ỦY BAN DÂN TỘC
- BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2013
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC
SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện chính
sách và trình tự, thủ tục xác định đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20
tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số 755/QĐ-TTg).
2. Vùng đồng bằng sông Cửu Long được hưởng chính
sách hỗ trợ nước sinh hoạt quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quyết
định số 755/QĐ-TTg.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc
chồng là người dân tộc thiểu số) và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định số 755/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản
xuất theo hạn mức đất bình quân chung do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), có khó
khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ về đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;
Đối với các địa phương có quy định chuẩn nghèo cao
hơn chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định việc vận dụng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt theo Quyết định số 755/QĐ-TTg; kinh phí thực hiện do ngân sách địa
phương đảm bảo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo
Quyết định số 755/QĐ-TTg.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đất ở
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tự cân đối
quỹ đất và ngân sách để quyết định giao đất ở cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng
chính sách để làm nhà ở theo quy định tại Điều 1 và Khoản 2 Điều
3 của Quyết định số 755/QĐ-TTg.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ đất sản
xuất
1. Đất sản xuất quy định tại Quyết định số
755/QĐ-TTg gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào quỹ đất, điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức bình quân diện
tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình trên địa bàn tỉnh nhưng không được vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật đất đai để làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa đủ đất sản xuất.
3. Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vay vốn từ
ngân hàng chính sách xã hội cho mỗi hộ chưa có đất sản xuất tối đa 30 triệu đồng/hộ.
Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng tối
đa không quá 15 triệu đồng/hộ, thời gian vay là 5 năm với mức lãi suất bằng
0,1%/tháng tương đương với 1,2%/năm. Đối với hộ thiếu đất sản xuất, số tiền được
hỗ trợ tương ứng với diện tích đất còn thiếu so với mức bình quân diện tích đất
sản xuất cho mỗi hộ gia đình trên địa bàn tỉnh quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều
kiện thực tế của địa phương để quyết định thực hiện hỗ trợ đất sản xuất cho các
hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này như sau:
a) Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản
xuất được mà không cần phải thực hiện cải tạo đất thì Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) căn cứ
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện giao đất hỗ trợ cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách
chưa có đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất
đai, Quyết định số 755/QĐ-TTg và Thông tư này. Các hộ này không được sử dụng
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và không được vay vốn từ Ngân hàng
Chính sách xã hội;
b) Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng
phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất được thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) hướng dẫn các hộ trực tiếp khai hoang, phục hóa, cải
tạo đất hoặc tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để giao đất sản xuất cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy
định của pháp luật về đất đai, Quyết định số 755/QĐ-TTg và Thông tư này. Kinh
phí thực hiện việc khai hoang, phục hóa, cải tạo đất thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 755/QĐ-TTg;
c) Trường hợp các hộ có nhu cầu tự nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất sản xuất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các hộ thuộc
đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai. Mức hỗ trợ thực hiện việc nhận chuyển nhượng
theo số tiền giao dịch thực tế nhưng không vượt quá quy định tại Khoản 3 Điều
này;
d) Tùy điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hỗ trợ thêm cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này từ ngân sách địa phương và huy động các
nguồn hợp pháp khác.
Điều 5. Hỗ trợ nước sinh hoạt
1. Nước sinh hoạt phân tán
Việc hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cần phải linh
hoạt, phù hợp với điều kiện của từng thôn, xã và điều kiện sinh hoạt của từng hộ;
đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh hoạt ổn định
và bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình;
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt danh
sách các hộ được hỗ trợ kinh phí nước phân tán theo chính sách. Ủy ban nhân dân
cấp xã giám sát và cấp vốn hỗ trợ theo chính sách cho các hộ trong danh sách đã
được duyệt.
2. Nước sinh hoạt tập trung
Đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt tập
trung phải căn cứ theo Đề án đã được phê duyệt thuộc Quyết định số 1592/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp có sự điều
chỉnh các công trình thuộc đề án đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo xin ý kiến Ủy ban Dân tộc.
Căn cứ vào kết quả rà soát, căn cứ tình hình thực tế
và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vốn đầu
tư từng công trình nước sinh hoạt tập trung theo Quyết định số 755/QĐ-TTg cho
phù hợp.
Điều 6. Các chính sách khác
Đối với những địa phương không còn quỹ đất sản xuất
để giao, tùy điều kiện thực tế của địa phương thực hiện một trong các hình thức
như hỗ trợ để chuyển đổi nghề hoặc hỗ trợ đi xuất khẩu lao động hoặc giao khoán
bảo vệ và trồng rừng.
1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan
công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề cho các hộ thuộc đối tượng
hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg của địa phương; phối hợp với các
Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mở các lớp đào tạo
nghề theo cơ chế, chính sách quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
danh sách các hộ có nhu cầu vốn mua sắm nông cụ, máy móc để làm dịch vụ sản xuất
nông nghiệp; quyết định danh sách các hộ được vay vốn để làm các nghề khác (nghề
nông nghiệp, phi nông nghiệp, kinh doanh buôn bán nhỏ và dịch vụ), Ủy ban nhân
dân cấp xã giám sát và cấp vốn hỗ trợ theo chính sách cho các hộ trong danh
sách đã được duyệt, đồng thời thông báo và phối hợp với Ngân hàng chính sách xã
hội cấp huyện giải ngân phần vốn vay.
2. Hỗ trợ xuất khẩu lao động
Đối với những hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất
có nhu cầu xuất khẩu lao động thực hiện theo cơ chế, chính sách quy định tại
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020 và Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 hướng dẫn thực hiện một số nội
dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp
danh sách hộ được hưởng chính sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao các
cơ quan chức năng tổ chức thực hiện.
3. Giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng
Hộ gia đình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng và trồng
rừng theo Quyết định số 755/QĐ-TTg thực hiện như cơ chế, chính sách quy định tại
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 và Thông tư liên tịch số
10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 01 tháng 02 năm 2013 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư
từ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số
57/QĐ-TTg. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp danh sách đối tượng được
hưởng chính sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao các cơ quan chức năng
tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trình tự và thủ tục, hồ
sơ xác định đối tượng thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg
1. Trưởng thôn tổ chức họp mời đại diện tất cả các
hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách của thôn có trong danh sách hộ nghèo của
xã, thông báo về nội dung chính sách và chỉ đạo của xã trong thời gian 2 ngày
làm việc kể từ ngày nhận chỉ đạo của xã.
Các hộ đăng ký với trưởng thôn nhu cầu hưởng chính
sách hỗ trợ; trưởng thôn lập danh sách các hộ đăng ký. Thời gian hoàn thành
trong 3 ngày làm việc kể từ ngày thôn tổ chức họp thông báo về nội dung chính
sách và chỉ đạo của xã.
2. Trưởng thôn tổ chức họp thôn bình xét công khai
có đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội tại thôn, đại diện một số hộ gia
đình có trong danh sách; Trưởng thôn lập hồ sơ (gồm biên bản họp bình xét và
danh sách theo thứ tự ưu tiên những hộ thuộc diện gia đình chính sách, hộ khó
khăn hơn) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian hoàn thành trong 2 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn đăng ký.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, tổng hợp hồ sơ của
các thôn, tổ chức kiểm tra quy trình bình xét ở thôn; lập danh sách thứ tự ưu
tiên tại xã có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; lập 02 bộ hồ sơ (gồm
văn bản đề nghị kèm theo danh sách) gửi 01 bộ cho Cơ quan công tác dân tộc cấp
huyện và 01 bộ niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian
hoàn thành trong 10 làm việc ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các thôn.
4. Cơ quan công tác dân tộc cấp huyện rà soát, tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp nhu cầu của các xã, lập hồ sơ
(gồm văn bản đề nghị kèm theo danh sách của từng xã chi tiết đến từng hộ, từng
thôn) gửi Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Thời gian hoàn thành trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã.
5. Cơ quan công tác dân tộc cấp
tỉnh tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập Đề án gửi Ủy ban Dân tộc
thẩm tra trước khi phê duyệt. Thời gian hoàn thành trong 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cấp huyện.
Hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập
thành 5 bộ gồm: Đề án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng (thuyết minh nội
dung, các phụ lục kèm theo và văn bản đề nghị cho ý kiến), gửi Ủy ban Dân tộc,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và lưu tại cơ
quan công tác dân tộc cấp tỉnh 1 bộ.
6. Ủy ban Dân tộc xem xét Đề án của các địa phương
và có ý kiến bằng văn bản. Thời gian hoàn thành trong 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Đề án hợp lệ của địa phương.
7. Căn cứ ý kiến thẩm tra của Ủy ban Dân tộc, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và giao cho các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ
1. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất, hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán, hỗ trợ mua sắm công cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất
nông nghiệp. Ngân sách trung ương chuyển vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để
cho vay (50% tổng số vốn vay).
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương thông qua nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia việc
làm và dạy nghề; chương trình bảo vệ và phát triển rừng; chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn để thực hiện các chính sách hỗ
trợ học nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động, giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng,
hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung.
3. Ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo huy động 50%
tổng nguồn vốn vay.
4. Ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác để cùng với nguồn Ngân sách trung ương, vốn tín dụng ưu đãi thực hiện
các chính sách.
Điều 9. Quy trình, thủ tục cho
vay, thu hồi nợ
Thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
Điều 10. Lập dự toán và phân bổ
kinh phí
Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết
toán kinh phí hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đối tượng thụ hưởng chính
sách tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách
nhà nước, ngoài ra hướng dẫn cụ thể sau đây:
1. Hàng năm căn cứ Đề án thực hiện Quyết định số
755/QĐ-TTg của địa phương và kế hoạch thực hiện Đề án đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ở địa
phương và xây dựng dự toán ngân sách đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ theo từng
chính sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân tộc,
Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu, dự kiến vốn hỗ trợ trình Chính phủ quyết định bổ
sung có mục tiêu cho từng địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm. Riêng đối
với kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động,
giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng, hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung, Sở Tài
chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào dự toán Chương trình mục
tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề; chương trình bảo vệ và phát triển rừng;
chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn gửi Bộ,
ngành quản lý chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp
trình Chính phủ quyết định.
2. Trên cơ sở dự toán số bổ sung có mục tiêu được
Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để
thực hiện các chính sách theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg ở địa
phương. Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng phương án phân bổ vốn gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét tham
mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
3. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán cho cấp huyện (chi tiết theo từng nhiệm vụ).
Căn cứ mức kinh phí được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
xã) chi tiết theo hạng mục công trình và chính sách hỗ trợ cho các hộ dân được
hưởng theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã
theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Riêng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ lao động
học nghề, chuyển đổi nghề Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan công tác dân tộc
cấp tỉnh thực hiện.
4. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn, từng hộ
dân theo từng chính sách được hỗ trợ.
Điều 11. Quản lý, cấp phát,
thanh toán, kế toán và quyết toán
Việc cấp phát, thanh toán kinh phí để thực hiện các
chính sách theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg cho các đơn vị và cho từng
hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; nhất là đối với những
khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật) cho các hộ dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cho từng hộ ký nhận và thực hiện đầy
đủ thủ tục, chứng từ theo quy định. Cụ thể:
1. Về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
Căn cứ phương án giải quyết về đất ở và đất sản xuất
cho các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất; tùy theo phương thức thực
hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với
số diện tích thực tế đã khai hoang hoặc chuyển nhượng và tối đa không vượt quá
mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc thanh toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với đất dân tự khai hoang
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ
tổ chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập
quán canh tác của đồng bào.
Căn cứ kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ
thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu.
Căn cứ danh sách các hộ dân tự tổ chức khai hoang,
biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã; cơ quan chuyên môn của huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ tổ chức
khai hoang, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện kiểm tra, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho từng hộ dân.
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao một đơn vị chuyên
môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cùng với các hộ dân xác định diện tích
đất chuyển nhượng của các hộ, lập biên bản bàn giao (có xác nhận của các bên
liên quan);
Căn cứ định mức chi, danh sách và diện tích đất
chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ
dân làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước, thanh toán cho các hộ dân có đất chuyển nhượng, đồng thời thông báo sang
Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay.
2. Đối với các công trình khai hoang tập trung hoặc
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại các thôn, bản.
Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình
khai hoang tập trung hoặc công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được thực hiện
theo quy định đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc
Chương trình 135 theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Đối với quỹ đất thu hồi của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Về thực hiện chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
phân tán
Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về
phương thức thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại
theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, stéc, vật dụng chứa nước;
tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, cơ quan công tác dân tộc cấp huyện kiểm tra, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân. Mức cấp phát
thanh toán không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc cấp phát, thanh toán cho các đối tượng được
hưởng chính sách theo các phương thức thực hiện như sau:
a) Đối với các hộ dân được cấp lu, stéc, vật dụng
chứa nước
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, hợp đồng
cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng
lu, stéc, vật dụng chứa nước; khối lượng lu, stéc, vật dụng chứa nước thực tế cấp
cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có
ký nhận của chủ hộ), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các đơn vị cung cấp lu, stéc, vật dụng chứa nước
theo quy định.
b) Đối với các hộ dân tự làm bể chứa nước
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền giao cung ứng xi măng tại thôn cho từng hộ dân theo đúng
số lượng đã hợp đồng. Khi giao xi măng cho từng hộ dân phải lập bảng kê khối lượng
xi măng giao cho từng hộ dân để các hộ ký nhận, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã làm
căn cứ thanh toán.
Căn cứ bảng kê khối lượng xi măng thực tế cung ứng
cho các hộ dân, giá bán đến thôn bản đã ký kết, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước thanh toán cho đơn vị cung ứng
xi măng theo quy định.
c) Đối với các hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn
nước khác
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã vận động các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương phối hợp
với cộng đồng dân cư hướng dẫn, giúp đỡ các hộ dân thực hiện.
Sau khi có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành (có chữ ký xác nhận của hộ gia đình, tổ chức chính trị - xã hội tại địa
phương), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước để thanh toán cho các hộ.
5. Hỗ trợ hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề
Việc tổ chức học nghề, hỗ trợ lao động học nghề để
chuyển đổi nghề thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
102/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
thực hiện một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề
giai đoạn 2012 - 2015.
6. Hỗ trợ hộ có lao động, có nhu cầu vốn để mua sắm
nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm ngành nghề
khác, tăng thu nhập.
Căn cứ danh sách các hộ được duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổng hợp gửi cơ quan công tác dân tộc và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện, kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ, làm cơ sở
để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, thanh
toán cho các đối tượng.
7. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu
lao động, kinh phí giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng thực hiện cấp phát và
thanh toán cho đối tượng theo quy định tại văn bản hướng dẫn quản lý sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm và chương trình bảo
vệ phát triển rừng.
8. Về hồ sơ chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước khi thực
hiện rút dự toán: dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; giấy rút dự toán
theo quy định; Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về mức hỗ trợ cho từng
hộ dân theo từng nội dung.
9. Về trách nhiệm kiểm soát chi: Kho bạc Nhà nước
kiểm soát thanh toán đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng kinh phí được cấp và danh
sách phê duyệt theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm về tính chính xác của biên bản nghiệm thu và việc sử dụng số
tiền hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng.
10. Về báo cáo kế toán và quyết toán
Số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện
các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo đời sống
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán
thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn được hạch toán, tổng hợp vào ngân sách
như sau: đối với kinh phí hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề được hạch
toán, tổng hợp vào ngân sách cấp tỉnh; đối với kinh phí hỗ trợ quy định tại Khoản
1, 2, 4 và 6 của Điều này được hạch toán, tổng hợp ngân sách cấp huyện (ngân
sách cấp huyện cấp kinh phí ủy quyền cho ngân sách cấp xã) hoặc quyết toán ngân
sách cấp xã (ngân sách cấp huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã) theo
phân cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
11. Quy định hạch toán Mục lục ngân sách nhà nước
trong các trường hợp hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho hộ dân, người lao động: hạch
toán Mục 7100 “Chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư”, Tiểu mục 7149 “Khác”.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nội dung chính
sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này tổ chức
triển khai việc rà soát, xác định đối tượng và nhu cầu vốn, xây dựng Đề án thực
hiện chính sách của địa phương gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt.
2. Nội dung Đề án phải làm rõ được tổng số hộ được
hưởng chính sách, số hộ và số vốn cần hỗ trợ cho từng nội dung chính sách; cụ
thể hóa bằng các biểu số liệu (theo mẫu ban hành kèm theo), có báo cáo
thuyết minh và văn bản đề nghị, gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra, cho ý kiến.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về mẫu biểu
và chế độ báo cáo ở địa phương để phục vụ cho công tác rà soát, tổng hợp xây dựng
Đề án và thực hiện chế độ báo cáo với Trung ương.
3. Căn cứ Đề án được duyệt và kết quả thực hiện
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch nhu cầu vốn thực hiện
chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg gửi Ủy ban Dân tộc cùng với thời điểm
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hằng năm theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách tại địa phương gửi Ủy ban
Dân tộc, đồng gửi các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
các Bộ, ngành liên quan. Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách
theo Quyết định số 755/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc trong quý
I năm 2016 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 01 năm 2014.
2. Các văn bản áp dụng được dẫn chiếu tại Thông tư
liên tịch này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh
về liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Phước Hoan
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cơ quan công tác Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Website UBDT, Website TC, TNMT;
- Lưu: VT UBDT, Bộ TC, Bộ TN& MT, CSDT (05).
|
|
|
|
|
|
TỔNG NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông tư
liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng số hộ
|
Tổng nguồn vốn
Trung ương
|
Trong đó
|
Đất sản xuất
|
Vốn đào tạo nghề
|
Tổng số lao động
|
Chuyển đổi nghề
|
Tổng nhu cầu vốn đầu
tư hỗ trợ nước sinh hoạt
|
Vốn ngân sách địa
phương
|
Vốn đầu tư, hỗ trợ
|
Vốn vay từ NH CSXH
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn vay từ NH CSXH
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn vay từ NH CSXH
|
1
|
2
|
3
|
4=5+6
|
5=7+11+13
|
6=8+12
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NHU CẦU HỖ TRỢ TRỰC TIẾP ĐẤT SẢN XUẤT THEO ĐỀ ÁN THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Tổng nhu cầu vốn từ
trung ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Vốn vay từ NHCSXH
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ BIỂU CHI TIẾT NHU CẦU HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT THEO ĐỀ
ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Đất sản xuất nông
nghiệp
|
Đất nuôi trồng thủy
sản
|
Đất rừng sản xuất
|
Đất khác
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
Tổng số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Cột kinh phí bao gồm vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội và vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, bình quân 30 triệu
đồng/hộ.
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NHU CẦU HỌC NGHỀ, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng nhu cầu nguồn
vốn TW phân bổ
|
Lao động có nhu cầu
đào tạo nghề
|
Số hộ có nhu cầu
chuyển đổi nghề
|
Vốn ngân sách địa
phương
|
Số lao động
|
Kinh phí
|
Số hộ
|
Vốn NSTW đầu tư, hỗ
trợ
|
Vốn vay từ NHCSXH
|
1
|
2
|
3=5+7+8
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NHU CẦU HỖ TRỢ NƯỚC SINH HOẠT THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng số hộ hưởng lợi
|
Tổng nhu cầu vốn từ
NSTW
|
Nước sinh hoạt
phân tán
|
Nước sinh hoạt tập
trung
|
Vốn ngân sách địa
phương
|
Số hộ
|
Kinh phí
|
Số công trình
|
Số hộ hưởng lợi
|
Kinh phí
|
1
|
2
|
3=5+8
|
4=6+9
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CHI TIẾT DANH MỤC CÔNG TRÌNH NƯỚC TẬP TRUNG THEO ĐỀ
ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Tên công trình
|
Địa điểm
|
Dự kiến mức đầu tư
|
Trong đó
|
Số hộ được hưởng lợi
|
Ghi chú
|
NSTW hỗ trợ
|
Vốn khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NHU CẦU HỖ TRỢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, KHOANH NUÔI BVR, TRỒNG
RỪNG THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng số hộ
|
Tổng nhu cầu vốn
thực hiện chính sách
|
Lao động đi xuất
khẩu
|
Khoanh nuôi BVR
|
Trồng rừng
|
Lao động
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn vay
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Hỗ trợ gạo
|
Kinh phí
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
1
|
2
|
3
|
4=6+7+10+11+14
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NHU CẦU HỖ TRỢ ĐẤT Ở, DUY TU BẢO DƯỠNG, KINH PHÍ QUẢN
LÝ THEO ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG, NGÀY 20/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông
tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT, ngày 18 tháng 11 năm 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng nhu cầu vốn
|
Đất ở
|
Duy tu bảo dưỡng
|
Kinh phí quản lý
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Kinh phí
|
Số công trình
|
Số hộ được hưởng lợi
|
Kinh phí
|
1
|
2
|
3=6+9+10
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày
tháng năm 2013
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP……
(ký, ghi rõ họ tên)
|