ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
303/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ CÁC CẤP
GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2022-3030 của
Thành phố nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đề
án, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp
giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 và Quyết định số 441/QĐ-BYT ngày 28/02/2022 của Bộ Y
tế ban hành Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác Dân số các cấp giai đoạn 2021-2030.
II. YÊU CẦU
1. Phân tích thực trạng hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số tại thành phố Hà Nội. Đề xuất
giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số phù
hợp với cơ sở.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải cập
nhật các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong công tác dân số.
3. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền,
ban, ngành, đoàn thể các cấp trong việc tổ chức, triển khai thực hiện.
B. CẤU TRÚC VÀ NỘI
DUNG
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và
Thành phố Hà Nội luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số góp phần hoàn thành các chỉ tiêu của về Dân số. Sau hơn mười
năm thực hiện Pháp lệnh Dân số, 16 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ-TW ngày
22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
Dân số -KHHGĐ” (2005-2020), 04 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới, công tác Dân số-KHHGĐ Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan. Nhận
thức của cán bộ Đảng viên và đông đảo các tầng lớp nhân dân đã có nhiều thay đổi
theo chiều hướng tích cực. Các chỉ tiêu cơ bản về dân số được thực hiện có hiệu
quả, nổi bật ở Việt Nam đã đạt được mức sinh thay thế từ năm 2006 và tiếp tục
duy trì đến nay. Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao, các hoạt động mô
hình can thiệp nâng cao chất lượng dân số được triển khai đa dạng, nhiều loại
hình góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế và sự ổn định phát triển của
Thành phố.
Hà Nội là thành phố đông dân thứ 2 của
cả nước ( sau TP HCM) với dân số trung bình năm 2021: 8.330.834 người; tốc độ
gia tăng dân số cơ học hàng năm ở mức 1.4%/năm. Dân số Hà Nội không những tăng
lên về quy mô còn thay đổi mạnh mẽ cả về cơ cấu, đặc biệt là cơ cấu về giới
tính, tỷ số giới tính khi sinh đang ở mức mất cân bằng cao hơn bình thường và
bình quân so với cả nước.
Công tác Dân số-KHHGĐ trong những năm
qua luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể từ Trung
ương đến cơ sở, không chỉ ở mặt ban hành văn bản, đường lối lãnh đạo, chỉ đạo
phối kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể mà còn ở việc hỗ trợ kinh phí, đầu
tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện giai đoạn
2016-2020, Trung ương và Thành phố đã ban hành một số văn bản chỉ đạo về công
tác Dân số trong tình hình hiện nay: Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của
Chính phủ về Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27 tháng 01 năm 2018 về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII “Về công tác Dân số trong tình hình mới”; Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND thành phố Hà Nội về tăng cường một số
giải pháp thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2016-2020; Các Quyết định về thực hiện các Đề án, Kế hoạch nhằm nâng cao chất
lượng Dân số đến năm 2025 và năm 2030.
Với mục tiêu phấn đấu ổn định quy mô,
cơ cấu dân số hợp lý, nhằm đảm bảo mức sinh thay thế một cách bền vững, triển
khai đồng bộ các hoạt động nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số; chủ động điều chỉnh
tốc độ gia tăng dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và phát huy
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng của Thành phố, đưa công tác Dân Số-KHHGĐ
thành nội dung quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương đơn vị. Chính các mục tiêu này đòi hỏi đội ngũ cán bộ Dân số-KHHGĐ ở cơ
sở ổn định về mặt tổ chức, ngày càng nâng cao về mặt chuyên môn nghiệp vụ để
đáp ứng vai trò nhiệm vụ trong công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền vận động
tại cơ sở cũng như việc tham mưu cho lãnh đạo chính quyền địa phương các quận,
huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đảm bảo cho hoạt động dân
số-KHHGĐ quận huyện thị xã hiệu quả và chất lượng. Nhằm nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ này Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2021 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021 - 2030; Bộ Y tế đã triển khai
tại công văn số 3904/BYT-TCDS ngày 12 tháng 5 năm 2021 về việc hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và ban
hành Quyết định số 441/QĐ-BYT ngày 28/2/2022 về Kế hoạch Kế hoạch Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác Dân số các cấp giai đoạn
2021-2030.
Trước những thách thức và khó khăn về
công tác dân số trong tình hình mới chuyển trọng tâm từ Dân số-KHHGĐ sang Dân số
và phát triển, việc xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn thành phố
Hà Nội là hết sức thiết thực và cần thiết nhằm góp phần triển khai có hiệu
quả các hoạt động của công tác Dân số từ Thành phố đến cơ sở.
II. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công
tác dân số trong tình hình mới".
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030.
- Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021 -
2030. Công văn số 3904/BYT-TCDS ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 441/QĐ-BYT ngày 28/2/2022
của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác Dân số các cấp giai đoạn 2021-2030.
- Thông tư số 08/2016/TTLT-BYT-BNV
ngày 15/4/2016 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số.
- Quyết định số 86/QĐ-TCDS ngày
18/4/2012 của Tổng cục Dân số - KHHGĐ về việc phê duyệt và ban hành chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số.
- Công văn số 342/TCDS-TCCB ngày
22/6/2012 của Tổng cục Dân số - KHHGĐ về việc hướng dẫn thực hiện chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số.
- Kế hoạch số 74-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "về
công tác dân số trong tình hình mới".
- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày
20/4/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII “về
công tác dân số trong tình hình mới”.
- Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày
08/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân số trong các cơ quan, đơn vị của Thành phố (sau đây gọi chung là cấp
Thành phố).
- Cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân số trong các cơ quan, đơn vị của quận/huyện/thị xã (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
- Cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân số tại xã/phường/thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
- Thành viên Ban chỉ đạo công tác dân
số quận/huyện/thị xã và xã/phường/thị trấn.
- Cộng tác viên dân số.
2. Phạm vi
Triển khai thực hiện trong phạm vi
thành phố Hà Nội.
IV. THỰC TRẠNG, KẾT
QUẢ VÀ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Thực trạng về
nhân sự, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
1.1. Cấp Thành phố
- Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội được
thành lập theo Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 13/10/2008 của UBND Thành phố;
Quyết định số 6825/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc
Quy định cơ cấu phòng chuyên môn của Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội trực thuộc Sở
Y tế; Quyết định số 1706/QĐ-UBND ngày 15/4/2009 của UBND Thành phố về việc
thành lập Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Dân số - KHHGĐ Hà Nội;, Chi cục Dân số -
KHHGĐ Hà Nội gồm 03 phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế hoạch - Tài vụ,
phòng Truyền thông - Nghiệp vụ và 01 Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Dân số - KHHGĐ
Hà Nội.
- Biên chế tính đến ngày 01/01/2022:
+ Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội: Công
chức 29/34 biên chế được giao, hợp đồng 68/2000/NĐ-CP: 03/03 chỉ tiêu được
giao, hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018, Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019: 02/02 chỉ tiêu được giao.
+ Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Dân số -
KHHGĐ: Biên chế được giao: Viên chức: 14/18 biên chế được giao, hợp đồng
68/2000/NĐ-CP: 03/03 chỉ tiêu được giao, hợp đồng chuyên môn: 03 người, hợp đồng
khác: 01 người
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trên
đại học: 13 người, Đại học: 29 người, Cao đẳng: 07 người, Chuyên viên chính và
tương đương: 04 người, Chuyên viên và tương đương: 26 người, đã có chứng chỉ
nghiệp vụ dân số 02 tháng: 25 người, chứng chỉ chuẩn viên chức: 05 người.
1.2. Cấp quận/huyện/thị xã
Ngày 05/7/2018 UBND thành phố ban
hành Quyết định số 3453/QĐ-UBND về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế quận, huyện,
thị xã trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình cấp huyện trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế quận,
huyện thị xã trực thuộc Sở Y tế.
- Tổng số cán bộ làm việc tại phòng
Dân số thuộc Trung tâm Y tế tính đến ngày 01/01/2022: 191 người (177 viên chức,
07 hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế, 07 hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP).
- Trình độ chuyên môn: Trên đại học:
25 người, đại học: 119 người, cao đẳng: 19 người, trung cấp: 28 người. Đã có chứng
chỉ chuẩn viên chức: 158 người
1.3. Cấp xã
- Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 01
biên chế thuộc Trung tâm Y tế, làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn.
- Tổng số cán bộ chuyên trách tính đến
ngày 01/01/2022: 574/579 người (541 viên chức, 33 hợp đồng trong chỉ tiêu biên
chế), ngoài ra có Trung tâm y tế Đông Anh chưa bố trí được cán bộ chuyên trách
nên giao nhiệm vụ Dân số - KHHGĐ cho cán bộ của Trung tâm Y tế, trạm Y tế kiêm
nhiệm.
- Trình độ chuyên môn: trên đại học:
02 người, đại học: 274 người, cao đẳng: 107, trung cấp: 190 người. Đã có chứng
chỉ chuẩn viên chức: 496 người.
- Cộng tác viên: Thành phố giao:
11.050 người/30 quận, huyện. Hiện nay đảm bảo đủ 11.050 cộng tác viên.
2. Kết quả đào tạo,
bồi dưỡng
- Từ năm 2012 đến 2021, Chi cục Dân số
- KHHGĐ đã phối hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế
quốc dân và Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng, Tổng cục Dân số - KHHGĐ tổ chức các lớp
bồi dưỡng chuẩn viên chức cho cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ đã được tuyển
dụng làm việc tại trung tâm Dân số - KHHGĐ các quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn (nay là Trung tâm Y tế quận/huyện/thị xã), hiện có 158/177 cán bộ
phòng Dân số và 479/539 cán bộ chuyên trách dân số có chứng chỉ đạt chuẩn viên
chức dân số; tổ chức các lớp đào tạo theo chức danh nghề nghiệp (dân số viên hạng
II, hạng III). Hiện tại đã có 139/716 viên chức dân số có chứng chỉ dân số viên
hạng III. Như vậy, số lượng viên chức dân số cần đào tạo, bồi dưỡng về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp tương đối lớn.
- Hàng năm, Chi cục Dân số - KHHGĐ
thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác
dân số từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn. Các lớp
báo cáo viên: Bồi dưỡng báo cáo viên cấp cơ sở về tổ chức thực hiện công tác
dân số - KHHGĐ phù hợp với tình hình Dân số và phát triển.
- Tham gia các chương trình tập huấn
của Tổng cục Dân số - KHHGĐ để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tại tuyến huyện: Các đơn vị cử cán
bộ tham gia các chương trình đào tạo tập huấn khi Thành phố triệu tập. Ngoài
ra, đơn vị còn chủ động tổ chức các chương trình tập huấn dựa trên hướng dẫn của
cấp trên và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương. Đối tượng được tập huấn
bao gồm: Ban Dân số xã, phường, thị trấn, cộng tác viên dân số, học sinh, các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ...
- Đội ngũ tham gia giảng dạy là giảng
viên, báo cáo viên cấp Trung ương, Thành phố và quận, huyện, là những người có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ.
Các chương trình đào tạo, tập huấn đã
giúp cán bộ công chức cập nhật được những văn bản mới về Dân số - KHHGĐ, nâng
cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ về công tác
dân số trong tình hình mới.
3. Tồn tại, hạn
chế, khó khăn
- Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các lớp học là những người làm công tác chuyên môn của đơn vị, vừa tham gia
học tập vừa phải hoàn thành công việc chuyên môn tại đơn vị, do đó sự chuyên
tâm dành cho học tập, nghiên cứu chưa cao. Mặt khác cơ cấu tổ chức bộ máy thay
đổi ảnh hưởng đến tâm lý của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ hợp đồng. Nhiều đơn vị cán bộ đã được đào tạo, bồi dưỡng có nhiều kinh
nghiệm xin nghỉ việc, chuyển công tác nên phải bố trí cán bộ kiêm nhiệm.
- Kinh phí phục vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên
chức. Từ năm 2021 không còn Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số, do vậy hoạt động
công tác Dân số không được đầu tư kinh phí từ nguồn Trung ương; hoạt động công
tác Dân số chỉ còn từ nguồn kinh phí sự nghiệp Thành phố theo định mức 9.000 đồng/người
dân/năm trong đó phân bổ cấp Thành phố là 4.000đồng/người dân/năm, cấp quận/huyện/thị
xã là 5.000 đồng/người dân/năm.
4. Nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2022-2030
- Các kiến thức về quy mô, cơ cấu, chất
lượng và phân bố dân số; các nội dung về dân số và phát triển.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao.
- Tư vấn và cung ứng các dịch vụ dân
số.
- Thông tin, thống kê chuyên ngành, gồm
các kỹ năng xử lý văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm văn phòng; nâng cao kỹ
năng công nghệ thông tin; các phần mềm chuyên ngành dân số; phương pháp thẩm định
phúc tra số liệu.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học:
kỹ năng thực hành phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, vấn đề chọn mẫu,
chuẩn hóa bộ công cụ và thang đo, thiết kế và phân tích số liệu nghiên cứu, số
liệu cơ bản, phân tích số liệu định tính sử dụng NVIVO, phân tích hồi quy và
năng lực, kỹ năng khác về dân số.
- Các kiến thức về cơ chế chính sách quy
định pháp luật về dân số, Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Kỹ năng, phương pháp truyền thông,
vận động, tư vấn về công tác dân số.
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng về công tác dân số và phát triển, góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số có
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân số
đã được đề ra trong Chiến lược dân số Thành phố đến năm 2030.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng về công
tác dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách về dân số,
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và đội ngũ cộng tác
viên dân số.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, bao gồm năng lực quản lý, tổ chức, triển khai công tác dân số trong tình
hình mới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp
và đội ngũ cộng tác viên dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025
+ Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật
siêu âm chẩn đoán sàng lọc trước sinh; kỹ thuật sàng lọc khiếm thính; kỹ thuật
siêu âm sàng lọc tim bẩm sinh cho các bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên
địa bàn Thành phố nhằm đáp ứng chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
Thành phố giao (Đào tạo tối thiểu 80% số bác sĩ, cán bộ y tế tham gia thực hiện
chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Thành phố và quận/huyện/thị
xã).
+ Đào tạo kiến thức, kỹ năng về chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi cho bác sĩ, điều dưỡng tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện
trên địa bàn Thành phố nhằm đáp ứng chỉ tiêu khám sức khỏe người cao tuổi định
kỳ Thành phố giao (Đào tạo tối thiểu 75% số bác sĩ, cán bộ y tế tham gia thực
hiện khám sức khỏe người cao tuổi tại Thành phố và quận/huyện/thị xã).
+ Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng
dân số cơ bản cho đội ngũ công chức, viên chức quản lý; công chức làm công tác
dân số (tối thiểu 95% công chức được bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản).
+ Bồi dưỡng, phổ biến, cập nhật nội
dung, kiến thức về công tác dân số cho thành viên Ban chỉ đạo dân số các cấp.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ viên chức làm công tác dân số đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm và
nhiệm vụ được giao: ít nhất 95% viên chức làm công tác dân số được bồi dưỡng
theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số.
+ Tối thiểu 90% nhân viên y tế cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế huyện và xã có
kiến thức, kỹ năng cung cấp các dịch vụ dân số và phát triển.
+ Tối thiểu 95% lãnh đạo đơn vị y tế
huyện và xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực hiện quản lý
công tác dân số được giao.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng cập nhật
kiến thức mới, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân số cho cộng
tác viên dân số để thực hiện tốt công tác dân số tại cơ sở: Tối thiểu 90% cộng
tác viên dân số được cập nhật kiến thức về công tác Dân số. Giảng viên, báo cáo
viên cấp Thành phố được tham gia tập huấn về dân số và phát triển.
+ Tối thiểu 70% công chức dân số tuyến
Thành phố và 50% viên chức dân số tại tuyến quận/huyện được đào tạo, bồi dưỡng
các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển.
- Đến năm 2030
+ Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật
siêu âm chẩn đoán sàng lọc trước sinh; kỹ thuật sàng lọc khiếm thính; kỹ thuật
siêu âm sàng lọc tim bẩm sinh cho các bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên
địa bàn Thành phố nhằm đáp ứng chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
Thành phố giao (Đào tạo tối thiểu 90% số bác sĩ, cán bộ y tế tham gia thực hiện
chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Thành phố và quận/huyện/thị
xã).
+ Tổ chức các khóa đào tạo kiến thức,
kỹ năng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho bác sĩ, điều dưỡng tại Trung
tâm Y tế, Bệnh viện trên địa bàn Thành phố nhằm đáp ứng chỉ tiêu khám sức khỏe
người cao tuổi định kỳ Thành phố giao (Đào tạo tối thiểu 85% số bác sĩ, cán bộ
y tế tham gia thực hiện khám sức khỏe người cao tuổi tại Thành phố và quận/huyện/thị
xã).
+ Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng
dân số cơ bản cho đội ngũ công chức làm công tác dân số: 100% công chức được bồi
dưỡng kiến thức dân số cơ bản.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ viên chức làm công tác dân số đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm và
nhiệm vụ được giao: 100% viên chức làm công tác dân số được bồi dưỡng theo chuẩn
chức danh nghề nghiệp dân số.
+ Tối thiểu 95% nhân viên y tế cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế huyện và xã có
kiến thức, kỹ năng cung cấp các dịch vụ dân số và phát triển.
+ 100% lãnh đạo y tế đơn vị y tế huyện
và xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực hiện quản lý công
tác dân số được giao.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng cập nhật
kiến thức mới, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân số cho cộng
tác viên dân số để thực hiện tốt công tác dân số tại cơ sở: 100% cộng tác viên
dân số được cập nhật kiến thức về công tác Dân số. Giảng viên, báo cáo viên cấp
Thành phố được tham gia tập huấn về dân số và phát triển.
+ Tối thiểu 85% công chức dân số tuyến
Thành phố và 60% viên chức dân số tại tuyến quận/huyện được đào tạo, bồi dưỡng
các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về dân số
- Xây dựng các chương trình đào tạo được
cấp thẩm quyền phê duyệt đúng quy định, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số
các cấp và cộng tác viên dân số, phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Chủ động phối hợp với các cơ sở đào
tạo của Bộ Y tế để tổ chức các khóa đào tạo theo chương trình bồi dưỡng đã được
Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ phê duyệt.
- Từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên
môn của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác
viên dân số.
- Khuyến khích tự học và đào tạo
trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số phù hợp
với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài.
2. Hoàn thiện
chương trình, tài liệu, bồi dưỡng
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống chương trình, tài liệu bồi dưỡng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp, cộng tác viên dân số và
các đối tượng khác làm công tác dân số.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên
môn theo vị trí việc làm về dân số. Tổ chức các chương trình bồi dưỡng chuyên
môn, kịp thời cập nhật kiến thức và kỹ năng quản lý về dân số và phát triển,
dân số cơ bản, các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng
tác viên dân số.
3. Nâng cao
năng lực giảng viên và tổ chức đào tạo
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cấp chứng chỉ (thời gian đào tạo 03 tháng), phối hợp với các đơn vị có năng lực,
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để tổ chức các lớp bồi dưỡng: Bồi dưỡng
nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số cho đối tượng đã được tuyển
dụng là viên chức làm việc tại Phòng Dân số, Trung tâm Y tế và cán bộ chuyên
trách làm việc tại xã/phường/thị trấn. Nội dung đào tạo về các kiến thức cơ bản
về công tác Dân số - KHHGĐ; Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp đang giữ ngạch Dân
số viên hạng IV. Nội dung, chương trình theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TTLT- BYT-BNV ngày 15/4/2016 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số; Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp
đang giữ ngạch Dân số viên hạng III. Nội dung, chương trình theo quy định tại
Thông tư số 08/2016/TTLT-BYT-BNV ngày 15/4/2016 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số. Giai đoạn 2022-2030 đào tạo khoảng
870 viên chức dân số theo quy định.
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Phối
hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương, Thành phố, các cơ sở đào tạo y khoa được
cấp chứng nhận đào tạo tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật siêu âm chẩn đoán sàng
lọc trước sinh; kỹ thuật sàng lọc khiếm thính; kỹ thuật siêu âm sàng lọc tim bẩm
sinh cho các bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên địa bàn Thành phố; đào tạo
kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho bác sĩ, điều dưỡng tại
Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên địa bàn Thành phố nhằm đáp ứng chỉ tiêu khám sức
khỏe người cao tuổi định kỳ Thành phố giao. Giai đoạn 2022-2030 đào tạo khoảng
800 lượt cán bộ y tế về chuyên môn kỹ thuật.
- Tổ chức các lớp báo cáo viên,
chuyên môn kỹ thuật (thời gian đào tạo từ 05 - 07 ngày): Các lớp bồi dưỡng báo
cáo viên cơ sở, báo cáo viên cấp Thành phố cho cán bộ, viên chức làm công tác
dân số Thành phố, quận/huyện/thị xã và xã/phường/thị trấn nhằm cung cấp các kiến
thức, kỹ năng về dân số và phát triển, đáp ứng nhu cầu công việc trong tình
hình mới. Sau khóa học, nếu đủ điều kiện học viên được cấp giấy chứng nhận theo
quy định và trở thành báo cáo viên về công tác dân số Thành phố, quận/huyện/thị
xã. Đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo kiến thức, kỹ năng về chuyên môn kỹ
thuật. Giai đoạn 2022-2030 tổ chức khoảng 461 lớp nhằm nâng cao năng lực cho
báo cáo viên các tuyến về công tác Dân số trong tình hình mới.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
củng cố, cập nhật kiến thức về công tác dân số hàng năm (thời gian bồi dưỡng từ
01-02 ngày) theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được Trung ương, Thành phố
phê duyệt: Chương trình mục tiêu Dân số - Y tế; Kế hoạch Mất cân bằng giới tính
khi sinh; Kế hoạch phát triển thể lực tầm vóc người Hà Nội; Kế hoạch chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi; Kế hoạch xã hội hóa phương tiện tránh thai. Các lớp bồi dưỡng,
phổ biến, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp truyền thông, vận động, tư vấn
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên dân số.
Giai đoạn 2022-2030 tổ chức khoảng 2.694 lớp tập huấn cho cán bộ dân số các cấp.
(Phụ lục chi tiết kèm theo).
4. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các
tổ chức quốc tế, các nước để thu hút nguồn lực, kinh nghiệm triển khai các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng về dân số và phát triển.
- Đẩy mạnh trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm quốc tế với các nước có điều kiện tương đồng về dân số; kinh nghiệm
của các quốc gia đi trước để vận dụng vào thực tiễn dân số tại Thành phố.
- Khuyến khích hợp tác thu hút hỗ trợ
kỹ thuật của các chuyên gia quốc tế; viện trợ và các nguồn tài chính hợp pháp
khác để triển khai Đề án.
Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và
đột xuất việc triển khai Đề án nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng về dân số và phát triển.
VII. KINH PHÍ
1. Nhu cầu và nguồn kinh phí
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
chương trình tài liệu, đầu tư cơ sở vật chất được bố trí theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Theo Quyết định số 441/QĐ-BYT ngày
28/2/2022 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ làm công tác Dân số các cấp giai đoạn 2021-2030, nguồn KP
Trung ương chủ yếu tập trung chi các hoạt động của Trung ương và chỉ hỗ trợ một
phần cho cán bộ tuyến tỉnh đi tập huấn theo triệu tập của Trung ương. Kinh phí
của Kế hoạch được Thành phố bố trí từ nguồn kinh phí 9.000đ/người/năm dành cho
công tác Dân số và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Giải pháp huy động vốn
- Khuyến khích thu hút và đa dạng hóa
nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức triển khai nội dung
Kế hoạch; hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các chỉ
tiêu của Kế hoạch giai đoạn đảm bảo đúng đối tượng, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Giao Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội
là đơn vị thường trực tham mưu việc xây dựng và triển khai kế hoạch hàng năm;
xây dựng chương trình tài liệu bồi dưỡng, tổ chức đào tạo theo quy định; đầu mối
trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở đề xuất, bổ sung chỉ
tiêu, nội dung, kinh phí phù hợp cho giai đoạn tiếp theo và báo cáo UBND Thành
phố theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân số các cấp đến năm 2030.
Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện gửi về Sở Y tế để tổng hợp Báo cáo UBND thành phố theo quy định.
3. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu
tư
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở
Tài chính phối hợp tham mưu, báo cáo UBND Thành phố về nguồn kinh phí (nếu có)
để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Y tế và các cơ quan liên quan báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh
phí đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đúng quy định.
14. Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp đến
năm 2030 đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện gửi về Sở Y tế để tổng hợp Báo cáo UBND thành phố theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của Kế hoạch để chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương. Hàng năm bố trí kinh phí thực hiện các nội dung ngoài phần
kinh phí Thành phố giao cho Sở Y tế, Chi cục Dân số - KHHGĐ.
- Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết thực
hiện các nội dung của Kế hoạch, gửi Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội thường
trực) để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2022-2030 trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Chi cục Dân số - KHHGĐ Hà Nội là đơn vị thường trực)
để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQ VN TP HN;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Ban VH-XH HĐND Thành phố
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- VPUB: CVP; các PCVP; Phòng: KGVX, KT, NC, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ CÁC CẤP GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 303/KH-UBND, ngày 25 tháng 11 năm 2022 của UBND thành
phố Hà Nội)
STT
|
Nội dung
|
Nhu cầu đào tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
nhằm đáp ứng chỉ tiêu Kế hoạch
|
GIAI ĐOẠN 2022- 2025
|
GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
|
Ghi chú
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
Số lượng học viên (lượt người)
|
Số lớp
|
I
|
CÁC LỚP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG DÀI HẠN (thời gian 03 tháng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bồi dưỡng
theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III, hạng II cho viên chức
dân số quận/huyện/thị xã và xã/phường/thị trấn
|
Tổng số viên chức dân số có nhu cầu đào tạo về nội chức
danh nghề nghiệp dân số viên gồm: Viên chức có nhu cầu đào tạo dân số viên hạng
II là: 1, viên chức hạng III là 768 viên chức; đào tạo dân số viên hạng II là
120 viên chức
|
135
|
3
|
135
|
3
|
130
|
3
|
120
|
3
|
125
|
3
|
90
|
2
|
45
|
1
|
45
|
1
|
45
|
1
|
|
2
|
Đào tạo kỹ
thuật siêu âm chẩn đoán sàng lọc trước sinh (trình độ cơ bản và nâng cao) cho
bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên địa bàn Thành phố
|
Theo nhu cầu hàng năm thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2013-2020, các đơn vị y tế trên địa bàn cử khoảng
30 bác sĩ tham gia chương trình đào tạo (bác sĩ mới tuyển, bác sĩ chưa được
tham gia đào tạo)
|
30
|
1
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
20
|
2
|
20
|
2
|
20
|
2
|
20
|
2
|
|
3
|
Đào tạo kỹ thuật
sàng lọc khiếm thính cho cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên địa
bàn Thành phố
|
Theo nhu cầu hàng năm thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2013-2020, các đơn vị y tế trên địa bàn cử khoảng 20
cán bộ y tế tham gia chương trình đào tạo (cán bộ mới tuyển, cán bộ chưa được
tham gia đào tạo)
|
20
|
1
|
20
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
20
|
2
|
20
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
20
|
2
|
|
4
|
Đào tạo kỹ
thuật siêu âm sàng lọc tim bẩm sinh cho các bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện
trên địa bàn Thành phố
|
Theo nhu cầu hàng năm thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2013-2020, các đơn vị y tế trên địa bàn cử khoảng
10-12 bác sĩ tham gia chương trình đào tạo (bác sĩ mới tuyển, bác sĩ chưa được
tham gia đào tạo)
|
10
|
1
|
12
|
1
|
12
|
1
|
12
|
1
|
12
|
1
|
12
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
|
5
|
Đào tạo kiến
thức, kỹ năng về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, theo dõi sức khỏe người cao
tuổi cho bác sĩ tại Trung tâm Y tế, Bệnh viện trên địa bàn Thành phố
|
Theo nhu cầu hàng năm thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2018-2020, các đơn vị y tế trên địa bàn cử khoảng
10 bác sĩ tham gia chương trình đào tạo (bác sĩ mới tuyển, bác sĩ chưa được
tham gia đào tạo)
|
12
|
1
|
12
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
|
6
|
Đào tạo kiến
thức, kỹ năng về chăm sóc người cao tuổi cho điều dưỡng tại Trung tâm Y tế, Bệnh
viện trên địa bàn Thành phố
|
Theo nhu cầu hàng năm thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh giai đoạn 2018-2020, các đơn vị y tế trên địa bàn cử khoảng
12-15 điều dưỡng tham gia chương trình đào tạo (điều dưỡng mới tuyển, điều dưỡng
chưa được tham gia đào tạo)
|
15
|
1
|
15
|
1
|
15
|
1
|
15
|
1
|
15
|
1
|
15
|
1
|
15
|
1
|
12
|
1
|
12
|
1
|
|
II
|
CÁC LỚP
BÁO CÁO VIÊN, CHUYÊN MÔN KĨ THUẬT (thời gian từ 04 - 05 ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn
báo cáo viên nòng cốt cấp Thành phố
|
Tổng số viên chức dân số có nhu cầu đào tạo về báo
cáo viên nòng cốt hàng năm khoảng 200 viên chức nhằm cập nhật kiến thức mới về
công tác dân số và kỹ năng tuyên truyền vận động
|
200
|
5
|
200
|
5
|
200
|
5
|
200
|
5
|
240
|
6
|
240
|
6
|
240
|
6
|
240
|
6
|
240
|
6
|
|
2
|
Tập huấn
báo cáo viên, tuyên truyền viên về về nâng cao chất lượng dân số (sàng lọc
trước sinh, sơ sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phát triển thể lực và
tầm vóc...) cấp quận/huyện
|
Trung bình mỗi nội dung về chất lượng Dân số nhu cầu
đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ năng tuyên truyền vận động của cán bộ khoảng
300-500 viên chức hàng năm
|
2000
|
40
|
2500
|
50
|
2000
|
40
|
2000
|
40
|
1500
|
30
|
1500
|
30
|
1200
|
24
|
1200
|
24
|
1000
|
20
|
|
3
|
Tập huấn kỹ
thuật lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh cho cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế, Bệnh
viện trên địa bàn Thành phố
|
Tổng số viên cán bộ thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ
sinh có nhu cầu được tập huấn trung bình hàng năm khoảng 300 cán bộ từ 30 quận/huyện/thị
xã.
|
450
|
15
|
300
|
10
|
300
|
10
|
300
|
10
|
300
|
10
|
300
|
10
|
300
|
10
|
210
|
7
|
210
|
7
|
|
III
|
CÁC LỚP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGẮN HẠN (thời gian từ 01-02 ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn
nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân số trong giai đoạn hiện
nay cho thành viên Ban chỉ đạo công tác dân số Q/H/TX
|
2 năm/lần cập nhật các kiến thức về công tác dân số để
các thành viên BCĐ công tác Dân số chỉ đạo cơ sở
|
|
|
600
|
12
|
|
|
600
|
12
|
|
|
600
|
12
|
|
|
600
|
12
|
|
|
|
2
|
Tập huấn nâng
cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân số trong giai đoạn hiện
nay cho ban dân số xã, phường, thị trấn
|
Hàng năm cập nhật các kiến thức về công tác dân số để
các thành viên Ban dân số xã thực hiện chỉ đạo công tác Dân số tại địa phương
|
1200
|
30
|
1280
|
32
|
1320
|
33
|
1400
|
35
|
1600
|
40
|
1600
|
40
|
1600
|
40
|
1600
|
40
|
1600
|
40
|
|
3
|
Tập huấn
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số tuyến thành phố, quận/huyện
|
Trung bình mỗi năm tập huấn khoảng 3000-3500 lượt cán
bộ làm công tác dân số về các nội dung chuyên môn nhằm cập nhật kiến thức kịp
thời cho cán bộ cơ sở
|
3300
|
60
|
3300
|
60
|
3575
|
65
|
3575
|
65
|
3300
|
60
|
3300
|
60
|
3575
|
65
|
3575
|
65
|
3850
|
70
|
|
4
|
Tập huấn
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số tuyến xã, phường
|
Trung bình mỗi năm tập huấn khoảng 2000-2500 lượt cán
bộ làm công tác dân số về các nội dung chuyên môn nhằm cập nhật kiến thức kịp
thời cho cán bộ cơ sở
|
2310
|
42
|
2475
|
45
|
2475
|
45
|
2200
|
40
|
2200
|
40
|
2475
|
45
|
2475
|
45
|
2310
|
42
|
2310
|
42
|
|
5
|
Tập huấn nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số
|
Trung bình mỗi năm tập huấn cho 10.000/11.000 cộng
tác viên dân số nhằm cập nhật kịp thời các kiến thức về công tác dân số cho
CTV
|
10000
|
200
|
10000
|
200
|
9000
|
180
|
9000
|
180
|
7500
|
150
|
7500
|
150
|
6000
|
120
|
6000
|
120
|
5000
|
100
|
|