ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 60/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 23
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô
thị;
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mạng lưới thống kê và điều tra khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại
đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của HĐND tỉnh thông qua
quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
741/TTr-STNMT ngày 14/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm
2010.
Điều 2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh ban hành giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2009.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2010./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Như Điều 3;
- LĐVP, TTCB, Website tỉnh, các phòng;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. phạm vi, đối
tượng áp dụng
1. Bảng giá các loại đất theo Quy định này
làm căn cứ để:
1.1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại các Điều 34 và Điều
35, Luật Đất đai năm 2003.
1.3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33, Luật Đất đai năm 2003.
1.4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3, Điều 59, Luật Đất đai năm 2003.
1.5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để
thu lệ phí trước bạ từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39 và
40, Luật Đất đai năm 2003.
1.7. Tính tiền bồi thường đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có sử dụng
đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quyết định theo Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Phân vùng đất tại nông thôn là việc
phân định quỹ đất gồm các loại đất trong vùng có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng,
khí hậu tương đồng. Trên cơ sở đó phân ra các loại đất tại vùng: đồng bằng,
trung du, miền núi để định giá.
2. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khu đất giáp sát nhau tại đường
phân địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các
huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh là khu đất giáp sát nhau tại
đường phân địa giới hành chính giữa các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
4. Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối
nhau với khu đất đã được xác định.
Điều 3. Phân vùng đất
ở nông thôn, đất nông nghiệp
Tỉnh Bình Phước là tỉnh miền núi, do đó đất
tại nông thôn được phân thành hai vùng trung du và miền núi. Trong đó:
- Xã trung du là xã thuộc vùng đất có độ cao
vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích
là đồi. Mật độ dân số thấp hơn đồng bằng và cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng
và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng bằng
nhưng thuận lợi hơn miền núi.
- Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa theo danh
sách kèm theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
Phân vùng các xã ở nông thôn trong tỉnh theo
Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
Điều 4. Phân khu vực
vị trí đất nông nghiệp
1. Phân loại khu vực đất:
- VIệc phân loại khu vực để xác định giá đất
thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có điều kiện giao thông thuận lợi nhất và
thực tế giá sang nhượng cao nhất, khu vực 2 và khu vực 3 có điều kiện giao
thông, giá sang nhượng thấp hơn.
a) Khu vực 1: Bao gồm đất nông nghiệp trong
địa giới các phường thuộc thị xã, trong các khu phố thuộc thị trấn; đất ven các
trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh, huyện, thị quản lý; đất ven các
trung tâm thương mại, khu công nghiệp hoặc khu dân cư mới được quy hoạch xây
dựng.
b) Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp giáp với
trục đường giao thông liên xã, thôn; đất nông nghiệp thuộc thị trấn ngoài khu
vực trung tâm thị trấn. Ngoài ra, đất thuộc khu vực 1 nhưng có địa hình bất
lợi, độ phì đất kém phù hợp hơn cho trồng trọt thì xếp vào khu vực 2.
c) Khu vực 3: Bao gồm các đất có địa điểm còn
lại trên địa bàn xã.
2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định theo
khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài hành lang bảo
vệ đường bộ (HLBVĐB) vào sâu 100m, trường hợp đất nằm trong phạm vi 100m nhưng
không tiếp giáp đường thì đơn giá đất áp dụng bằng 80% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 100m đến
300m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 80% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên 300m đến
500m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 70% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên 500m đến
1.000m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 60% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên 1.000m thì
đơn giá đất áp dụng bằng 50% mức giá vị trí 1.
Điều 5. Xác định khu
vực, vị trí đất ở và đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp ven đô thị, ven
trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu
thương mại, dịch vụ.
1. Đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp khu vực nông thôn.
1.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác định giá đất
thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh
lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Phân loại khu vực đất ở và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn trong mỗi xã được chia theo 03 khu vực
thuộc địa giới hành chính cấp xã, như sau:
a) Khu vực 1: Bao gồm các đất tiếp giáp với
trục đường giao thông do huyện, thị xã quản lý, đường liên xã, trung tâm cụm
xã, khu dịch vụ thương mại thuộc xã.
b) Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp giáp với
trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với các điểm tập trung dân cư.
c) Khu vực 3: Bao gồm các đất có địa điểm còn
lại trên địa bàn xã.
1.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định theo
khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB vào
sâu 30m (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm vi 30m nhưng
không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 75% mức giá quy định.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30m đến 100m.
Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 75% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên 100m đến 200m.
Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 65% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên 200m đến
300m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 50% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên 300m. Đơn giá
đất vị trí 5 tính bằng 45% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
2. Đất ở và đất sản xuất, kinh doanh, phi
nông nghiệp khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh
quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ.
2.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác định giá đất
thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có khả năng sinh
lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Phân loại khu vực đất ở và đất sản xuất,
kinh doanh, phi nông nghiệp khu vực ven đô thị và ven trục giao thông chính do
Trung ương, tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh bao gồm 03 khu vực đất tiếp giáp với
trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh quản lý hoặc tiếp giáp với nội ô thị
xã, thị trấn, khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch, khu công nghiệp.
Chi tiết các khu vực đất quy định tại Phụ lục
2 kèm theo Quy định này.
2.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định theo
khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB vào
sâu 30 m (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm vi 30 m nhưng
không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 50% mức giá quy định.
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30 m đến 60
m. Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 35% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên 60 m đến 120
m. Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 25% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên 120 m đến 360
m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 20% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
- Các vị trí có khoảng cách đến HLBVĐB từ
trên 360 m xác định theo bảng giá đất ở nông thôn.
Điều 6. Phân loại
đường phố trong thị xã, thị trấn
1. Loại đường phố:
- Loại đường phố trong nội ô thị xã, thị trấn
để xác định giá đất, được căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ
hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cảnh quan môi trường, thuận lợi cho sinh hoạt, kinh
doanh, cụ thể:
+ Đường phố loại I: Là nơi có điều kiện đặc
biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán, du lịch, sinh
hoạt; có kết cấu hạ tầng đồng bộ; có giá đất thực tế cao nhất.
+ Đường phố loại II: Là nơi có điều kiện
thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt; có kết cấu
hạ tầng tương đối đồng bộ; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực
tế trung bình của đường phố loại I.
+ Đường phố loại III: Là nơi có điều kiện
tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch, sinh
hoạt; có kết cấu hạ tầng chủ yếu đồng bộ: Cấp điện, cấp nước và thoát nước, có
giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại
II.
+ Đường phố loại IV: Là nơi có điều kiện chưa
được thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch, sinh hoạt;
có kết cấu hạ tầng chủ yếu chưa đồng bộ: Cấp điện, cấp nước và thoát nước, có
giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại
III.
- Trên một con đường có thể phân thành nhiều
loại đường phố, tương ứng với nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, giá đất,
kết cấu hạ tầng có hiện trạng khác nhau.
Chi tiết các đường phố theo Phụ lục 1 kèm
theo Quy định này.
2. Xác định vị trí đất:
- Việc xác định vị trí đất trong từng đường
phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong
từng đường phố, cụ thể như sau:
+ Vị trí I: Áp dụng đối với đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền cạnh đường phố (có ít nhất một mặt tiếp
giáp đường phố), đất tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB (sau khi đã trừ HLBVĐB) vào sâu
25m. Trường hợp thửa đất nằm trong phạm vi 25 m nhưng không tiếp giáp đường thì
áp dụng giá đất vị trí II.
+ Vị trí II: Áp dụng đối với đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều
kiện sinh hoạt, kinh doanh sản xuất thuận lợi, cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 25
m đến 50 m, liền kề đất có vị trí I (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi).
+ Vị trí III: Áp dụng đối với đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố, có các
điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn đất vị trí II, cách mép ngoài
HLBVĐB từ trên 50 m đến 100 m, có một mặt tiếp giáp đất vị trí II (xe ô tô hoặc
xe ba bánh vào tận nơi).
+ Vị trí IV: Áp dụng đối với đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố, liền kề vị
trí III, có các điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn vị trí III và
cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 100 m đến 200 m.
Ngoài ra, các thửa (lô) đất trong ngõ, trong
hẻm của đường phố, liền kề vị trí IV, cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 200 m, đơn
giá đất đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định như sau:
- Vị trí cách HLBVĐB trên 200 mét đến 400 m:
Đơn giá đất tính bằng 70% đơn giá đất vị trí IV.
- Vị trí cách HLBVĐB từ trên 400 m: Đơn giá
đất tính bằng 40% đơn giá đất vị trí IV.
Điều 7. Giá các thửa
đất tiếp giáp nhiều khu vực, vị trí, loại đường phố khác nhau
1. Trong cùng một loại đất mà thửa đất tiếp
giáp nhiều khu vực, loại đường phố (đất đô thị) khác nhau thì giá của thửa đất
được xác định theo khu vực, loại đường phố có giá trị đất cao nhất.
2. Trong loại đất ở mà thửa đất nằm trên
nhiều vị trí đất, khu vực thì đơn giá đất được tính như sau:
- Diện tích đất trong hạn mức đất ở: Đơn giá
đất xác định theo vị trí, khu vực có đơn giá cao nhất.
- Diện tích đất ngoài hạn mức đất ở: Đơn giá
đất xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực đất tương ứng.
3. Trong loại đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp mà thửa đất nằm trên nhiều vị trí đất, khu vực đất khác nhau thì
đơn giá đất được xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực đất tương
ứng.
Cách xác định giá quy định tại Điều này không
áp dụng cho các loại đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản
xuất.
Điều 8. Giá đất khu
vực giáp ranh giữa các huyện, thị; xã
1. Đối với giá các loại đất khu vực giáp ranh
giữa các huyện, thị xã có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng
mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như
nhau.
2. Trường hợp khác xử lý như sau:
2.1. Đất giáp ranh giữa các huyện, thị xã
trong tỉnh.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại
nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn, đất ở ven
đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại khu vực giáp
ranh được xác định từ đường phần chia địa giới hành chính giữa các huyện, thị
xã vào sâu địa phận mỗi huyện 500 m, đơn giá đất bên huyện có giá thấp hơn được
xác định là trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2 huyện, thị xã.
2.2. Đất giáp ranh giữa các xã trong cùng
huyện, thị xã.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại
nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn và đất ở ven
đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại khu vực
giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các xã vào
sâu địa phận mỗi xã 200 m, đơn giá đất bên xã có giá thấp hơn được xác định là
trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2 xã.
Điều 9. Xác định đơn
giá 01 m2 đất
1. Đơn giá 01 m2 đất nông nghiệp;
đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất ở khu vực nông thôn được xác
định theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quy định này.
2. Đơn giá 01 m2 đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp được xác định bằng đơn giá đất ở liền kề cùng khu
vực, cùng vị trí, cùng đường phố và nhân với hệ số 0,5.
3. Đơn giá 01 m2 đất ở khu vực đô
thị; đất ở khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính địa phương do Trung
ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ: được xác định
theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quyết định này nhân hệ số điều
chỉnh (Hệ số điều chỉnh chỉ áp dụng đối với đất vị trí 1, từ vị trí 2 trở đi
thì áp dụng hệ số điều chỉnh đối với những đoạn đường có hệ số điều chỉnh < 1).
Hệ số điều chỉnh được quy định tại Phụ lục 1
và Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Ngoài ra, đối với đất ở: các thửa đất có vị
trí tiếp giáp từ 02 đường giao thông trở lên thì đơn giá đất bằng 1,2 lần giá
thửa đất tiếp giáp 01 đường giao thông. Đường giao thông gồm: Đường liên xã,
đường huyện, đường tỉnh quản lý, đường phố tại đô thị, đường nội bộ các khu dân
cư đã được xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 10. Điều chỉnh,
thay đổi bảng giá các loại đất khi có biến động về giá
UBND tỉnh điều chỉnh giá các loại đất trong
các trường hợp sau:
1. Khi nhà nước giao đất có tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo giá đấu giá quyền sử dụng đất,
nhưng không được thấp hơn mức giá đất của từng loại đất, hạng đất, vị trí,
đường phố theo Quy định này.
2. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những
loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60
ngày trở lên, gây chênh lệch giá lớn: Giảm từ 10% trở lên so với giá do UBND
tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với giá
UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt
giá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại khoản 2, Điều 6, Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
3. Khi cấp thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng đất, loại đô
thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất tại khu vực
có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt quá mức giá
quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
trưởng Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|