ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ
ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BỘ TÀI CHÍNH GIAO TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày
21/11/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ
trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ; Thông tư số
03/2014/TT-BXD ngày 20/02/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 Thông
tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp giá đất; Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất và tư vấn
xác định giá đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 5014/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 09/9/2014 và Báo cáo Thẩm định
số 2224/STP-VBPQ ngày 27/8/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật
Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn
thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội; Điều 3, 4, 5, 6 và 7 Chương II tại Quy định
kèm theo Quyết định số 54/2013/QĐ-UB ngày 02/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây
dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu
tư; (để báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND Thành phố;
- Website Chính phủ;
- VPUBTP: các PCVP, TH, Phòng CV, TNth;
- Trung tâm tin học và công báo;
- Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BỘ TÀI
CHÍNH GIAO TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung thuộc thẩm
quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ,
các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác
định giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; tính tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Quy định này quy định thẩm quyền và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xác định giá đất cụ thể.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); các cơ quan Nhà nước có chức năng liên quan đến định giá đất,
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất, cá
nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi chung là tổ chức tư vấn định
giá đất).
3. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích, công nhận quyền sử dụng
đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, công
nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân).
Điều 3. Một số quy định về hồ
sơ định giá đất và thửa đất so sánh
1. Hồ sơ về phương án giá đất báo cáo Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Hồ sơ về phương án xác định giá đất cụ thể trình
UBND Thành phố thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan sử
dụng các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đang lưu trữ tại cơ quan mình để lập hồ
sơ xác định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, tài liệu thì ra văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đất bổ
sung theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND cấp
huyện và các Sở, ngành có liên quan chỉ yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp
các tài liệu thuộc danh mục theo quy định mà trong hồ sơ sử dụng đất nêu trên
không có.
4. Thửa đất được lựa chọn để so sánh là thửa đất đủ
điều kiện để xây dựng công trình theo quy định, đã chuyển nhượng trên thị trường,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian gần nhất nhưng không quá
12 tháng tính đến thời điểm định giá đất.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 4. Trình tự, thủ tục xác định
giá để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ
chức, cá nhân
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên
và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của tổ chức và Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành để xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất. Các trường
hợp được phân loại và xử lý như sau:
a) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới
30 tỷ đồng: Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị
trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất)
đến Cục Thuế Hà Nội để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.1- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm
xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông
báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân sử dụng đất số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.2- Đối với các trường hợp thuê đất, trong thời hạn
07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ thông báo của Cục Thuế Hà
Nội để ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
a.3- Trường hợp trên một thửa đất để xây dựng công
trình hỗn hợp có nhiều hình thức sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất
có thời hạn sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng
đất lâu dài, cho thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Cục Thuế
xác định giá đất cụ thể cho từng loại. Thời gian thực hiện: không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ
30 tỷ đồng trở lên: Sở Tài nguyên và Môi trường hợp đồng thuê tổ chức tư vấn định
giá đất để xác định giá đất của dự án; đồng thời có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân sử dụng đất để biết và phối hợp
thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trích sao
hồ sơ sử dụng đất của dự án cho tổ chức tư vấn định giá đất để phục vụ việc xác
định giá đất của dự án theo quy định ngay khi thương thảo, ký hợp đồng xác định
giá đất.
Trình tự và thời gian thực hiện như sau:
b.1- Trong thời hạn theo quy định của Luật Đấu thầu
(đối với trường hợp đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm
việc (đối với trường hợp chỉ định đơn vị tư vấn định giá đất), Sở Tài nguyên và
Môi trường ký hợp đồng với tổ chức tư vấn định giá đất để xác định giá đất.
b.2- Tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng
thư thẩm định giá trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng
với Sở Tài nguyên và Môi trường.
b.3- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
Chứng thư định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng phương án
giá đất cụ thể, báo cáo, lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của
Thành phố theo quy định.
b.4- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị thẩm định và hồ sơ phương án giá đất cụ thể của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể có văn bản thông báo kết
quả thẩm định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b.5- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoàn chỉnh Tờ trình về giá đất trình UBND Thành phố phê duyệt.
b.6- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, giá tính tiền
thuê đất, thuê mặt nước của dự án.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo tiến độ
quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, tổ
chức, cá nhân sử dụng đất nộp tiền theo hợp đồng thuê đất và thông báo của Cục
Thuế Hà Nội.
3. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai 2003 nhưng đến nay chưa xác định giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm
tra từng đơn vị để xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp đất đã giải phóng mặt bằng
xong hoặc không phải giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện ngay các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại
khoản 2 Điều này trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất trên
thực địa, cấp trích lục bản đồ.
b) Đối với các trường hợp chưa giải phóng mặt bằng
xong, Sở Tài nguyên và Môi trường ra văn bản yêu cầu đơn vị khẩn trương thực hiện
xong trong thời hạn không quá 12 tháng. Sau thời hạn quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường triển khai thủ tục xác định giá đất (đối với trường hợp đã hoàn
thành công tác giải phóng mặt bằng) hoặc báo cáo UBND
Thành phố xử lý đối với dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai theo quy định.
Điều 5. Trình tự, thủ tục xác định
giá đất để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn
mức của hộ gia đình, cá nhân
1. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, Phòng
Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành để xác định số tiền phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất.
a) Trường hợp
phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện
tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất) đến
Chi cục Thuế để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp theo quy định.
a.1- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông tin do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế có trách nhiệm
xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông
báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải lập hồ
sơ hoặc có văn bản gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế để được xác
định giá đất.
a.2- Đối với các trường hợp thuê đất, trong thời hạn
05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ thông báo của Chi cục Thuế để
làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
b) Trường hợp phần diện tích đất vượt hạn mức của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất), Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo và chuyển
thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất,
thời hạn, hình thức sử dụng đất) đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định
giá đất theo quy định. Thời gian thực hiện: theo khoản 1 Điều này.
Trình tự, thời gian xác định giá đất cụ thể đối với
trường hợp này được thực hiện theo quy định tại mục b Khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
2. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
vượt hạn mức đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2003, nhưng đến nay chưa xác định giá
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường triển
khai ngay các thủ tục xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất
1. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trong một khu đất có cả việc xác định
giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất và cho thuê đất.
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi
trường. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất để giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
b) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản xác định đất
không phải giải phóng mặt bằng;
- Biên bản nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật
hoàn thành để đưa vào sử dụng (đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật); Trường hợp đầu tư hạ tầng kỹ thuật song song với việc tổ chức đấu
giá thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án đấu giá.
c) Trình tự, thời hạn xác định giá khởi điểm trong
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại mục b Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất.
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất đến Sở Tài chính. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm;
- Bản sao hợp lệ các văn bản sau: Quyết định phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ quy hoạch tổng thể mặt
bằng khu đất đấu giá (diện tích, loại đất, chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất ...); Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản xác định đất không
phải giải phóng mặt bằng; Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào
sử dụng đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện
theo mục a Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC .
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
c.1- Trong thời gian theo quy định của Luật Đấu thầu
(đối với trường hợp đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm (đối với trường
hợp chỉ định tổ chức tư vấn định giá đất), Sở Tài chính ký hợp đồng với tổ chức
tư vấn định giá đất để xác định giá khởi
điểm. Thời gian tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng thư định giá khởi
điểm là không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Sở Tài chính.
c.2- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
Chứng thư định giá đất của tổ chức tư vấn định giá đất, Sở Tài chính chủ trì
xác định giá khởi điểm và trình UBND Thành phố quyết định phê duyệt giá khởi điểm.
c.3- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Tờ trình của Sở Tài chính, UBND
Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất
chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn
1. Giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm là bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành nhân với tỷ lệ % hoặc giá trị thu hoa lợi công sản hoặc giá trị sản lượng
cây trồng, vật nuôi giao khoán thu trên
đơn vị diện tích đất tại địa phương.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm đề
xuất giá khởi điểm và hồ sơ kèm theo gồm: thông tin địa chính khu đất (địa điểm,
vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng
đất) và Phương án đấu giá, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xác định
giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và
thu tiền sử dụng đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trình tự, thủ tục xác định giá đất để tính tiền
bồi thường, hỗ trợ; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và Điều 24 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014 của UBND Thành phố quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của UBND
cấp huyện đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất ở làm cơ sở tính tiền bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái
định cư cho từng dự án;
b) Trích đo địa chính thể hiện các vị trí các thửa
đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng; Bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thể
hiện vị trí các thửa đất đề nghị giao đất tái định cư (bản sao hợp lệ);
c) Văn bản chấp thuận địa điểm bố trí tái định cư của
UBND Thành phố đối với trường hợp tái định
cư bằng đất (bản sao hợp lệ);
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư kèm theo hồ sơ
có liên quan đến việc hoàn thành cơ sở hạ tầng đối với địa điểm đất tái định cư
(bản sao hợp lệ).
2. Phương pháp xác định giá đất để tính tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều
33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp khu đất xác định giá đất để tính tiền
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất
tái định cư có nhiều thửa đất cùng vị trí theo bảng giá đất quy định thì xác định
giá đất cho 01 thửa đại diện để áp dụng chung cho các thửa đất cùng vị trí.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài
chính và các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm thẩm tra, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của UBND cấp huyện.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHI XÁC
ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ CÁC KHOẢN ĐƯỢC TRỪ VÀO TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT PHẢI NỘP
Điều 9. Phương pháp xác định
giá đất
1. Việc xác định giá đất theo phương pháp so sánh
trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Việc điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt giữa
các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ
phần trăm (%) về giá của thửa đất so sánh, tỷ lệ này được quy định như sau:
- Vị trí thửa đất: 50%;
- Quy mô kích thước, diện tích, hình thể thửa đất:
20%;
- Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
dự án: 20%;
- Hiện trạng về môi trường, an ninh của dự án: 10%.
2. Việc xác định giá đất theo phương pháp chiết trừ
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Việc xác định giá đất
theo phương pháp thặng dư thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định sau:
a) Diện tích sản xuất kinh doanh: tính trên cơ sở
quy hoạch tổng thể mặt bằng, bản vẽ thiết kế cơ sở, phương án kiến trúc sơ bộ
được Sở Quy hoạch Kiến trúc duyệt.
b) Tỷ lệ lấp đầy đối với các trường hợp cho thuê
văn phòng, thương mại, dịch vụ phân chia theo khu vực để áp dụng cho từng vị
trí thửa đất, khu đất và được Ủy ban nhân
dân Thành phố thông báo hằng năm.
c) Chi phí xây dựng công trình: tính theo suất đầu
tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ số trượt giá (nếu có) do
cơ quan có thẩm quyền ban hành tại thời điểm gần nhất so với thời điểm thẩm định
giá.
d) Chi phí hạ tầng kỹ thuật: được xác định bằng tổng
diện tích đất của dự án nhân suất đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban
hành và chỉ số trượt giá (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền ban hành tại thời điểm
gần nhất so với thời điểm thẩm định giá và phân bổ cho diện tích đất hữu dụng của
dự án.
đ) Các chi phí kiểm định chất lượng công trình,
quan trắc lún nghiêng, đánh giá tác động môi trường (áp dụng cho nhà chung cư
cao tầng); chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý; lợi nhuận của nhà đầu tư có
tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh, chi phí vốn trong thời gian thực hiện dự án;
chi phí quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng; chi phí quản lý, vận hành khai
thác tầng hầm được Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành hàng năm.
5. Việc xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Các khoản được khấu
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu
trừ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , Điều 11 Thông tư số
76/2014/TT-BTC và Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , Điều 6 Thông tư số
77/2014/TT-BTC .
2. Trường hợp di dời cơ sở sản xuất theo Quyết định
số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì việc khấu trừ giá
trị còn lại của tài sản trên đất phải phá dỡ, chi phí di dời cơ sở sản xuất vào tiền sử dụng đất phải nộp được thực hiện
theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Xác định tiền sử dụng
đất bổ sung khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết
Việc xác định tiền sử dụng đất bổ sung khi thay đổi
quy hoạch xây dựng chi tiết được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
76/2014/TT-BTC .
Trình tự, thủ tục, thời hạn xác định nghĩa vụ tài
chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định
này.
Điều 12. Xử lý chênh lệch giá
khi xác định giá các thửa đất cùng vị trí, cùng loại đất và mục đích sử dụng đất
Trường hợp các căn cứ pháp lý và yếu tố xác định
giá đất quy định không thay đổi mà kết quả xác định giá đất đối với thửa đất có
giá trị dưới 30 tỷ đồng theo phương pháp hệ số và phương án xác định giá của thửa
đất có giá trị trên 30 tỷ đồng được xác định theo các phương pháp khác có sự
chênh lệch lớn (trên 3%) mà các thửa đất này có cùng vị trí, loại đất, mục đích
sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất và có hệ số sử dụng đất tương
đương thì Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể xem xét khi thẩm định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành, Đơn vị có liên quan trong công tác xác định giá đất cụ thể
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Lập dự toán và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt về định mức chi phí thuê đơn
vị tư vấn xác định giá đất;
b) Hướng dẫn các quận, huyện, thị xã lập hồ sơ xây
dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường, hỗ trợ
về đất khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư;
giá khởi điểm để đấu giá thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi
bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn;
c) Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất giải quyết các vướng
mắc trong việc xác định giá đất cụ thể báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ
chức thực hiện.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán kinh phí phục vụ công tác xác
định giá đất của các Sở, ngành có liên quan và Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
của Thành phố;
b) Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong việc xác
định giá đất cụ thể theo thẩm quyền báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ
chức thực hiện.
3. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Cục Thuế Hà
Nội, Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
Ủy ban nhân dân Thành phố giao các Sở,
ngành chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan mình trong việc phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất cụ thể.
4. Các cơ quan được giao chủ trì xác định giá đất
theo Quy định này được mời các Sở, ngành có liên quan tham gia trong việc xác định
giá đất cụ thể. Các Sở, ngành có trách nhiệm cử lãnh đạo dự họp theo giấy mời của
cơ quan chủ trì. Trường hợp lãnh đạo Sở,
ngành không tham dự cuộc họp thì ý kiến của cán bộ được lãnh đạo Sở, ngành cử dự
họp thay là ý kiến chính thức của Sở, ngành đó. Các thành viên dự họp có trách
nhiệm ký Biên bản cuộc họp.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các phòng, đơn vị chức năng xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; xây dựng và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất
làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng
đất khi giao đất tái định cư; phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá thuê đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường,
thị trấn theo đúng quy định.
6. Ủy ban
nhân dân cấp xã tham gia việc xây dựng và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất làm
cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất
khi giao đất tái định cư; tổ chức đấu giá thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất
công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn.
7. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, thuê đất,
thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất:
a) Cung cấp hồ sơ, số liệu có liên quan theo quy định;
b) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan Thuế.
Điều 14. Xử lý các trường hợp
chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP , Điều 17 Thông tư số 76/2014/TT-BTC và Điều 31 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP , Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC .
Điều 15. Bổ sung và sửa đổi
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi./.