d) Bảo vệ tài sản và lợi ích
của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
đ) Học tập chính trị, quân sự,
pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính
kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với
từng đối tượng;
e) Quân nhân chuyên nghiệp
phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều
lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật;
g) Công nhân quốc phòng phải
thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo
quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên
chức theo quy định của Luật viên chức.
Điều 7.
Những việc quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được
làm
1. Chống mệnh lệnh; trốn
tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao.
2. Lợi dụng chức trách, nhiệm
vụ được giao để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Những việc trái với pháp
luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.
4. Những việc mà pháp luật
quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Điều 8.
Nguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và
biên chế của Quân đội nhân dân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng,
công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.
3. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Đúng vị trí việc làm, chức
danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển
dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân
dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân
tộc thiểu số.
Điều 9.
Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Đánh giá quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để xác định phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ vào kết quả đánh
giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được phân loại
đánh giá theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc chức
trách, nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ;
c) Hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết Điều này.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng
lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương
công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân
chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với
quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức
quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại,
nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại,
nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng,
thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm,
cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp có thẩm quyền nâng
lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng,
tước đến cấp bậc quân hàm đó.
Điều
11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được khiếu nại khi có căn cứ cho rằng người
chỉ huy đơn vị thực hiện hành vi không đúng chức trách đối với mình hoặc ra quyết
định trái với quy định của điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người chỉ huy đơn vị có
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, trình tự
và thủ tục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2. Thực hiện quyền khiếu nại
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng
1. Hợp tác quốc tế trong xây
dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải
tuân theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phải bảo đảm bí mật nhà nước.
2. Hình thức hợp tác quốc tế
trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng:
a) Đào tạo, nghiên cứu khoa
học, hội thảo, trao đổi thông tin, tư liệu;
b) Tham gia các hoạt động diễn
tập, hội thao và thi đấu quốc tế;
c) Trao đổi chuyên gia.
Điều
13. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp
được cấp quân phục, cấp hiệu, phù hiệu và Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp.
2. Công nhân và viên chức quốc
phòng được cấp trang phục và Chứng minh công nhân quốc phòng, Chứng minh viên
chức quốc phòng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
II
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ
CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Mục 1.
TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Điều
14. Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm
không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết
thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
c) Công nhân và viên chức quốc
phòng.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ
18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển
chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo
đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển
dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại
giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn,
tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Điều
15. Xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp
1. Quân nhân chuyên nghiệp
có trình độ đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức
danh đảm nhiệm, được xếp loại như sau:
a) Loại cao cấp nhóm I gồm
quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; loại cao cấp nhóm
II gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp cao đẳng;
b) Loại trung cấp gồm quân
nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Loại sơ cấp gồm quân nhân
chuyên nghiệp có chứng chỉ sơ cấp.
2. Quân nhân chuyên nghiệp
được xét nâng loại khi hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được
giao; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có văn bằng phù hợp do quân đội cử
đi đào tạo và có năng lực đảm nhiệm chức danh tương ứng với loại quân nhân
chuyên nghiệp cao hơn trong cùng ngành chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
3. Khi quân đội có nhu cầu,
quân nhân chuyên nghiệp có thể được xét chuyển vị trí chức danh mới nếu có đủ
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí chức danh đó.
Mục 2.
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TẠI NGŨ
Điều
16. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
1. Cấp bậc quân hàm của quân
nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ và mức lương, gồm:
a) Thượng tá quân nhân
chuyên nghiệp;
b) Trung tá quân nhân chuyên
nghiệp;
c) Thiếu tá quân nhân chuyên
nghiệp;
d) Đại úy quân nhân chuyên
nghiệp;
đ) Thượng úy quân nhân
chuyên nghiệp;
e) Trung úy quân nhân chuyên
nghiệp;
g) Thiếu úy quân nhân chuyên
nghiệp.
2. Bậc quân hàm cao nhất của
quân nhân chuyên nghiệp gồm:
a) Loại cao cấp là Thượng tá
quân nhân chuyên nghiệp;
b) Loại trung cấp là Trung
tá quân nhân chuyên nghiệp;
c) Loại sơ cấp là Thiếu tá
quân nhân chuyên nghiệp.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng
với mức lương của từng loại.
Điều
17. Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ
của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:
a) Phục vụ có thời hạn ít nhất
là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;
b) Phục vụ cho đến hết hạn
tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ
cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:
a) Cấp uý quân nhân chuyên
nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
b) Thiếu tá, Trung tá quân
nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
c) Thượng tá quân nhân chuyên
nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
3. Quân nhân chuyên nghiệp
có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo
đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi
phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.
4. Chiến đấu viên thực hiện
nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm
nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành.
Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành
được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu
viên thì được nghỉ hưu.
Danh mục chức danh chiến đấu
viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều
18. Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
1. Hạ
sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 14 của Luật này được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp
thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức
lương.
2. Quân
nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức
lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.
Điều
19. Biệt phái quân nhân chuyên nghiệp
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được biệt phái đến công
tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Quân nhân chuyên nghiệp
biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân chuyên nghiệp phục
vụ tại ngũ.
3. Cơ quan, tổ chức nhận biệt
phái có trách nhiệm giao nhiệm vụ và bảo đảm các chế độ cho quân nhân chuyên
nghiệp biệt phái theo quy định của pháp luật.
Mục 3.
THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Điều
20. Trường hợp thôi phục vụ tại ngũ
Quân nhân chuyên nghiệp thôi
phục vụ tại ngũ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn phục vụ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này;
2. Trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển
thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được
cấp có thẩm quyền đồng ý;
3. Hết hạn tuổi cao nhất
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
4. Trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 17 của Luật này mà quân đội không thể bố trí sử dụng;
5. Do thay đổi tổ chức biên
chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
6. Phẩm chất chính trị, đạo
đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này;
7. Không còn đủ tiêu chuẩn về
sức khỏe.
Điều
21. Hình thức thôi phục vụ tại ngũ
1. Nghỉ hưu.
2. Phục viên.
3. Nghỉ theo chế độ bệnh
binh.
4. Chuyển ngành.
Điều
22. Điều kiện thôi phục vụ tại ngũ
1. Quân
nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi hết hạn tuổi phục vụ
tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
b) Nam quân nhân chuyên nghiệp
có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở
lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
c) Trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 17 của Luật này.
2. Quân nhân chuyên nghiệp
được nghỉ theo chế độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp
luật.
3. Quân nhân chuyên nghiệp
đang phục vụ tại ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được
cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.
4. Quân nhân chuyên nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được phục
viên.
Mục 4.
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TRONG NGẠCH DỰ BỊ
Điều
23. Hạn tuổi cao nhất phục vụ trong ngạch dự bị của quân nhân chuyên nghiệp
1. Cấp úy quân nhân chuyên
nghiệp: 54 tuổi.
2. Thiếu tá, Trung tá quân
nhân chuyên nghiệp: 56 tuổi.
3. Thượng tá quân nhân
chuyên nghiệp: 58 tuổi.
Điều
24. Đối tượng đăng ký quân nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp
thôi phục vụ tại ngũ còn trong độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị quy định tại
Điều 23 của Luật này.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu của quân đội.
3. Công dân nam trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ phù hợp yêu cầu của quân đội.
Điều
25. Huấn luyện quân nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết
định số lượng gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hàng năm.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định phân bổ chỉ tiêu gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị cho các đơn vị
quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn
luyện được gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung để huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07
ngày. Trường hợp cần thiết được quyền giữ quân nhân chuyên nghiệp dự bị ở lại
huấn luyện không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không quá thời gian quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
26. Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp dự bị
Phong, thăng quân hàm quân
nhân chuyên nghiệp dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 18 của Luật
này.
Điều
27. Giải ngạch quân nhân chuyên nghiệp dự bị
Quân nhân chuyên nghiệp dự bị
hết hạn tuổi quy định tại Điều 23 của Luật này hoặc không còn đủ sức khoẻ phục
vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Chương
III
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ
CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Mục 1.
TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều
28. Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn
nhu cầu bố trí;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết
thời hạn phục vụ tại ngũ.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ
18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển
chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo
đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;
b) Có văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí
việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức quốc phòng.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển
dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại
giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải
trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông
qua xét tuyển.
Điều
29. Xếp loại, nâng loại, nâng bậc công nhân quốc phòng
1. Công nhân quốc phòng được
xếp loại như sau:
a) Loại A gồm công nhân quốc
phòng có bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc
kỹ sư thực hành;
b) Loại B gồm công nhân quốc
phòng có bằng tốt nghiệp trung cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
c) Loại C gồm công nhân quốc
phòng có chứng chỉ sơ cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
2. Khi quân đội có nhu cầu,
công nhân quốc phòng được xét hoặc thi nâng loại nếu hoàn thành tốt hoặc xuất sắc
chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có năng lực
đảm nhiệm vị trí việc làm cao hơn trong cùng ngành nghề chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ; có văn bằng phù hợp.
3.
Chính phủ quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân
quốc phòng.
Điều
30. Chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
quốc phòng
1. Chức danh nghề nghiệp của
viên chức quốc phòng thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
của viên chức quốc phòng trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc
phòng sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi
chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ
của quân đội và quy định của pháp luật về viên chức.
Mục 2.
PHỤC VỤ, THÔI PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều
31. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nam đủ 60 tuổi.
2. Nữ đủ 55 tuổi.
Điều
32. Trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Hết hạn tuổi phục vụ cao
nhất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Do thay đổi tổ chức biên
chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí.
3. Phẩm chất chính trị, đạo
đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.
4. Không còn đủ tiêu chuẩn về
sức khỏe.
5. Có nguyện vọng thôi phục
vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều
33. Hình thức thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nghỉ hưu.
2. Chuyển ngành.
3. Thôi việc.
Điều
34. Điều kiện thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Công
nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Có đủ 15 năm là công nhân
quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
được nghỉ hưu;
c) Trường hợp công nhân và
viên chức quốc phòng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử
dụng, nếu nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.
2. Công nhân và viên chức quốc
phòng được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức
nơi đến tiếp nhận.
3. Công nhân và viên chức quốc
phòng thôi việc trong trường hợp sau:
a) Khi chưa hết hạn tuổi phục
vụ quy định tại Điều 31 của Luật này mà có nguyện vọng xin thôi phục vụ trong
quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
b) Do thay đổi tổ chức biên
chế quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng mà không thuộc quy định tại điểm
c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Luật này chưa đủ điều kiện nghỉ hưu.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều
35. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung, chương trình,
hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức biên chế của Quân đội nhân
dân, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định cụ thể nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, bộ, ngành khác có liên quan.
3. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa vụ
và được hưởng các chế độ như sau:
a) Chấp hành nghiêm quy chế
đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật quân đội, chịu sự quản lý của cơ sở giáo dục, đào
tạo;
b) Được hưởng nguyên lương,
phụ cấp; được tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng cấp
bậc quân hàm.
Điều
36. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đối với quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Tiền lương của quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ
đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất,
nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
2. Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng phụ cấp như
sau:
a) Phụ
cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong lực
lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật;
b) Phụ cấp, trợ cấp như đối
với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc;
c) Phụ cấp, trợ cấp phù hợp
với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
3. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở
xã hội; thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Quân nhân chuyên nghiệp
được hưởng phụ cấp về nhà ở.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
37. Nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ
thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.
2. Việc nâng lương mỗi lần
chỉ được nâng một bậc; trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng lương
trước thời hạn hoặc vượt bậc. Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật
quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn
xét nâng lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
38. Chế độ nghỉ ngơi của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao
động và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán
thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Khi có lệnh động viên,
trong thời chiến và trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ra lệnh đình chỉ thực hiện chế độ nghỉ ngơi; quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng đang nghỉ phải trở về đơn vị.
Điều
39. Chăm sóc sức khỏe quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng phục vụ trong quân đội và thân nhân
1. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội được chăm sóc sức khỏe;
khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc
những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc
bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ,
con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hưởng
chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Thân
nhân của công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội không có chế
độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
Điều
40. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ
1. Quân
nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Trường
hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2
Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu
sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được
hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa
phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Quân nhân chuyên nghiệp
chuyển ngành:
a) Được bảo lưu mức lương,
phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng;
b) Khi nghỉ hưu được hưởng
phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và mức lương hiện hưởng.
Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương quân nhân chuyên nghiệp tại
thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để
tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ, được điều động trở lại phục vụ tại ngũ thì thời gian chuyển ngành được tính
vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm và
thâm niên công tác.
3. Quân
nhân chuyên nghiệp phục viên:
a) Được trợ cấp tạo việc
làm, trợ cấp phục viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ
trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Được ưu tiên cộng điểm
trong thi tuyển công chức, viên chức;
d) Được hưởng chế độ, chính
sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Quân nhân chuyên nghiệp
nghỉ theo chế độ bệnh binh:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi
đối với người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội;
b) Được hưởng chế độ, chính
sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Thời
gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn,
ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi
khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Quân nhân chuyên nghiệp
thôi phục vụ tại ngũ được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
trong ngày lễ; cuộc hội họp và giao lưu truyền thống của quân đội.
7.
Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3,
khoản 5 Điều này.
Điều
41. Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ
trong quân đội
1. Công
nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi
nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi
tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa
phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Công nhân và viên chức quốc
phòng chuyển ngành:
a) Khi nghỉ hưu được hưởng
phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong quân đội và mức lương hiện
hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương công nhân và viên chức
quốc phòng tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển
ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ, được quyết định trở lại phục vụ quân đội thì thời gian chuyển ngành được
tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm niên công tác.
3. Công nhân và viên chức quốc
phòng thôi việc:
a) Được hưởng trợ cấp thôi
việc theo quy định của pháp luật;
b) Khi thôi việc mà chưa đủ
điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng chế độ, chính
sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Công nhân và viên chức quốc
phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển
công chức, viên chức.
4. Thời
gian trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc
thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong
quân đội.
5. Chính
phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 4 Điều này.
Điều
42. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng trong thời gian phục vụ quân đội bị thương, hy sinh, từ trần
1. Khi thực hiện nhiệm vụ nếu
bị thương thì quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách thương binh; công
nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.
2. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng hy sinh thì thân nhân được hưởng các chế độ
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp
một lần.
3. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp
một lần.
4.
Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều
43. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được
đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.
2. Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương,
phụ cấp hiện hưởng.
3. Trong thời gian tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, quân
nhân chuyên nghiệp dự bị và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều
44. Cơ quan quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng.
Điều
45. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng.
3. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng.
4. Kiểm tra, thanh tra, khen
thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
5. Hợp tác quốc tế trong xây
dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều
46. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện
quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; bảo đảm điều kiện để thực hiện chế độ,
chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
và thân nhân; ưu tiên tiếp nhận, sắp xếp việc làm đối với quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành, phục viên, thôi việc theo quy định
của pháp luật.
Điều
47. Trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
1. Chỉ đạo việc giáo dục hướng
nghiệp tạo nguồn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
2. Tổ chức, quản lý quân
nhân chuyên nghiệp dự bị theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện chế độ, chính
sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chính
sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng cư trú tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
48. Khen thưởng
Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng có thành tích, công trạng trong chiến đấu,
công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự
Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.
Điều
49. Xử lý vi phạm
1. Quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người
khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Quân nhân chuyên nghiệp
khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì
không được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu; nếu bị phạt tù thì
đương nhiên bị tước quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp
luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
50. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Hình
thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Hạ bậc lương;
e) Giáng cấp bậc quân hàm;
g) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Hình
thức kỷ luật đối với công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
3. Việc hạ bậc lương, mỗi lần
chỉ được hạ một bậc; trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, pháp luật
Nhà nước thì hạ nhiều bậc lương.
4. Không áp dụng hình thức kỷ
luật tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp, buộc thôi việc
công nhân và viên chức quốc phòng là nữ khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
5. Việc áp dụng các hình thức
kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công nhân và
viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ
tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với quân nhân chuyên
nghiệp; quy định việc giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp trong trường
hợp quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
51. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Các quy định của pháp luật
hiện hành liên quan đến quân nhân chuyên nghiệp được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2016.
Điều
52. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|