QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
NĂM 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Bảng giá các loại đất theo Quy
định này làm căn cứ để:
1.1. Tính thuế đối với việc sử
dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại các Điều 34
và Điều 35, Luật Đất đai năm 2003.
1.3. Tính giá trị quyền sử dụng
đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33, Luật Đất đai năm 2003.
1.4. Xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp
cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 3, Điều 59, Luật Đất đai năm 2003.
1.5. Xác định giá trị quyền sử
dụng đất để thu lệ phí trước bạ từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
1.6. Tính giá trị quyền sử dụng
đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39 và 40, Luật Đất đai năm 2003.
1.7. Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có
sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quyết định theo Quy định
này.
3. Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phân vùng đất tại nông thôn là
việc phân định quỹ đất gồm các loại đất trong vùng có điều kiện đất đai, thổ
nhưỡng, khí hậu tương đồng. Trên cơ sở đó phân ra các loại đất tại vùng: đồng
bằng, trung du, miền núi để định giá.
2. Đất tại khu vực giáp ranh giữa
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khu đất giáp sát nhau tại đường phân
địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Đất tại khu vực giáp ranh giữa
các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh là khu đất giáp sát nhau tại
đường phân địa giới hành chính giữa các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
4. Đất liền kề là khu đất liền
nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.
Điều 3. Phân vùng
đất ở nông thôn, đất nông nghiệp
Tỉnh Bình Phước là tỉnh miền núi,
do đó đất tại nông thôn được phân thành hai vùng trung du và miền núi. Trong đó:
- Xã trung du là xã thuộc vùng đất
có độ cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận
diện tích là đồi. Mật độ dân số thấp hơn đồng bằng và cao hơn miền núi, kết cấu
hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng
bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi;
- Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
theo danh sách kèm theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 –
2010;
Phân vùng các xã ở nông thôn trong
tỉnh theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có điều kiện giao thông thuận
lợi nhất và thực tế giá sang nhượng cao nhất, khu vực 2 và khu vực 3 có điều
kiện giao thông, giá sang nhượng thấp hơn;
a) Khu vực 1: Bao gồm đất nông
nghiệp trong địa giới các phường thuộc thị xã, trong các khu phố thuộc thị
trấn; đất ven các trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh, huyện, thị quản
lý; đất ven các trung tâm thương mại, khu công nghiệp hoặc khu dân cư mới được
quy hoạch xây dựng.
b) Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông liên xã, thôn; đất nông nghiệp thuộc thị trấn
ngoài khu vực trung tâm thị trấn. Ngoài ra, đất thuộc khu vực 1 nhưng có địa
hình bất lợi, độ phì đất kém phù hợp hơn cho trồng trọt thì xếp vào khu vực 2.
c) Khu vực 3: Bao gồm các đất có
địa điểm còn lại trên địa bàn xã.
2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài
hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) vào sâu 100 mét, trường hợp đất nằm trong
phạm vi 100 mét nhưng không tiếp giáp đường thì đơn giá đất áp dụng bằng 80%
mức giá vị trí 1;
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên
100 m đến 300 m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 80% mức giá vị trí 1;
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên
300 m đến 500 m, thì đơn giá đất áp dụng bằng 70% mức giá vị trí 1;
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
500 m đến 1.000 mét thì đơn giá đất áp dụng bằng 60% mức giá vị trí 1;
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên
1.000 m thì đơn giá đất áp dụng bằng 50% mức giá vị trí 1.
Điều 5. Xác định
khu vực, vị trí đất ở và đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp ven đô thị,
ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu
thương mại, dịch vụ
1. Đất ở và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp khu vực nông thôn.
1.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có
khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn;
- Phân loại khu vực đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn trong mỗi xã được chia theo
03 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã, như sau:
a) Khu vực 1: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông do huyện, thị xã quản lý, đường liên xã, trung
tâm cụm xã, khu dịch vụ thương mại thuộc xã.
b) Khu vực 2: Bao gồm các đất tiếp
giáp với trục đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với các điểm tập trung dân
cư.
c) Khu vực 3: Bao gồm các đất có
địa điểm còn lại trên địa bàn xã.
1.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB
vào sâu 30 mét (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm vi 30
mét nhưng không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 75% mức giá qui định;
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30
m đến 100 m. Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 75% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực;
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên
100 m đến 200 m. Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 65% đơn giá đất vị trí 1 cùng
khu vực;
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
200 m đến 300 m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 50% đơn giá đất vị trí 1 cùng
khu vực;
- Vị trí 5: Cách HLBVĐB từ trên
300 m. Đơn giá đất vị trí 5 tính bằng 45% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu vực.
2. Đất ở và đất sản xuất, kinh
doanh, phi nông nghiệp khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính do Trung
ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ.
2.1. Phân loại khu vực đất:
- Việc phân loại khu vực để xác
định giá đất thực hiện theo nguyên tắc: Khu vực 1 có khả năng sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. Khu vực 2 và khu vực 3 có
khả năng sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn;
- Phân loại khu vực đất ở và đất
sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp khu vực ven đô thị và ven trục giao thông
chính do Trung ương, tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh bao gồm 03 khu vực đất tiếp
giáp với trục đường giao thông do Trung ương, tỉnh quản lý hoặc tiếp giáp với
nội ô thị xã, thị trấn, khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch, khu công nghiệp.
Chi tiết các khu vực đất quy định
tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
2.2. Xác định vị trí đất:
Vị trí từng loại đất được xác định
theo khoảng cách từ thửa đất đến các trục đường giao thông.
- Vị trí 1: Tiếp giáp mép ngoài
HLBVĐB vào sâu 30 m (chỉ tính đất liền thửa), trường hợp đất nằm trong phạm vi
30 m nhưng không tiếp giáp đường thì áp dụng bằng 50% mức giá qui định;
- Vị trí 2: Cách HLBVĐB từ trên 30
m đến 60 m. Đơn giá đất vị trí 2 tính bằng 35% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực;
- Vị trí 3: Cách HLBVĐB từ trên 60
m đến 120 m. Đơn giá đất vị trí 3 tính bằng 25% đơn giá đất vị trí 1 cùng khu
vực;
- Vị trí 4: Cách HLBVĐB từ trên
120 m đến 360 m. Đơn giá đất vị trí 4 tính bằng 20% đơn giá đất vị trí 1 cùng
khu vực;
- Các vị trí có khoảng cách đến
HLBVĐB từ trên 360 m xác định theo bảng giá đất ở nông thôn.
1. Loại đường phố:
- Loại đường phố trong nội ô thị
xã, thị trấn để xác định giá đất, được căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh
lợi, mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cảnh quan môi trường, thuận lợi cho
sinh hoạt, kinh doanh, cụ thể:
+ Đường phố loại I: Là nơi có điều
kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán, du
lịch, sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng đồng bộ; có giá đất thực tế cao nhất;
+ Đường phố loại II: Là nơi có
điều kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt;
có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ; có giá đất thực tế trung bình thấp hơn
giá đất thực tế trung bình của đường phố loại I;
+ Đường phố loại III: Là nơi có
điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du
lịch, sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng chủ yếu đồng bộ : Cấp điện, cấp nước và
thoát nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình
đường phố loại II;
+ Đường phố loại IV: Là nơi có
điều kiện chưa được thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, du
lịch, sinh hoạt; có kết cấu hạ tầng chủ yếu chưa đồng bộ: Cấp điện, cấp nước và
thoát nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình
đường phố loại III;
- Trên một con đường có thể phân
thành nhiều loại đường phố, tương ứng với nhiều đoạn đường có khả năng sinh
lợi, giá đất, kết cấu hạ tầng có hiện trạng khác nhau.
Chi tiết các đường phố theo Phụ
lục 1 kèm theo Quy định này.
2. Xác định vị trí đất:
- Việc xác định vị trí đất trong
từng đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí
đất trong từng đường phố, cụ thể như sau:
+ Vị trí I: Áp dụng đối với đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền cạnh đường phố (có ít nhất một
mặt tiếp giáp đường phố), đất tiếp giáp mép ngoài HLBVĐB (sau khi đã trừ
HLBVĐB) vào sâu 25 m. Trường hợp thửa đất nằm trong phạm vi 25 m nhưng không
tiếp giáp đường thì áp dụng giá đất vị trí II;
+ Vị trí II: Áp dụng đối với đất
ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố
có điều kiện sinh hoạt, kinh doanh sản xuất thuận lợi, cách mép ngoài HLBVĐB từ
trên 25 m đến 50 m, liền kề đất có vị trí I (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận
nơi);
+ Vị trí III: Áp dụng đối với đất
ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố,
có các điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn đất vị trí II, cách mép
ngoài HLBVĐB từ trên 50 m đến 100 m, có một mặt tiếp giáp đất vị trí II (xe ô
tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi);
+ Vị trí IV: Áp dụng đối với đất
ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trong ngõ, trong hẻm của đường phố,
liền kề vị trí III, có các điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh kém hơn vị
trí III và cách mép ngoài HLBVĐB từ trên 100 m đến 200 m.
Ngoài ra, các thửa (lô) đất trong
ngõ, trong hẻm của đường phố, liền kề vị trí IV, cách mép ngoài HLBVĐB từ trên
200 m, đơn giá đất đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác
định như sau:
- Vị trí cách HLBVĐB trên 200 mét
đến 400 m: Đơn giá đất tính bằng 70% đơn giá đất vị trí IV;
- Vị trí cách HLBVĐB từ trên 400
m: Đơn giá đất tính bằng 40% đơn giá đất vị trí IV.
Điều 7. Giá các
thửa đất tiếp giáp nhiều khu vực, vị trí, loại đường phố khác nhau
1. Trong cùng một loại đất mà thửa
đất tiếp giáp nhiều khu vực, loại đường phố (đất đô thị) khác nhau thì giá của
thửa đất được xác định theo khu vực, loại đường phố có giá đất cao nhất.
2. Trong loại đất ở mà thửa đất
nằm trên nhiều vị trí đất, khu vực thì đơn giá đất được tính như sau:
- Diện tích đất trong hạn mức đất
ở: Đơn giá đất xác định theo vị trí, khu vực có đơn giá cao nhất;
- Diện tích đất ngoài hạn mức đất
ở: Đơn giá đất xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực đất tương
ứng.
3. Trong loại đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà thửa đất nằm trên nhiều vị trí đất, khu vực đất khác
nhau thì đơn giá đất được xác định theo đơn giá từng phân đoạn vị trí, khu vực
đất tương ứng.
Cách xác định giá quy định tại
Điều này không áp dụng cho các loại đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất rừng sản xuất.
1. Đối với giá các loại đất khu
vực giáp ranh giữa các huyện, thị xã có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như
nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch
thì mức giá như nhau.
2. Trường hợp khác xử lý như sau:
2.1. Đất giáp ranh giữa các huyện,
thị xã trong tỉnh.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp,
đất ở tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn,
đất ở ven đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại
khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các
huyện, thị xã vào sâu địa phận mỗi huyện 500 m, đơn giá đất bên huyện có giá
thấp hơn được xác định là trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2
huyện, thị xã.
2.2. Đất giáp ranh giữa các xã
trong cùng huyện, thị xã.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp,
đất ở tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh, phi nông nghiệp tại nông thôn và
đất ở ven đô thị và ven trục giao thông chính do Trung ương, tỉnh quản lý, tại
khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các
xã vào sâu địa phận mỗi xã 200 m, đơn giá đất bên xã có giá thấp hơn được xác
định là trung bình cộng của đơn giá khu vực giáp ranh của 2 xã.
Điều 9. Xác định
đơn giá 01 m2 đất
1. Đơn giá 01 m2 đất
nông nghiệp; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất ở khu vực nông
thôn được xác định theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quy định này.
2. Đơn giá 01 m2 đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định bằng đơn giá đất ở liền kề
cùng khu vực, cùng vị trí, cùng đường phố và nhân với hệ số 0,5.
3. Đơn giá 01 m2 đất ở
khu vực đô thị; đất ở khu vực ven đô thị, ven trục giao thông chính do Trung
ương, tỉnh quản lý, ven khu công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ: được xác định
theo Bảng giá các loại đất tương ứng kèm theo Quyết định này nhân hệ số điều
chỉnh (Hệ số điều chỉnh chỉ áp dụng đối với đất vị trí 1, từ vị trí 2 trở đi
thì áp dụng hệ số điều chỉnh đối với những đoạn đường có hệ số điều chỉnh
<1).
Hệ số điều chỉnh được quy định tại
Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Ngoài ra, đối với đất ở: các thửa
đất có vị trí tiếp giáp từ 02 đường giao thông trở lên thì đơn giá đất bằng 1,2
lần giá thửa đất tiếp giáp 01 đường giao thông. Đường giao thông gồm: Đường
liên xã, đường huyện, đường tỉnh quản lý, đường phố tại đô thị, đường nội bộ
các khu dân cư đã được xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 10. Điều
chỉnh, thay đổi bảng giá các loại đất khi có biến động về giá
UBND tỉnh điều chỉnh giá các loại
đất trong các trường hợp sau:
1. Khi Nhà nước giao đất có tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo giá đấu giá quyền
sử dụng đất, nhưng không được thấp hơn mức giá đất của từng loại đất, hạng đất,
vị trí, đường phố theo Quy định này.
2. Khi giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của
những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời
hạn 60 ngày trở lên, gây chênh lệch giá lớn: Giảm từ 10% trở lên so với giá do
UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; nếu tăng từ 20% trở lên so với
giá UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỉ lệ điều chỉnh giá
không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại khoản 2, Điều
6, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
3. Khi cấp thẩm quyền điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi hạng
đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì phải điều chỉnh lại giá đất
tại khu vực có thay đổi theo khung giá loại đất phù hợp nhưng không được vượt
quá mức giá quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì và phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.