ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
54/2006/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ- CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
612/TTr-STNMT ngày 19/5/2006; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm
định dự thảo Quyết định về ban hành hạn mức giao đất để làm nhà ở và hạn mức
công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
số 62/BC-STP ngày 23/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 113/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định này thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC
CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54 /2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Hạn mức giao
đất để xây dựng nhà ở theo bản Quy định này được áp dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân xin giao đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Hạn mức công
nhận diện tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản Quy định
này được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, có hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Các
giấy tờ về quyền sử dụng đất liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất để xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 3. Việc thu các khoản lệ phí địa chính, lệ
phí trước bạ và tiền sử dụng đất khi giao đất xây dựng nhà ở, công nhận diện
tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở
ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Điều 4. Hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở đối với
hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai năm 2003
được quy định cho các vùng như sau:
1. Thành phố Quảng
Ngãi:
1.1. Khu vực nội
thành phố: 100 m2/hộ.
1.2. Khu vực
ngoại thành phố: 200 m2/hộ.
2. Thị trấn thuộc
các huyện đồng bằng:
2.1. Vùng nội thị:
100 m2/hộ.
2.2. Vùng ngoại
thị: 200 m2/hộ.
3. Thị trấn thuộc
các huyện miền núi:
3.1. Vùng nội
thị: 100 m2/hộ.
3.2. Vùng ngoại
thị: 300 m2/hộ.
4. Các xã đồng
bằng: 300 m2/hộ.
5. Các xã miền
núi: 400 m2/hộ.
6. Huyện Lý
Sơn: 150 m2/hộ.
7. Việc giao đất
ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Hạn mức
công nhận diện tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
1. Hạn mức công
nhận diện tích đất ở được xác định theo khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai theo từng
địa bàn như sau:
1.1. Thành phố
Quảng Ngãi:
a. Khu vực nội
thành phố: 300 m2/hộ.
b. Khu vực ngoại
thành phố: 300 m2/hộ.
1.2. Thị trấn
thuộc các huyện đồng bằng:
a. Vùng nội thị:
300 m2/hộ.
b. Vùng ngoại
thị: 300 m2/hộ.
1.3. Thị trấn
thuộc các huyện miền núi:
a. Vùng nội thị:
300 m2/hộ.
b. Vùng ngoại
thị: 400 m2/hộ.
1.4. Các xã đồng
bằng: 400 m2/hộ.
1.5. Các xã miền
núi: 400 m2/hộ.
1.6. Huyện Lý
Sơn: 150 m2/hộ.
2. Đất vườn, ao
được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
và được xác định như sau:
2.1. Trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì toàn bộ diện tích thửa đất
đó được xác định là đất ở.
2.2. Trường hợp
người sử dụng thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 nhưng người sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh diện tích đất đó hình
thành (sử dụng) trước ngày 18/12/1980 và thực tế người sử dụng đất đã kê khai
đăng ký có tên trong sổ địa chính theo Chỉ thị số 299/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ là đất thổ cư (T), nay được ít nhất 3 bậc cao niên trong thôn, tổ dân
phố, chính quyền địa phương xác nhận, chịu trách nhiệm về thời gian sử dụng đất
là trước ngày 18/12/1980 và thửa đất đó không có tranh chấp thì diện tích đất ở
được xác định tối đa không quá 3 (ba) lần hạn mức công nhận đất ở theo khoản 1
Điều này.
2.3. Trường hợp
thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và
người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi
rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
2.4. Trường hợp
thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được
xác định như sau:
2.4.1. Trường hợp
thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tối đa quy định tại khoản
1 Điều này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất;
2.4.2. Trường hợp
thửa đất ở có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tối đa quy định tại khoản
1 Điều này thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a. Đối với hộ
gia đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định
theo khoản 1 Điều này.
b. Đối với hộ
gia đình có từ 5 đến 7 nhân khẩu (cư trú thường xuyên được chính quyền địa
phương xác nhận) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định không quá 1,5 lần hạn
mức công nhận đất ở theo khoản 1 Điều này.
c. Đối với hộ
gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên (cư trú thường xuyên được chính quyền địa
phương xác nhận) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định không quá 2 lần hạn
mức công nhận đất ở theo khoản 1 Điều này.
2.5. Trường hợp
thửa đất vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 mà người
sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích công nhận đất ở được xác định bằng
hạn mức giao đất để làm nhà ở quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3. Hạn mức công
nhận diện tích đất ở theo quy định tại Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ:
3.1. Diện tích
đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trước ngày Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành được xác định như sau:
a. Diện tích đất
ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận đã cấp.
b. Trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất
ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại
khoản 2 Điều này. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất
ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Trường hợp
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai chưa
được xác định ranh giới thửa đất thì diện tích đất ở được xác định không quá 3
(ba) lần hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở quy định tại Điều 4 của Quy định
này.
Điều 6. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
từ đất không phải là đất ở sang đất ở mà việc chuyển mục đích sử dụng đất đó
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
thì được phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính theo quy định hiện hành.
Trình tự, thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo Điều 133 và 134 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 7. Trình
tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Quy định này được thực hiện như
sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở từ đất vườn, ao sang đất ở nộp
một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố (nơi
chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên
và Môi trường), hồ sơ gồm có:
a. Tờ khai đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Thông tư
29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
2. Việc chuyển
mục đích sử dụng đất thực hiện như sau:
a. Trong thời
gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử
dụng đất biết; trường hợp đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì xác nhận
vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh
lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Trong thời
gian không quá 08 (tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông báo cho người có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính (nếu có).
c. Sau khi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được chỉnh lý, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất
(nếu có) theo đúng quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương
có liên quan để hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 9. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào hạn
mức giao đất để làm nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở theo Quy định
này để triển khai thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.