BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2004/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng
11 năm 2004
|
THÔNG TƯ
VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN LẬP, CHỈNH LÝ, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính; quy định mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai.
Mẫu các văn bản, hợp đồng dân sự giữa các bên
tham gia thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất được quy định trong Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chứng nhận của Công chứng nhà nước và chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi thực hiện các giao dịch dân
sự về quyền sử dụng đất.
1.2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm Ủy
ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ địa
chính
2.1. Hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai.
2.2. Bản đồ địa chính là bản đồ về các thửa
đất, được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên của thửa đất và các yếu tố địa hình
có liên quan đến sử dụng đất.
Nội dung bản đồ địa chính gồm các thông tin về
thửa đất gồm vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử
dụng đất; về hệ thống thủy văn gồm sông, ngòi, kênh, rạch, suối; về hệ thống
thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; về đường giao thông gồm đường
bộ, đường sắt, cầu; về khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép
kín; về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy
hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
về điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Trường hợp thửa đất quá nhỏ hoặc cần xác định
rõ ranh giới thửa đất thì lập sơ đồ thửa đất kèm theo bản đồ địa chính để thể hiện
chính xác hơn về ranh giới thửa đất, hình dạng, kích thước, chiều dài cạnh
thửa, tọa độ đỉnh thửa, diện tích chiếm đất của tài sản gắn liền với đất, địa
giới hành chính, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình.
2.3. Sổ địa chính là sổ ghi về người sử dụng
đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người
đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và
để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.
Nội dung sổ địa chính bao gồm:
a) Người sử dụng đất gồm tên, địa chỉ và thông
tin về chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, quyết định thành lập tổ chức,
giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài;
b) Các thửa đất mà người sử dụng đất sử dụng
gồm mã thửa, diện tích, hình thức sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng
chung), mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, số giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
c) Ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất gồm
giá đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây lâu
năm, rừng cây), nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ
địa chính, những hạn chế về quyền sử dụng đất (thuộc khu vực phải thu hồi theo
quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thu hồi, thuộc hành lang bảo vệ
an toàn công trình, thuộc địa bàn có quy định hạn chế diện tích xây dựng);
d) Những biến động về sử dụng đất trong
quá trình sử dụng đất gồm những thay đổi về thửa đất, về người sử dụng, về chế
độ sử dụng đất, về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.4. Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất,
về đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các
thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập để
quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê
đất đai. Nội dung sổ mục kê đất đai bao gồm:
a) Thửa đất gồm số thứ tự thửa, tên người sử
dụng đất hoặc người được giao đất để quản lý, diện tích, mục đích sử dụng đất
và những ghi chú về thửa đất (khi thửa đất thay đổi, giao để quản lý, chưa
giao, chưa cho thuê, đất công ích, v.v.);
b) Đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn như đường giao thông; hệ thống thủy
lợi (dẫn nước phục vụ cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước, đê, đập);
công trình khác theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy
văn khác theo tuyến; khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín
trên bản đồ gồm tên đối tượng, diện tích trên tờ bản đồ; trường hợp đối tượng
không có tên thì phải đặt tên hoặc ghi ký hiệu trong quá trình đo đạc lập bản
đồ địa chính.
2.5. Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi
những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất. Nội dung sổ theo
dõi biến động đất đai gồm tên và địa chỉ của người đăng ký biến động, thời điểm
đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến động, nội dung biến động về sử
dụng đất trong quá trình sử dụng (thay đổi về thửa đất, về người sử dụng, về
chế độ sử dụng đất, về quyền của người sử dụng đất, về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất).
3. Thửa đất
3.1. Thửa đất là đối tượng chủ yếu trong
quản lý đất đai, được thể hiện cụ thể trong hồ sơ địa chính.
3.2. Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa
chính; ranh giới thửa đất được xác định như sau:
a) Ranh giới thửa đất trên thực địa được
xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới tại các đỉnh thửa
liền kề; mốc giới trên thực địa được xác định bởi các dấu mốc, cọc mốc;
b) Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ
địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc
đường nối giữa các địa vật cố định.
3.3. Thửa đất được xác lập như sau:
a) Thửa đất đã được hình thành trong quá
trình sử dụng đất mà người sử dụng đất đang sử dụng;
b) Thửa đất được hình thành khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất;
c) Thửa đất được hình thành khi hợp
nhiều thửa đất thành một thửa đất (gọi là hợp thửa) hoặc tách một thửa đất
thành nhiều thửa đất (gọi là tách thửa) do yêu cầu của quản lý hoặc nhu cầu của
người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
3.4. Mã thửa đất (MT) được xác định duy
nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm ba (03) số được đặt liên tiếp nhau có
dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST); trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành
chính cấp xã (MX) theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng
7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các
đơn vị hành chính Việt Nam, số thứ hai (SB) là số thứ tự tờ bản đồ địa chính
(có thửa đất) của xã, phường, thị trấn được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi
theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới đối với các bản đồ có cùng tỷ lệ, số thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất
trên tờ bản đồ địa chính được đánh số liên tiếp từ số 1 trở đi theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Khi có thửa đất mới do lập thửa từ đất
chưa sử dụng, lập thửa từ đất do Nhà nước thu hồi, từ tách thửa hoặc hợp thửa
thì số thứ tự thửa đất mới (ST) được xác định bằng các số tự nhiên tiếp theo số
tự nhiên lớn nhất đã và đang sử dụng làm số thứ tự thửa đất.
3.5. Ranh giới thửa đất được thể hiện
trên bản đồ địa chính.
Trường hợp ranh giới thửa đất là đường
ranh giới tự nhiên có độ rộng mà không thuộc thửa đất thì phải ghi rõ độ rộng
của đường ranh giới đó.
3.6. Ranh giới thửa đất được xác định
khi lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
như sau:
a) Trường hợp thửa đất xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong đó ghi rõ
tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề thì cơ quan
tài nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác định ranh giới thửa đất đúng
như trong giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có và trích sao hồ sơ gửi cho người
sử dụng đất và những người sử dụng đất liền kề biết. Sau mười ngày kể từ ngày
nhận được trích sao hồ sơ, nếu người nhận không có đơn tranh chấp về ranh giới
thửa đất thì đường ranh giới thửa đất trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có
là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ
đó nhưng không ghi rõ tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất
liền kề thì khi đo vẽ bản đồ địa chính, đơn vị đo đạc dựa vào tình hình sử dụng
đất cụ thể, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định ranh giới
thửa đất, lập bản mô tả về ranh giới thửa đất và gửi cho những người sử dụng
đất có chung ranh giới thửa đất. Sau mười ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả,
nếu người nhận được bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo đường ranh giới chung của thửa
đất với các thửa đất liền kề như đã xác định trên bản mô tả.
c) Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ
địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy
xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Trong trường hợp người sử dụng đất của
các thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm thông báo ba lần trong thời gian không quá mười ngày trên phương
tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương về việc xác định ranh
giới chung của các thửa đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau một
tháng kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử
dụng đất liền kề thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo trích sao
hồ sơ hoặc bản mô tả ranh giới đã lập.
d) Mọi trường hợp có đơn tranh chấp về
đất đai thì phải giải quyết xong tranh chấp đó theo quy định của pháp luật về đất
đai trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
3.7. Mục đích sử dụng thửa đất
a) Mục đích sử dụng đất được xác định và sử
dụng thống nhất trong cả nước bao gồm tên gọi, mã (ký hiệu), giải thích cách
xác định. Phân loại mục đích sử dụng đất và giải thích cách xác định mục đích
sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Mục đích sử dụng đất được ghi theo tên gọi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi theo mã trong sổ địa chính bao
gồm:
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp
gồm:
+ "LUA" là đất trồng lúa;
+ "COC" là đất cỏ dùng vào chăn nuôi;
+ "HNK" là đất trồng cây hàng năm
khác;
+ "CLN" là đất trồng cây lâu năm;
+ "RSX" là đất rừng sản xuất;
+ "RPH" là đất rừng phòng hộ;
+ "RDD" là đất rừng đặc dụng;
+ "NTS" là đất nuôi trồng thủy sản;
+ "LMU" là đất làm muối;
+ "NKH" là đất nông nghiệp khác;
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất phi nông
nghiệp gồm:
+ "ONT" là đất ở tại nông thôn;
+ "ODT" là đất ở tại đô thị;
+ "TS0" là đất trụ sở cơ quan;
+ "TS1" là đất trụ sở khác;
+ "SN0" là đất công trình sự nghiệp
không kinh doanh;
+ "SN1" đất công trình sự nghiệp có
kinh doanh;
+ "QPH" là đất quốc phòng;
+ "ANI" là đất an ninh;
+ "SKK" là đất khu công nghiệp;
+ "SKC" là đất cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
+ "SKS" là đất cho hoạt động khoáng
sản;
+ "SKX" là đất sản xuất vật liệu, gốm
sứ;
+ "GT0" là đất giao thông không kinh
doanh;
+ "GT1" là đất giao thông có kinh
doanh;
+ "TL0" là đất thủy lợi không kinh
doanh;
+ "TL1" là đất thủy lợi có kinh
doanh;
+ "NT0" là đất để chuyển dẫn năng
lượng, truyền thông không kinh doanh;
+ "NT1" là đất để chuyển dẫn năng
lượng, truyền thông có kinh doanh;
+ "VH0" là đất cơ sở văn hóa không
kinh doanh;
+ "VH1" là đất cơ sở văn hóa có kinh
doanh;
+ "YT0" là đất cơ sở y tế không kinh
doanh;
+ "YT1" là đất cơ sở y tế có kinh doanh;
+ "GD0" là đất cơ sở giáo dục - đào
tạo không kinh doanh;
+ "GD1" là đất cơ sở giáo dục - đào
tạo có kinh doanh;
+ "TT0" là đất cơ sở thể dục - thể
thao không kinh doanh;
+ "TT1" là đất cơ sở thể dục - thể
thao có kinh doanh;
+ "CH0" là đất chợ được giao không
thu tiền;
+ "CH1" là đất chợ khác;
+ "LDT" là đất có di tích, danh
thắng;
+ "RAC" là đất bãi thải, xử lý chất
thải;
+ "TON" là đất tôn giáo;
+ "TIN" là đất tín ngưỡng;
+ "NTD" là đất nghĩa trang, nghĩa
địa;
+ "MNC" là đất có mặt nước chuyên
dùng;
+ "CTN" là đất cơ sở tư nhân không
kinh doanh;
+ "NTT" là đất làm nhà tạm, lán trại;
+ "DND" là đất cơ sở dịch vụ nông
nghiệp tại đô thị;
c) Mục đích sử dụng đất ghi trong sổ mục kê đất
đai gồm mục đích sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, mục đích sử dụng
đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai, mục đích sử dụng đất chi tiết theo yêu cầu
của từng địa phương.
Mục đích sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp được ghi bằng mã quy định tại tiết a điểm này.
Mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt được ghi bằng mã quy định tại Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất
đai được ghi như sau:
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp
gồm:
+ “LUC” là đất chuyên trồng lúa nước;
+ “LUK” là đất trồng lúa nước còn lại;
+ “LUN” là đất trồng lúa nương;
+ “COT” là đất trồng cỏ;
+ “CON” là đất cỏ tự nhiên có cải tạo;
+ “BHK” là đất bằng trồng cây hàng năm khác;
+ “NHK” là đất nương rẫy trồng cây hàng năm
khác;
+ “LNC” là đất trồng cây công nghiệp lâu năm;
+ “LNQ” là đất trồng cây ăn quả lâu năm;
+ “LNK” là đất trồng cây lâu năm khác;
+ “RSN” là đất có rừng tự nhiên sản xuất;
+ “RST” là đất có rừng trồng sản xuất;
+ “RSK” là đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản
xuất;
+ “RSM” là đất trồng rừng sản xuất;
+ “RPN” là đất có rừng tự nhiên phòng hộ;
+ “RPT” là đất có rừng trồng phòng hộ;
+ “RPK” là đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng
hộ;
+ “RPM” là đất trồng rừng phòng hộ;
+ “RDN” là đất có rừng tự nhiên đặc dụng;
+ “RDT” là đất có rừng trồng đặc dụng;
+ “RDK” là đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc
dụng;
+ “RDM” là đất trồng rừng đặc dụng;
+ “TSL” là đất nuôi trồng thủy sản nước lợ,
mặn;
+ “TSN” là đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước
ngọt;
+ “LMU” là đất làm muối;
+ “NKH” là đất nông nghiệp khác;
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất phi nông
nghiệp được ghi bằng mã quy định tại tiết a điểm này và có thêm:
+ "SON" là đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối;
- Loại đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng gồm:
+ "BCS" là đất bằng chưa sử dụng;
+ "DCS" là đất đồi núi chưa sử dụng;
+ "NCS" là núi đá không có rừng cây.
3.8. Nguồn gốc sử dụng thửa đất
Nguồn gốc sử dụng đất của thửa đất được xác
định bằng tên gọi (mô tả nguồn gốc của thửa đất mà người sử dụng đất được quyền
sử dụng). Nguồn gốc sử dụng đất được ghi bằng mã (ký hiệu) trên hồ sơ địa chính
bao gồm:
a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi như
sau:
- "DG-KTT" đối với trường hợp Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- "DG-CTT" đối với trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- "DT-TML" đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần;
- "DT-THN" đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hàng năm;
b) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu mà Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
đất nhưng trước đó không có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì căn cứ vào mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất được
Nhà nước công nhận để xác định nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và ghi:
- "CN-KTT" đối với trường hợp Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất như Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng;
- "CN-CTT" đối với trường hợp Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất như Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- "CN-TML" đối với trường hợp Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất như Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần;
- "CN-THN" đối với trường hợp Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất như Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm;
c) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đối với
thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nguồn gốc sử dụng
đất được ghi như ghi trên giấy chứng nhận đã cấp lần đầu, sau đó ghi ký hiệu
hoa thị (*) và ghi tiếp theo:
- "NCD" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- "NCN" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- "NTK" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ thừa kế quyền sử dụng đất;
- "NTC" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ tặng cho quyền sử dụng đất;
- "NGV" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới;
- "NSC" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất từ chia tách quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của nhóm
người sử dụng chung thửa đất theo thoả thuận phù hợp với pháp luật hoặc theo
quy định của pháp luật;
- "NTA" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân;
- "NCA" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo quyết định của cơ quan thi hành án;
- "NHT" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành đối với tranh chấp đất đai;
- "NQT" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai;
- "NQK" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo quyết định hành chính giải quyết khiếu nại về đất đai;
- "NQC" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo quyết định hành chính giải quyết tố cáo về đất đai;
- "NTL" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất do chia tách, sáp nhập tổ chức;
- "NTB" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ;
- "NDG" đối với trường hợp nhận quyền
sử dụng đất theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả trường hợp
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch
vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công
nghệ cao; thuê, thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công
nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế
(gọi chung là khu công nghiệp) thì ghi "DT-KCN";
đ) Trường hợp sở hữu căn hộ nhà chung cư thì
ghi "SH-NCC".
4. Các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất
4.1. Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống
thủy lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến, đất chưa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.
4.2. Ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao
thông, xây dựng hệ thống thủy lợi theo tuyến, xây dựng các công trình theo
tuyến khác được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công
trình.
Trường hợp đường giao thông, hệ thống thủy lợi
theo tuyến, các công trình khác theo tuyến không có mái đắp hoặc mái đào thì
xác định theo chỉ giới xây dựng công trình.
4.3. Ranh giới đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
được xác định theo đường mép nước của mực nước trung bình.
4.4. Ranh giới đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín trên tờ bản đồ được xác định bằng ranh giới giữa đất chưa sử
dụng và các thửa đất đã xác định mục đích sử dụng.
5. Nguyên tắc lập hồ sơ
địa chính
5.1. Hồ sơ địa chính được lập theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn.
5.2. Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa
chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục hành chính quy định tại Chương XI
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
5.3. Hồ sơ địa chính phải bảo đảm tính
thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi
biến động đất đai; thống nhất giữa bản gốc và các bản sao; thống nhất giữa hồ
sơ địa chính với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
II. MẪU HỒ SƠ
ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC VĂN BẢN ÁP DỤNG
TRONG VIỆC THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Mẫu hồ sơ địa chính
1.1. Mẫu sổ sách ban hành kèm theo Thông
tư này gồm có:
a) Sổ địa chính theo Mẫu số 01/ĐK;
b) Sổ mục kê đất đai theo Mẫu số 02/ĐK;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai theo
Mẫu số 03/ĐK.
1.2. Mẫu bản đồ địa chính được quy định
tại quy phạm thành lập bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
2. Mẫu văn bản áp dụng
trong việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
2.1. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực
hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu ban hành kèm theo Thông tư này
gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Danh sách công khai các trường hợp đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 05/ĐK; Danh sách
công khai các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo Mẫu số 06/ĐK;
c) Phiếu chuyển thông tin số liệu địa
chính cho cơ quan thuế theo Mẫu số 07/ĐK;
d) Tờ trình Ủy ban nhân dân về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo Mẫu số 09/ĐK.
2.2. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực
hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư này
gồm có:
a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp phải xin phép theo Mẫu số 11/ĐK; Tờ khai đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép theo Mẫu số 12/ĐK;
c) Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu
số 13/ĐK;
d) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng
đất đối với trường hợp đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên,
thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo
Mẫu số 14/ĐK;
đ) Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 15/ĐK;
e) Đơn xin đăng ký thừa kế quyền sử dụng
đất theo pháp luật đối với trường hợp người thừa kế duy nhất theo Mẫu số 16/ĐK;
g) Đơn xin tách một thửa đất thành nhiều
thửa đất hoặc hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất theo Mẫu số 17/ĐK;
h) Thông báo về việc cấp, chỉnh lý, cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK;
i) Trích sao nội dung đã chỉnh lý, cập
nhật hồ sơ địa chính được lập theo Mẫu số 19/ĐK.
3. Mẫu giấy tờ áp dụng
trong việc thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất
Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ
tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
thu hồi đất ban hành kèm theo Thông tư này gồm có:
3.1. Đơn xin giao đất, thuê đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân và giao đất có rừng cho cộng đồng dân cư theo Mẫu số
01/ĐĐ; Đơn xin giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu số 02/ĐĐ;
3.2. Đơn xin giao đất đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Mẫu số 03/ĐĐ; Đơn xin thuê
đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 04/ĐĐ; Đơn xin giao đất, thuê đất trong khu công
nghệ cao, khu kinh tế theo Mẫu số 05/ĐĐ;
3.3. Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân
theo Mẫu số 06/ĐĐ; Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân theo Mẫu số
07/ĐĐ;
3.4. Quyết định giao đất của Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế theo Mẫu số 08/ĐĐ; Quyết định cho thuê đất của Ban
quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế theo Mẫu số 09/ĐĐ;
3.5. Hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp Ủy ban nhân dân quyết định cho thuê đất và trường hợp thuê đất trong khu
kinh tế, khu công nghệ cao theo Mẫu số 10/ĐĐ;
3.6. Quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất theo Mẫu số 11/ĐĐ;
3.7. Quyết định cho phép gia hạn sử dụng
đất theo Mẫu số 12/ĐĐ;
3.8. Quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân theo Mẫu số 13/ĐĐ.
4. Mẫu giấy tờ áp dụng
trong việc cung cấp, báo cáo thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính
4.1. Phiếu yêu cầu thông tin đất đai
theo Mẫu số 01/TTĐĐ.
4.2. Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai
theo Mẫu số 02/TTĐĐ.
4.3. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Mẫu số 03/TTĐĐ.
4.4. Tổng hợp kết quả cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04/TTĐĐ.
4.5. Tổng hợp kết quả lập hồ sơ địa
chính theo Mẫu số 05/TTĐĐ.
4.6. Tổng hợp kết quả thực hiện đăng ký
biến động về sử dụng đất theo Mẫu số 06/TTĐĐ.
III. LẬp hỒ sƠ ĐỊa chÍnh
1.
Bản đồ địa chính
1.1. Bản đồ địa chính được lập trước khi
tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên
và Môi trường xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng
của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử
dụng đất. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
mục đích sử dụng đất có thay đổi thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Trường hợp lập bản đồ địa chính sau
khi đã tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất thì ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định như sau:
a) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xác định
theo quyết định giao đất, cho thuê đất;
c) Trường hợp không thuộc quy định tại
điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
1.3. Đối với đất xây dựng đường giao
thông, đất xây dựng hệ thống thủy lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình
khác theo tuyến, đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín thì phải thể
hiện đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính theo quy định tại điểm
4.2 và điểm 4.4 khoản 4 Mục I của Thông tư này.
Đối với sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
các đối tượng thủy văn khác theo tuyến thì phải thể hiện trên bản đồ địa chính
đường mép nước của mực nước trung bình và đường mép bờ cao nhất.
1.4. Quy định chi tiết việc thể hiện
trên bản đồ địa chính đối với thửa đất; đất xây dựng đường giao thông; đất xây
dựng hệ thống thủy lợi theo tuyến; đất xây dựng các công trình khác theo tuyến;
đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín; đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp; mốc giới và đường ranh
giới hành lang bảo vệ an toàn công trình; chỉ giới quy hoạch sử dụng đất; điểm
tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh thực hiện theo tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định tại quy phạm thành lập bản đồ địa chính và ký hiệu bản đồ địa
chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.5. Những nơi chưa có điều kiện lập bản
đồ địa chính trước khi tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất thì được phép sử dụng
các loại bản đồ, sơ đồ hiện có hoặc trích đo địa chính thửa đất để thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có kế hoạch triển khai việc lập
bản đồ địa chính sau khi hoàn thành việc đăng ký quyền sử dụng đất.
1.6. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi
có thay đổi mã thửa đất, tạo thửa đất mới, thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay
đổi ranh giới thửa, có thay đổi mục đích sử dụng đất; đường giao thông, công
trình thủy lợi theo tuyến, công trình khác theo tuyến, khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng
thủy văn khác theo tuyến được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới; có
thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, về mốc giới và ranh
giới hành lang an toàn công trình, về chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, về địa
danh và các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;
2. Sổ mục kê đất đai
2.1. Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính.
Thông tin thửa đất ghi trên sổ phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Sau khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi nội dung thông tin thửa
đất so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ địa chính thì phải được chỉnh sửa cho
thống nhất với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2. Sổ mục kê đất đai dạng bảng gồm 200
trang, được lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời gian lập
bản đồ. Kích thước sổ là 297mm x 420mm. Thông tin trên mỗi tờ bản đồ được ghi
vào một phần gồm các trang liên tục trong sổ. Khi ghi hết sổ thì lập quyển tiếp
theo để ghi cho các tờ bản đồ còn lại và phải bảo đảm nguyên tắc thông tin của
mỗi tờ bản đồ được ghi trọn trong một quyển. Đối với mỗi phần, các trang đầu
được sử dụng để ghi thông tin về thửa đất theo số thứ tự thửa, tiếp theo để
cách số lượng trang bằng một phần ba (1/3) số trang đã vào sổ cho tờ bản đồ đó
rồi ghi thông tin về các công trình theo tuyến, các đối tượng thủy văn theo
tuyến, các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ
bản đồ.
2.3. Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất hoặc sử dụng sơ đồ, bản đồ không phải là bản đồ địa chính thì lập riêng sổ
mục kê đất đai để ghi thông tin về thửa đất theo tờ trích đo địa chính, sơ đồ,
bản đồ đó; thứ tự ghi vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ trích đo, số hiệu tờ
bản đồ, sơ đồ; số hiệu của tờ trích đo được ghi vào cột "Số thứ tự thửa
đất", ghi số “00” vào cột “Số thứ tự tờ bản đồ”, ghi “Trích đo địa chính”
vào cột "Ghi chú". Nội dung thông tin về thửa đất và thông tin về các
công trình theo tuyến và các đối tượng thủy văn theo tuyến được ghi như quy
định đối với bản đồ địa chính.
2.4. Việc lập, chỉnh lý sổ mục kê đất
đai từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được quy định như sau:
a) Trường hợp sổ mục kê đất đai đã lập
theo bản đồ địa chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng để chỉnh lý biến động về sử dụng đất đối với những thửa đất đã
được cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp đã lập sổ mục kê đất đai
theo bản đồ địa chính nhưng chưa thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì lập lại sổ mục kê đất đai theo quy định tại Thông tư này.
c) Đối với những nơi đã lập sổ mục kê
đất đai mà chưa có bản đồ địa chính thì khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập lại
sổ mục kê đất đai.
2.5. Yêu cầu đối với thông tin ghi trong
sổ mục kê đất đai dạng bảng như sau:
a) Số thứ tự thửa đất được đánh số theo
nguyên tắc quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Mục I của Thông tư này và ghi vào sổ
theo thứ tự tăng dần từ thửa số 1 đến thửa cuối cùng trên tờ bản đồ địa chính.
Các đối tượng có chiếm đất nhưng không
tạo thửa đất được ghi theo từng loại đối tượng với thứ tự tăng dần từ đối tượng
thứ nhất đến đối tượng cuối cùng trên tờ bản đồ địa chính, cụ thể như sau:
- Đường giao thông: D1, D2, D3, …;
- Hệ thống thủy lợi dẫn nước phục vụ cấp
nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước theo tuyến: T1, T2, T3, …;
- Các công trình khác theo tuyến: K1,
K2, K3, …;
- Sông, ngòi, kênh, rạch, suối: S1, S2,
S3, …;
- Khu vực đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín trên tờ bản đồ: C1, C2, C3, …
Trong quá trình sử dụng đất, các thửa
đất mới, đường giao thông mới, hệ thống thủy lợi, công trình khác theo tuyến
mới được hình thành được ghi số thứ tự tiếp theo vào các dòng kế tiếp trên
trang sổ của tờ bản đồ địa chính đó.
b) Tên người sử dụng đất, người được
giao đất để quản lý được ghi theo họ và tên đối với cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, chủ hộ gia đình sử dụng đất; ghi tên tổ chức sử dụng đất
hoặc được giao đất để quản lý theo quyết định thành lập, giấy phép đầu tư, giấy
phép kinh doanh, điều ước quốc tế hoặc thoả thuận ngoại giao; ghi tên Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích, đất được giao để sử dụng, đất được giao để quản lý; ghi tên thường gọi của
cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất; ghi tên nhà chung cư đối với đất
xây dựng nhà chung cư; bỏ trống đối với đất chưa giao, chưa cho thuê; trường
hợp đất sử dụng chung thì ghi tên tất cả mọi người sử dụng đất, trừ trường hợp
nhà chung cư.
Ghi tên tổ chức được giao để quản lý đối
với đường giao thông, tên công trình thủy lợi theo tuyến, tên các công trình
khác theo tuyến, tên sông, ngòi, kênh, rạch, suối, tên khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới khép kín đối với các đối tượng chiếm đất nhưng không hình
thành thửa đất (tên các đối tượng được ghi vào mục ghi chú).
c) Loại đối tượng sử dụng, quản lý đất
được ghi bằng mã (ký hiệu) gồm: "GDC" là hộ gia đình, cá nhân,
"UBS" là Ủy ban nhân dân cấp xã, "TKT" là tổ chức kinh tế
trong nước, "TKH" là tổ chức khác trong nước (bao gồm cả cơ sở tôn
giáo), "TLD" là doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài,
"TVN" là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, "TNG" là tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; "TVD" là doanh nghiệp của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, "CDS" là cộng đồng
dân cư; loại đối tượng được Nhà nước giao đất để quản lý được ghi bằng ký hiệu
gồm: "UBQ" là Ủy ban nhân dân cấp xã, "TPQ" là Tổ chức phát
triển quỹ đất, "TKQ" là tổ chức khác, "CDQ" là cộng đồng
dân cư.
d) Diện tích được ghi theo diện tích
thửa đất bao gồm cả phần sử dụng chung và sử dụng riêng. Đối với thửa đất có
vườn, ao gắn với đất ở trong khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ
hơn diện tích toàn bộ thửa đất thì phải ghi riêng diện tích đất ở được công
nhận.
Đối với đường giao thông, hệ thống thủy
lợi theo tuyến, các công trình khác theo tuyến, khu vực đất chưa sử dụng không
có ranh giới thửa khép kín, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy
văn khác theo tuyến thì ghi diện tích của phần đối tượng trên tờ bản đồ.
đ) Mục đích sử dụng đất được ghi theo mã
quy định tại tiết c điểm 3.7 khoản 3 Mục I của Thông tư này.
Trường hợp thửa đất có mục đích sử dụng
chính được kết hợp với các mục đích phụ khác thì ghi vào sổ mục kê đất đai mục
đích sử dụng chính và ghi chú về một số mục đích sử dụng phụ có ý nghĩa kinh
tế, xã hội. Đối với thửa đất có vườn, ao gắn với nhà ở trong khu dân cư mà diện
tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích toàn thửa đất thì ghi cả mục đích
sử dụng là đất ở và mục đích sử dụng của phần còn lại thuộc nhóm đất nông
nghiệp phù hợp với hiện trạng.
e) Sổ mục kê đất đai được chỉnh lý theo
những biến động về sử dụng đất. Khi ranh giới thửa đất không bị thay đổi mà có
thay đổi về số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng đất thì các thay đổi đó được
chỉnh lý vào phần ghi chú của thửa đất. Khi thửa đất có thay đổi ranh giới,
tách thửa, hợp thửa thì thửa đất cũ bị xoá bỏ và bổ sung thửa đất mới vào trang
sổ của tờ bản đồ đó.
Trường hợp các đối tượng chiếm đất mà
không hình thành thửa đất như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, các công
trình khác theo tuyến, đối tượng thủy văn, khu vực đất chưa sử dụng không có
ranh giới khép kín có thay đổi về tên gọi, diện tích thì cũng được chỉnh lý như
đối với thửa đất.
2.6. Cách ghi cụ thể vào sổ mục kê đất
đai được hướng dẫn chi tiết tại các trang đầu của mỗi quyển sổ.
3.
Sổ địa chính
3.1. Sổ lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn để ghi thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng
đất của người đó đối với thửa đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Sổ địa chính gồm 200 trang, có kích
thước là 297mm x 420mm.
3.3. Người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp mua nhà ở
gắn với đất ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài ghi vào quyển số A-1; hộ gia đình,
cá nhân không có hộ khẩu thường trú tại địa phương và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở ghi vào quyển số B-1; người mua căn hộ
trong nhà chung cư ghi vào quyển số C-1; người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và cộng đồng dân cư ở địa phương ghi
vào các quyển số D-1, Đ-1, E-1 trở đi, trong đó mỗi điểm dân cư hoặc cụm điểm
dân cư được ghi vào một quyển riêng. Khi ghi hết các trang của sổ thì lập quyển
mới tiếp theo và đánh số theo thứ tự là A-2, B-2, C-2, D-2, Đ-2, E-2, v.v.
Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4. Mỗi trang sổ để đăng ký cho một
người sử dụng đất gồm tất cả các thửa đất thuộc quyền sử dụng của người đó;
người sử dụng nhiều thửa đất ghi vào một trang không hết thì ghi vào nhiều
trang; cuối trang ghi số trang tiếp theo của người đó, đầu trang tiếp theo của
người đó ghi số trang trước của người đó; trường hợp trang tiếp theo ở quyển
khác thì ghi thêm số hiệu quyển sau số trang.
3.5. Nội dung thông tin về người sử dụng
đất và thửa đất trên sổ địa chính được ghi theo nội dung thông tin đã ghi trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Đối với thửa đất sử dụng chung (trừ nhà
chung cư) thì ghi vào trang của từng người sử dụng đất và ghi diện tích vào cột
6 (sử dụng chung) mục II của trang sổ.
3.6. Việc lập, chỉnh lý sổ địa chính từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được quy định như sau:
a) Đối với những nơi đã lập sổ địa chính
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng, trường
hợp đăng ký biến động về sử dụng đất mà không tạo thửa đất mới thì thực hiện
chỉnh lý biến động vào sổ địa chính đó theo hướng dẫn tại các trang đầu của mỗi
quyển sổ;
b) Sổ địa chính theo quy định của Thông
tư này được lập mới đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và trường hợp đăng ký biến động về sử dụng
đất mà tạo thửa đất mới.
3.7. Yêu cầu đối với thông tin ghi trong
sổ địa chính như sau:
a) Thông tin về người sử dụng đất được
ghi theo họ, tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp chứng minh
nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân; ghi họ, tên,
năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch, địa chỉ tạm trú đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; ghi họ, tên, năm sinh của chủ hộ gia
đình, số sổ hộ khẩu, ngày cấp sổ hộ khẩu, địa chỉ nơi đăng ký thường trú đối
với hộ gia đình; ghi tên tổ chức, năm thành lập, số và ngày của quyết định
thành lập hoặc số và ngày của giấy đăng ký kinh doanh hoặc số và ngày của giấy
phép đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ghi tên của tổ chức có chức
năng ngoại giao phù hợp với điều ước quốc tế hoặc thoả thuận ngoại giao, địa
chỉ trụ sở chính đối với tổ chức; ghi tên, địa chỉ theo đơn vị hành chính đối
với cơ sở tôn giáo; ghi tên, địa chỉ theo đơn vị hành chính đối với cộng đồng
dân cư;
b) Thông tin về thửa đất được ghi như
sau:
- Ngày, tháng, năm đăng ký thửa đất vào
sổ địa chính;
- Mã thửa đất gồm số thứ tự thửa đất và
số thứ tự tờ bản đồ;
- Diện tích sử dụng gồm diện tích sử
dụng riêng và diện tích sử dụng chung; đối với thửa đất có vườn, ao gắn với nhà
ở trong khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích toàn bộ
thửa đất thì ghi diện tích toàn bộ thửa đất và diện tích theo từng mục đích sử
dụng;
- Mục đích sử dụng ghi theo quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
ghi mục đích sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu cho người đang sử dụng đất.
Một thửa đất được sử dụng vào mục đích
chính và kết hợp với nhiều mục đích phụ khác phù hợp với pháp luật thì ghi mục
đích chính và một số mục đích phụ có ý nghĩa kinh tế, xã hội. Trường hợp thửa
đất có vườn, ao gắn với nhà ở trong khu dân cư mà diện tích đất ở được công
nhận nhỏ hơn diện tích toàn bộ thửa đất thì mục đích sử dụng chính của thửa đất
là đất ở tại đô thị hoặc đất ở tại nông thôn, mục đích sử dụng phụ là mục đích
sử dụng của phần diện tích còn lại thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp với hiện
trạng sử dụng.
Mục đích sử dụng đất được ghi bằng hệ
thống ký hiệu quy định tại tiết b điểm 3.7 khoản 3 Mục I của Thông tư này;
- Thời
hạn sử dụng được ghi theo quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
ghi thời hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho người đang sử dụng đất;
- Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy
định tại điểm 3.8 khoản 3 Mục I của Thông tư này;
- Số phát hành giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được ghi theo số trên bìa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số
vào sổ của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi theo số thứ tự vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Ghi chú về thửa đất và sử dụng đất
được ghi theo các nội dung sau:
+ Các mục đích sử dụng phụ có ý nghĩa
kinh tế, xã hội của thửa đất,
+ Nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất
được ghi nợ hoặc được chậm nộp,
+ Chưa có bản đồ địa chính được lập theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, diện tích thửa đất chưa chính xác,
+ Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định,
+ Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở,
công trình xây dựng khác, cây lâu năm, rừng cây và diện tích chiếm đất.
Đối với nhà chung cư thì ghi thêm số
tầng và số căn hộ;
- Hạn chế về quyền sử dụng đất đất đối
với một phần hoặc cả thửa đất được ghi theo các nội dung sau:
+ Thuộc khu vực quy hoạch sử dụng đất mà
phải thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi,
+ Thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình,
+ Hạn chế về diện tích xây dựng theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chỉnh lý biến động về sử dụng đất được
ghi theo các nội dung sau:
+ Người sử dụng đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; xoá đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất,
+ Người sử dụng đất nhận quyền từ chia
tách quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng chung
thửa đất theo thoả thuận phù hợp với pháp luật hoặc theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp tách hộ gia đình, thoả thuận của hộ gia đình, thoả thuận của
nhóm người sử dụng chung thửa đất; do chia tách, sáp nhập tổ chức theo quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp pháp luật đối
với tổ chức kinh tế; theo thỏa thuận xử lý nợ trong hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh; theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền công nhận; theo quyết định hành chính giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; theo bản án,
quyết định của toà án nhân dân; quyết định của cơ quan thi hành án; theo văn
bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật,
+ Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất,
+ Thửa đất bị sạt lở tự nhiên,
+ Tách thửa hoặc hợp thửa do yêu cầu
quản lý hoặc nhu cầu của người sử dụng đất,
+ Người sử dụng đất được đổi tên, xin
cấp lại giấy chứng nhận do bị mất, xin cấp đổi giấy chứng nhận do bị hư, hỏng,
+ Thửa đất có thay đổi mã, mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất
sang giao đất có thu tiền,
+ Có thay đổi giá đất đối với thửa đất,
+ Có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông
tin ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.8. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn cần lập trang mục lục cho mỗi quyển sổ
địa chính để tiện tra cứu về người sử dụng đất.
3.9. Cách ghi cụ thể trong sổ địa chính
được hướng dẫn chi tiết tại các trang đầu của mỗi quyển sổ.
4.
Sổ theo dõi biến động đất đai
4.1. Sổ theo dõi biến động đất đai được
lập để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực
hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
4.2. Sổ theo dõi biến động đất đai được
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn lập, quản lý. Mỗi quyển sổ
gồm 200 trang, có kích thước là 297mm x 420mm.
4.3. Việc ghi vào sổ thực hiện đối với
tất cả các trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất đã được chỉnh lý trên sổ
địa chính.
4.4. Ghi vào sổ theo dõi biến động đất
đai theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
4.5. Sổ theo dõi biến động đất đai đã
lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục lưu giữ phục
vụ tra cứu thông tin. Những biến động về sử dụng đất đăng ký sau ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì được ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai lập
theo quy định tại Thông tư này.
4.6. Yêu cầu đối với thông tin ghi trong
sổ theo dõi biến động đất đai như sau:
a) Họ, tên và địa chỉ của người đăng ký
biến động về sử dụng đất;
b) Thời điểm đăng ký biến động ghi chính
xác đến phút;
c) Mã thửa của thửa đất có biến động
hoặc mã thửa của thửa đất mới được tạo thành;
d) Nội dung biến động ghi các trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; người sử dụng đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người sử dụng đất
xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; người sử dụng đất chuyển quyền (hoặc nhận quyền) từ
quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng chung thửa đất
khi có thay đổi về quyền sử dụng chung theo thoả thuận phù hợp với pháp luật
hoặc theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tách hộ gia đình, thoả thuận
của hộ gia đình, thoả thuận của nhóm người sử dụng chung thửa đất, theo bản án,
quyết định của toà án, quyết định của cơ quan thi hành án, theo thỏa thuận xử
lý nợ trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, do chia tách, sáp nhập tổ chức theo
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp với
pháp luật đối với tổ chức kinh tế, theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận, theo quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền, theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
với pháp luật; người sử dụng đất có nhu cầu hoặc cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai có yêu cầu tách thửa, hợp thửa đất; Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng
dụng đất; thửa đất sạt lở tự nhiên; người sử dụng đất đổi tên; người sử dụng
đất xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thửa đất có thay
đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức được Nhà
nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền.
4.7. Cách ghi cụ thể vào sổ đăng ký biến
động đất đai được hướng dẫn chi tiết tại các trang đầu của mỗi quyển sổ.
5. Trách nhiệm lập và
nghiệm thu hồ sơ địa chính
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ địa chính.
5.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm triển khai việc lập hồ sơ
địa chính gốc và làm hai (02) bản sao từ bản gốc để gửi cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được
phép thuê dịch vụ tư vấn trong việc đo đạc địa chính, chỉnh lý tư liệu đo đạc
và bản đồ, lập bản đồ địa chính, lập sổ mục kê đất đai; phải trực tiếp thực
hiện việc lập sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa
chính.
Trường hợp chưa lập bản đồ địa chính mà
đang có các loại bản đồ, sơ đồ khác thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định việc sử dụng hoặc chỉnh lý trước khi đưa vào sử dụng để lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5.3. Hồ sơ địa chính phải được nghiệm
thu, xác nhận trước khi đưa vào quản lý, sử dụng theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm nghiệm thu, xác nhận bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính
sau khi lập xong để đưa vào sử dụng;
b) Trường hợp phải trích đo địa chính
thửa đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra chất
lượng trước khi sử dụng;
c) Nội dung kiểm tra, nghiệm thu thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
IV. ChỈnh lý hỒ sƠ ĐỊa chÍnh
1. Trách nhiệm chỉnh
lý, cập nhật hồ sơ địa chính
1.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa
chính gốc.
1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.
2. Căn cứ để chỉnh lý,
cập nhật hồ sơ địa chính
2.1. Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa
chính gốc được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
a) Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng
đất lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Thông báo của Phòng Tài nguyên và Môi
trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường đối với biến động về sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK;
2.2. Việc chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ
sơ địa chính được thực hiện căn cứ vào nội dung Bản trích sao nội dung hồ sơ
địa chính đã chỉnh lý, cập nhật theo Mẫu số 19/ĐK do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến.
3. Chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp không tạo thửa đất mới
3.1. Việc chỉnh lý,
cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp được thực
hiện như sau:
a) Đối với trường hợp chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào những mục có nội dung thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi nội dung thay đổi vào các mục tương ứng
trong sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai;
trường hợp thửa đất bị sạt lở tự nhiên thì phải chỉnh sửa lại ranh giới thửa
đất trên bản đồ địa chính;
b) Đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mới cấp để ghi vào sổ địa chính số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa
chính gốc đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp được thực hiện như sau:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với
trường hợp Văn phòng chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lập Thông báo
thể hiện đầy đủ nội dung đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào Thông báo theo Mẫu số 18/ĐK do
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường gửi tới để ghi nội dung thay đổi vào các mục tương ứng
trong sổ địa chính, sổ mục kê đất đai và ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai;
trường hợp thửa đất bị sạt lở tự nhiên thì phải chỉnh sửa lại ranh giới thửa
đất trên bản đồ địa chính; trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì ghi vào sổ địa chính số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp có tạo thửa đất mới từ đất chưa sử dụng
hoặc từ đất đã thu hồi
4.1. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp mới thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì căn cứ vào bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
mới, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính của khu vực tạo thửa
đất mới và các thửa đất có liên quan, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Bổ sung ranh giới, mã, mục đích sử
dụng, diện tích của thửa đất mới trên bản đồ địa chính;
b) Bổ sung thửa đất mới vào sổ mục kê
đất đai;
c) Nếu người sử dụng đất chưa có tên
trong sổ địa chính thì lập trang mới trong sổ địa chính cho người đó. Nếu người
sử dụng đất đã có tên trong sổ địa chính thì ghi bổ sung thông tin về thửa đất
mới vào trang sổ địa chính của người đó;
d) Ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai.
4.2. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp thì
việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc được thực hiện như sau:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi
Thông báo kèm theo bản sao của bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích
lục bản đồ địa chính hoặc bản sao trích đo địa chính của khu vực tạo thửa đất
mới và các thửa đất có liên quan cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào các tài liệu quy định tại tiết a
điểm này thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.1 khoản này.
5. Chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp có tạo thửa đất mới do tách thửa hoặc
hợp thửa
5.1. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp mới thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì căn cứ vào trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính các thửa đất có thay đổi (trên trích lục hoặc trích đo phải thể hiện
đường ranh giới của các thửa đất cũ, thể hiện cụ thể kích thước các cạnh và tọa
độ các đỉnh của thửa đất mới lập), bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp cho các thửa đất cũ và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
các thửa đất mới, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Thể hiện đường ranh giới, mã, mục
đích sử dụng, diện tích của các thửa đất mới và đánh dấu đường ranh giới của
các thửa đất cũ bị loại bỏ;
b) Bổ sung thửa đất mới vào sổ mục kê
đất đai; gạch bỏ các thửa đất cũ bị loại bỏ;
c) Gạch bỏ thông tin về các thửa đất cũ
đã bị loại bỏ trong sổ địa chính. Lập trang mới trong sổ địa chính cho người sử
dụng thửa đất mới nếu người đó chưa có tên trong sổ địa chính; ghi bổ sung
thông tin về thửa đất mới vào trang sổ địa chính của người sử dụng thửa đất mới
nếu người đó đã có tên trong sổ địa chính;
d) Ghi vào sổ theo dõi biến động đất
đai.
5.2. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp mới thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thì việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc được thực
hiện như sau:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi
Thông báo kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản sao trích đo địa chính
các thửa đất có thay đổi (trên trích lục bản đồ địa chính hoặc bản sao trích đo
địa chính phải thể hiện đường ranh giới của các thửa đất cũ bị loại bỏ, thể
hiện cụ thể kích thước các cạnh và tọa độ các đỉnh của thửa đất mới lập), bản
sao của bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các thửa đất cũ và
bản sao của bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho các thửa đất mới
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào các tài liệu quy định tại tiết a
điểm này thực hiện các công việc quy định tại điểm 5.1 khoản này.
6. Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với
trường hợp thu hồi đất
6.1. Trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì căn cứ vào
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính các thửa đất bị thu hồi, bản
lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các thửa đất bị thu hồi, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các
công việc sau:
a) Đánh dấu đường ranh giới của các thửa
đất bị thu hồi trên bản đồ địa chính;
b) Gạch bỏ thông tin về các thửa đất bị
thu hồi và sơ đồ các thửa đất bị thu hồi trong sổ mục kê đất đai đối với trường
hợp đất đó được giao cho người sử dụng mới; ghi chú vào vị trí của các thửa đất
bị thu hồi trong sổ mục kê đất đai đối với trường hợp đất đó giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân xã quản lý;
c) Gạch bỏ thông tin về các thửa đất cũ
bị thu hồi trong sổ địa chính;
d) Ghi vào sổ theo dõi biến động đất
đai.
6.2. Trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc
chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc được thực hiện như sau:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi
Thông báo kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản sao trích đo địa chính
các thửa đất bị thu hồi, bản sao của bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp đối với các thửa đất bị thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào các tài liệu quy định tại tiết a
điểm này thực hiện các công việc quy định tại điểm 6.1 khoản này.
6.3. Trường hợp thu hồi một phần diện
tích thửa đất thì thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy
định tại khoản 5 Mục này sau khi làm thủ tục tách thửa.
7. Chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp xây dựng đường giao thông, hệ thống thủy
lợi theo tuyến, các công trình khác theo tuyến
7.1. Bổ sung ranh giới đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, các công trình khác theo tuyến trên bản đồ địa chính.
7.2. Ghi tên công trình và diện tích sử
dụng đất vào sổ mục kê đất đai.
7.3. Ghi vào sổ theo dõi biến động đất
đai.
8. Việc chỉnh lý, cập
nhật bản sao hồ sơ địa chính
8.1. Sau khi chỉnh lý, cập nhật hồ sơ
địa chính gốc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm gửi Bản trích sao thể hiện đầy đủ nội dung hồ sơ địa
chính đã chỉnh lý, cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Bản trích sao
nội dung hồ sơ địa chính đã chỉnh lý, cập nhật được lập theo Mẫu số 19/ĐK ban
hành kèm theo Thông tư này).
8.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
thực hiện chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính đang quản lý theo đúng Bản
trích sao nội dung hồ sơ địa chính đã chỉnh lý, cập nhật do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến.
9. Kiểm tra việc chỉnh
lý, cập nhật hồ sơ địa chính
Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm kiểm tra việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định sau:
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc do Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc thực hiện.
9.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc chỉnh lý, cập
nhật bản sao hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
9.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc chỉnh lý, cập
nhật bản sao hồ sơ địa chính do cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thực
hiện.
9.4. Việc kiểm tra được thực hiện định
kỳ hàng năm, trong trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra đột xuất.
10. Biên tập
lại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính phải biên tập lại khi
có trên 40% tổng số thửa đất trên tờ bản đồ đã được chỉnh lý.
11. Thời hạn
thực hiện chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
11.1. Sau khi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp mới hoặc chỉnh lý, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với
trường hợp Văn phòng chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có trách nhiệm
gửi Thông báo theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục này theo thời hạn
quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
11.2. Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chỉnh lý theo
thẩm quyền, nhận được hồ sơ biến động về sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi
trường gửi đến, nhận được Thông báo do Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi đến,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc và gửi Bản trích sao hồ sơ địa
chính gốc đã chỉnh lý, cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11.3. Trong
thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản trích sao hồ
sơ địa chính gốc đã chỉnh lý, cập nhật do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.
12. Chỉnh lý hồ
sơ địa chính do thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính các cấp
12.1. Trường hợp thành lập đơn vị hành
chính mới thì việc chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thành lập đơn vị hành
chính mới đối với cấp tỉnh, cấp huyện mà đơn vị hành chính cấp xã không thay
đổi thì chỉnh sửa tên và mã đơn vị hành chính trong hồ sơ địa chính gốc và bản
sao hồ sơ địa chính;
b) Trường hợp thành lập đơn vị hành
chính mới đối với cấp xã thì lập lại hồ sơ địa chính mới cho đơn vị hành chính
đó.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
được tiếp tục sử dụng và được chỉnh lý khi thực hiện đăng ký biến động về sử
dụng đất;
12.2. Trường hợp có điều chỉnh địa giới
hành chính các cấp thì chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành
chính của cấp tỉnh hoặc cấp huyện mà địa giới hành chính cấp xã không thay đổi
thì chỉnh sửa tên và mã đơn vị hành chính trong hồ sơ địa chính gốc và bản sao
hồ sơ địa chính;
b) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành
chính của cấp xã thì gạch bỏ các thửa đất đã chuyển sang đơn vị hành chính khác
trong hồ sơ địa chính gốc và bản sao hồ sơ địa chính của xã nơi có đất trước
khi điều chỉnh địa giới hành chính và bổ sung thông tin về các thửa đất đã
chuyển đến vào hồ sơ địa chính gốc và bản sao hồ sơ địa chính của xã nơi có đất
sau khi điều chỉnh địa giới hành chính.
13. Chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với trường hợp lập mới bản đồ địa chính
13.1. Lập mới sổ mục kê đất đai trong
quá trình lập mới bản đồ địa chính;
13.2. Chỉnh lý sổ địa chính theo mã,
diện tích của thửa đất phù hợp với bản đồ địa chính lập mới;
13.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp được tiếp tục sử dụng và được chỉnh lý khi thực hiện đăng ký biến động
về sử dụng đất.
13.4. Đối với những địa phương có điều
kiện thì khuyến khích việc lập lại sổ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi lập mới bản đồ địa chính.
14. Chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với trường hợp thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp theo chủ trương "dồn điền đổi thửa"
Chỉnh lý hồ sơ địa chính khi triển khai
việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn toàn xã, phường, thị
trấn theo chủ trương "dồn điền đổi thửa" được thực hiện theo quy định
sau đây:
14.1. Nơi đã có bản đồ địa chính thì
chỉnh lý bản đồ địa chính; nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc nội dung bị thay
đổi vượt quá 40% nội dung của bản đồ địa chính thì lập mới bản đồ địa chính;
14.2. Lập mới sổ mục kê đất đai trong
quá trình chỉnh lý hoặc lập mới bản đồ địa chính;
14.3. Lập mới sổ địa chính;
14.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo thửa đất được hình thành trong quá trình chuyển đổi quyền sử dụng đất.
V. QUẢN LÝ HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH
1. Trách nhiệm quản lý
hồ sơ địa chính
1.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính gốc
và các tài liệu có liên quan sau đây:
a) Bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin đăng ký biến
động về sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài đã thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất, tách
thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Thông báo về nội dung đã chỉnh lý
hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ kèm theo
Thông báo đó do Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật hồ
sơ địa chính gốc.
1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý bản sao hồ sơ địa
chính và các tài liệu có liên quan sau đây:
a) Bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin đăng ký biến
động về sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư đã thu hồi trong các trường hợp thu hồi
đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
c) Bản trích sao hồ sơ địa chính đã được
chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ
sơ địa chính.
1.3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm quản lý bản sao hồ sơ địa chính; Bản trích sao hồ sơ địa
chính đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập
nhật bản sao hồ sơ địa chính.
2. Phân loại, sắp xếp
hồ sơ địa chính
2.1. Hồ sơ địa chính và các tài liệu có
liên quan đến hồ sơ địa chính được phân loại để quản lý như sau:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ địa chính;
c) Sổ mục kê đất đai;
d) Sổ theo dõi biến động đất đai;
đ) Thông báo về nội dung đã chỉnh lý hoặc cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ kèm theo, Bản
trích sao hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo;
e) Các giấy tờ có liên quan đến việc đăng ký
quyền sử dụng đất, bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã thu hồi đối với từng thửa đất;
g) Các tài liệu khác.
2.2. Các loại tài liệu quy định tại điểm 2.1
khoản này do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quản lý được sắp xếp theo từng
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Trong đó các giấy tờ nói tại tiết đ
điểm 2.1 khoản này được sắp xếp theo thứ tự thời gian; các giấy tờ nói tại tiết
e điểm 2.1 khoản này được sắp xếp theo mã thửa đất.
3. Bảo quản hồ sơ địa
chính
3.1. Việc bảo quản hồ sơ địa chính và các tài
liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính được thực hiện theo quy định của pháp
luật về lưu trữ quốc gia.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên
quan đến hồ sơ địa chính.
3.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cán
bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo quản hồ
sơ địa chính và các tài liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính theo đúng quy
định của phát luật về lưu trữ quốc gia.
4. Thời hạn bảo quản hồ
sơ địa chính
Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính và tài liệu
có liên quan đến hồ sơ địa chính được quy định như sau:
4.1. Bảo quản vĩnh viễn đối với bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, bản lưu
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hồ sơ xin đăng ký biến động về sử dụng đất.
4.2. Bảo quản trong thời hạn 5 năm đối với giấy
tờ thông báo công khai các trường hợp đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thông báo về nội dung đã chỉnh lý
hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ kèm theo;
Bản trích sao hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm
theo.
5. Tổng hợp báo cáo
tình hình lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thường xuyên để
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ
địa chính và kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ sáu (06) tháng một lần (cho
sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm hàng năm) về kết quả lập, chỉnh lý, cập
nhật hồ sơ địa chính và kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa
phương; báo cáo sáu (6) tháng đầu năm được gửi vào ngày 15 tháng 7 năm đó, báo
cáo sáu (6) tháng cuối năm được gửi vào ngày 15 tháng 01 năm sau; nội dung báo
cáo thực hiện theo Mẫu số 03/TTĐĐ, Mẫu số 04/TTĐĐ, Mẫu số 05/TTĐĐ và Mẫu số
06/TTĐĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
VI. LẬP VÀ CHỈNH LÝ,
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH DẠNG SỐ
1. Hồ sơ địa chính dạng
số
1.1. Hồ sơ địa chính dạng số là hệ thống
thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông tin về nội dung bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai quy định
tại Thông tư này (sau đây gọi là hệ thống thông tin đất đai).
1.2. Hệ thống thông tin đất đai phải bảo
đảm các điều kiện tối thiểu sau:
a) Chỉnh lý, cập nhật được nội dung
thông tin của bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ đăng ký
biến động đất đai theo quy định của Thông tư này trong hệ thống thông tin đất
đai;
b) Từ hệ thống thông tin đất đai trên
máy vi tính in ra được bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định; sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến
động đất đai theo mẫu quy định tại Thông tư này; trích lục bản đồ địa chính
hoặch trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một nhóm
thửa đất liền kề nhau; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định;
c) Tìm được thông tin về thửa đất khi
biết thông tin về người sử dụng đất, tìm được thông tin về người sử dụng đất
khi biết thông tin về thửa đất; tìm được thông tin về thửa đất và thông tin về
người sử dụng đất trong khu vực dữ liệu về sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ
theo dõi biến động đất đai khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm
được vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất,
người sử dụng đất trong khu vực dữ liệu về sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ
đăng ký biến động đất đai;
d) Tìm được các thửa đất, người sử dụng
đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng
đất, thể loại người sử dụng đất; vị trí, kích thước, hình thể, mã, diện tích,
hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng, thời hạn sử dụng của
thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền của người
sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về sử
dụng đất của thửa đất; số phát hành, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
đ) Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất
đai được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định.
1.3. Nhà nước khuyến khích các địa phương chủ
động đầu tư để chuyển hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy sang hệ thống hồ sơ
địa chính dạng số theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính dạng số
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản
lý hồ sơ địa chính dạng số; cung cấp hồ sơ địa chính dạng số thay thế bản sao
hồ sơ địa chính trên giấy cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
3. Điều kiện lập hồ sơ
địa chính dạng số thay thế cho hồ sơ địa chính trên giấy
Việc lập, cung cấp hồ sơ địa chính dạng số thay
thế cho hồ sơ địa chính trên giấy chỉ thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
3.1. Có đủ máy vi tính (phần cứng và phần mềm),
các thiết bị ngoại vi cần thiết đáp ứng yêu cầu lập, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai;
3.2. Có cán bộ chuyên môn đủ năng lực để sử
dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm về hệ thống thông tin đất đai.
4. Nội dung việc lập,
quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai
4.1. Lập cơ sở dữ liệu đất đai từ hệ thống hồ
sơ địa chính trên giấy gồm cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu các
thuộc tính của thửa đất, người sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được kết nối với nhau bằng thông tin mã thửa đất;
4.2. Tổ chức việc quản lý cơ sở dữ liệu bằng
phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu được lựa chọn phù hợp với chức năng quản lý hệ
thống thông tin đất đai;
4.3. Lựa chọn các phần mềm ứng dụng phù hợp để
xử lý, tìm kiếm, thống kê, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, người sử
dụng đất trong cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo yêu cầu của quản lý đất đai và nhu
cầu thông tin của cộng đồng;
4.4. Tổ chức kết nối hệ thống thông tin đất đai
của địa phương vào mạng thông tin quản lý hành chính của địa phương, vào mạng
thông tin đất đai quốc gia và kết nối với các mạng thông tin chuyên ngành có
liên quan như mạng thông tin về đầu tư, mạng thông tin về giá đất, mạng thông
tin về tài sản gắn liền với đất, mạng thông tin về thuế, mạng thông tin về ngân
hàng, v.v.
5. Yêu cầu đối với phần
mềm quản trị cơ sở dữ liệu đất đai
5.1. Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được
đầy đủ nội dung thông tin đất đai theo quy định tại Thông tư này;
5.2. Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong
việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai trên nguyên tắc chỉ được thực
hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và chỉ do người được phân công
thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin
trong cơ sở dữ liệu;
5.3. Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;
5.4. Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng
và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử;
5.5. Thuận tiện, nhanh chóng cho việc khai thác
các thông tin đất đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ
địa chính đối với từng thửa đất; trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đối
với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao
thông tin đất đai vào thiết bị nhớ của máy tính;
5.6. Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm
quản trị cơ sở dữ liệu khác, phần mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt
Nam.
6. Yêu cầu đối với việc
nhập dữ liệu đất đai
6.1. Dữ liệu đất đai đưa vào cơ sở dữ liệu từ
việc số hoá bản đồ địa chính hoặc kết quả đo vẽ thành lập bản đồ địa chính bằng
công nghệ số, nhập dữ liệu từ bàn phím theo dữ liệu trên sổ địa chính, sổ mục
kê đất đai, số theo dõi biến động đất đai hoặc trực tiếp từ quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về sử dụng đất.
6.2. Dữ liệu đất đai được chỉnh lý, cập nhật từ
bàn phím theo bản đồ địa chính đã chỉnh lý trên giấy hoặc theo số liệu đo đạc
địa chính bằng công nghệ số, theo số liệu chỉnh lý, cập nhật sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai hoặc trực tiếp trong quá trình
đăng ký biến động về sử dụng đất.
7. Mối quan hệ giữa hồ sơ địa chính trên giấy và hồ
sơ địa chính dạng số
Việc tổ chức hệ thống thông tin đất đai đáp ứng
mục tiêu chính là tạo điều kiện để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai, cải cách thủ tục hành chính về quản lý đất đai, được sử dụng
hàng ngày trong công tác quản lý. Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin
đất đai vẫn phải có đủ hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định của
Thông tư này. Hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy mới có giá trị pháp lý theo
quy định của pháp luật.
Hệ thống hồ sơ địa chính dạng số sẽ thay thế hệ
thống hồ sơ địa chính trên giấy tại thời điểm Chính phủ có quyết định tính pháp
lý của các văn bản điện tử trong hệ thống hành chính nhà nước.
VII. CUNG CẤP THÔNG TIN
ĐẤT ĐAI TỪ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1. Hình thức, đối tượng
được cung cấp dịch vụ thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính
1.1. Việc cung cấp dịch vụ thông tin đất đai từ
hồ sơ địa chính được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Tra cứu thông tin;
b) Trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa
đất;
c) Trích sao sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất;
d) Tổng hợp thông tin đất đai;
đ) Sao thông tin hồ sơ địa chính vào thiết bị
nhớ của máy tính.
1.2. Đối tượng được cung cấp dịch vụ thông tin
đất đai từ hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Cá nhân được khai thác thông tin dưới hình
thức quy định tại các tiết a, b, c và d điểm 1.1 khoản này;
b) Tổ chức được khai thác thông tin dưới các
hình thức quy định tại điểm 1.1. khoản này.
2. Trách nhiệm cung cấp
thông tin đất đai
2.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới các
hình thức quy định tại điểm 1.1. khoản 1 Mục này.
2.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới
các hình thức quy định tại tiết a, b, c và d điểm 1.1 khoản 1 Mục này.
2.3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung
cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức quy định tại tiết a điểm
1.1 khoản 1 Mục này.
2.4. Cơ quan cung cấp thông tin phải chịu trách
nhiệm đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng văn bản về
độ tin cậy của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu cầu.
3. Tiền trả cho việc
cung cấp thông tin đất đai
3.1. Tiền phải trả để được cung cấp thông tin
đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Tiền sử dụng thông tin;
b) Tiền dịch vụ cung cấp thông tin bao gồm chi
phí nhân công và chi phí vật tư, khấu hao thiết bị phục vụ việc cung cấp thông
tin.
3.2. Việc trả tiền để được cung cấp thông tin
đất đai được thực hiện theo quy định sau:
a) Người được cung cấp thông tin đất đai phải
trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin trừ trường hợp
quy định tại tiết b và tiết c điểm này;
b) Cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng, cơ quan
của tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các
nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì không phải trả tiền sử dụng thông tin;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài
nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp được cung cấp thông
tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai thuộc phạm vi
quản lý của mình thì không phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung
cấp thông tin.
3.3. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ
việc cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo quy định sau:
a) Tiền sử dụng thông tin do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thu phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Tiền dịch vụ cung cấp thông tin đất đai do
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu được quản lý và sử dụng theo quy định
về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
c) Tiền thu được từ việc cung cấp thông tin đất
đai do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thu là nguồn thu ngân sách của xã,
phường, thị trấn đó.
3.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
định về giá tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin đất đai
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
4. Thủ tục cung cấp
thông tin đất đai
4.1. Người có yêu cầu cung cấp thông tin phải
nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định sau:
a) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin dưới
hình thức tra cứu, trích lục bản đồ địa chính, trích sao sổ địa chính, sổ mục
kê đất đai thì phải có phiếu yêu cầu thông tin theo Mẫu số 01/TTĐĐ ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin dưới
hình thức tổng hợp thông tin đất đai hoặc sao thông tin hồ sơ địa chính vào
thiết bị nhớ của máy tính đối với các tổ chức quy định tại điểm 5.1 khoản 5 và
khoản 6 của Mục này thì phải có văn bản đề nghị cung cấp thông tin; trường hợp
quy định tại điểm 5.1 khoản 5 và tiết a, b và c điểm 6.1 khoản 6 của Mục này
thì văn bản đề nghị cung cấp thông tin gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có
thông tin;
c) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin dưới
hình thức tổng hợp thông tin đất đai đối với các tổ chức, cá nhân quy định tại
điểm 5.2 khoản 5 mục này thì phải có hợp đồng cung cấp thông tin.
4.2. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin
quy định tại khoản 2 Mục này thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định
sau:
a) Trường hợp tra cứu thông tin thì phải cung
cấp ngay trong ngày nhận được phiếu yêu cầu;
b) Trường hợp trích lục bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính hoặc sao thông tin vào thiết bị nhớ của máy tính thì phải
cung cấp thông tin trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản đề nghị;
c) Trường
hợp cung cấp thông tin dưới hình thức tổng hợp thông tin đất đai từ hồ sơ địa
chính thì thời hạn cung cấp thông tin xác định theo thoả thuận giữa Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và người có yêu cầu cung cấp thông tin.
5. Việc cung cấp thông
tin đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin
5.1. Cơ quan của Nhà nước, cơ quan của Đảng,
của tổ chức chính trị - xã hội có yêu cầu cung cấp thông tin đất đai dưới hình
thức tổng hợp thông tin để thực hiện nhiệm vụ của mình thì phải có văn bản đề
nghị gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có thông tin. Văn bản đề nghị cung cấp
thông tin phải nêu rõ mục đích cụ thể của việc sử dụng thông tin.
5.2. Tổ chức không thuộc trường hợp quy định
tại điểm 5.1 khoản này và cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin thì phải ký hợp
đồng cung cấp thông tin với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo Mẫu số
02/TTĐĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Việc cung cấp dịch
vụ thông tin đất đai dưới hình thức sao thông tin hồ sơ địa chính vào thiết bị
nhớ của máy tính
6.1. Việc cung cấp thông tin đất đai phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với yêu cầu cung cấp thông tin của cơ
quan của Trung ương thì phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức sử dụng
thông tin gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có thông tin;
b) Đối với yêu cầu cung cấp thông tin trong
phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có văn bản đề nghị
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Đối với yêu cầu cung cấp thông tin ngoài
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có văn bản đề nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có yêu cầu cung cấp
thông tin gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có thông tin;
d) Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường có
yêu cầu cung cấp thông tin thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp;
đ) Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu
rõ đối tượng quản lý, cơ quan sử dụng thông tin và mục đích cụ thể của việc sử
dụng thông tin vào quản lý.
6.2. Việc cấp thông tin đất đai đối với tổ chức
sự nghiệp, tổ chức kinh tế phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo; quản
lý sản xuất, kinh doanh thì phải có văn bản đề nghị của tổ chức đó gửi Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn bản đề
nghị phải nêu rõ mục đích sử dụng thông tin.
6.3. Tổ chức được cung cấp thông tin phải sử
dụng thông tin đúng mục đích đã ghi trong văn bản đề nghị; không được cho cá
nhân, tổ chức khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực
hiện
1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa
phương.
1.2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tập trung
chỉ đạo để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm nhất vào
cuối năm 2005; chỉ đạo việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính theo quy
định tại Thông tư này.
1.3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng
phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư
này.
2. Hiệu lực thi hành
2.1. Thông tư này thay thế Thông tư số
1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính.
2.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười
lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo),
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng Trung ương Đảng,
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao,
- Tòa án Nhân dân tối cao,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ,
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp,
- Các đơn vị thuộc Bộ TN và MT,
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường,
- Công báo,
- Lưu VT, ĐKTKĐĐ, ĐĐ, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực
|