ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2020/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 07 tháng 10
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng
5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc thẩm định dự thảo
bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của
Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1173/TTr-STNMT ngày 09 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức thực
hiện định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2020 và thay thế Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể và quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính;
Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Giám đốc
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất các
huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng KTNS;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, KTNS (58b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quy trình, thời gian, trách
nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Đồng Nai;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh
và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Văn Phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các chi nhánh;
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng, bao gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất
các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa;
6. Tổ chức tư vấn định giá đất cụ thể, cá nhân hành
nghề tư vấn định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
7. Tổ chức thực hiện việc cổ phần hóa;
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Xác định cụ thể trách nhiệm, nội dung, thời gian
thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp tổ chức thực
hiện định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Công tác định giá đất cụ thể phải tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,
quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải phối hợp
chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện việc định giá đất cụ thể.
Điều 4. Hình thức lựa chọn đơn
vị tư vấn định giá đất cụ thể
1. Trường hợp giá trị hợp đồng tư vấn định giá đất
cụ thể không quá năm trăm (500) triệu đồng thì áp dụng phương thức chỉ định thầu
(quy trình chỉ định thầu rút gọn) theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu năm
2013, Khoản 1 Điều 54 và Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Đơn giá dịch vụ để chỉ định thuê đơn vị tư vấn được
áp dụng theo đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
2. Trường hợp giá trị hợp đồng tư vấn định giá đất
cụ thể lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng thì áp dụng phương thức đấu thầu rộng
rãi theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu năm 2013.
Điều 5. Kinh phí định giá đất cụ
thể
1. Kinh phí định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thuộc nội dung chi cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4
Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là
Thông tư số 74/2015/TT-BTC).
Trường hợp nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
74/2015/TT-BTC không bảo đảm cho việc định giá đất cụ thể thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí định giá đất cụ thể, gửi
cơ quan tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy
định.
2. Kinh phí định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; tính giá trị quyền sử dụng đất
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP THỰC
HIỆN ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 6. Chuẩn bị hồ sơ và tổ chức
xác định giá đất cụ thể
1. Định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
a) Chuẩn bị hồ sơ.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
chuẩn bị hồ sơ, gồm:
(1) Thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất, kết
quả điều tra, đo đạc, kiểm đếm của dự án đã được phê duyệt;
(2) Danh sách các thửa đất đề nghị định giá đất cụ
thể của dự án;
(3) Văn bản xác định vị trí, diện tích, loại đất và
thời hạn sử dụng của các thửa đất cần định giá do Văn phòng Đăng ký đất đai xác
lập kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (có thể hiện
thông tin cắt lớp đối với trường hợp phải cắt lớp theo quy định).
b) Tổ chức thực hiện.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất,
xác nhận nguồn gốc, vị trí đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục lựa chọn đơn vị tư vấn định
giá đất cụ thể theo quy định.
Trường hợp chỉ định thầu thì trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định lựa chọn và ký
hợp đồng với đơn vị tư vấn định giá đất. Trường hợp phải đấu thầu rộng rãi thì
tổ chức thực hiện việc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc
(thời gian thực hiện cụ thể được ghi trong hợp đồng cho phù hợp đối với từng dự
án) kể từ ngày hợp đồng được ký kết, đơn vị tư vấn hoàn thành và báo cáo kết quả
định giá đất cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với dự án có quy mô lớn,
tính chất phức tạp thì thời gian được tính thêm không quá mười lăm (15) ngày
làm việc.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả định giá đất cụ thể của đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản và gửi kết quả định giá đất cụ thể (kèm
theo 02 bộ hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này) cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để rà soát, trình thẩm định.
2. Định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Chuẩn bị hồ sơ.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất để chuẩn bị hồ sơ, gồm:
(1) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
(2) Quyết định kèm theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết đối với những trường hợp phải lập bản
đồ quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(3) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính (có thể hiện thông tin cắt lớp đối với trường hợp phải cắt lớp theo quy định);
(4) Trường hợp điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất do điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất thì kèm theo bản đồ địa chính có chồng
ghép quy hoạch chi tiết thể hiện vị trí phần diện tích thay đổi, điều chỉnh.
b) Tổ chức thực hiện.
(1) Lựa chọn phương pháp xác định giá đất.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của
diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất.
(2) Trường hợp khu đất, thửa đất có giá trị dưới hai
mươi (20) tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và áp dụng phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển thông tin địa chính (kèm theo hồ sơ quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này) đến Cục Thuế tỉnh để xác định và ban hành thông
báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định.
(3) Trường hợp khu đất, thửa đất có giá trị từ hai
mươi (20) tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và áp dụng
phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư để xác định giá đất
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thương thảo, quyết định lựa chọn và ký
hợp đồng thuê đơn vị tư vấn thực hiện định giá đất.
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc
(thời gian thực hiện cụ thể được ghi trong hợp đồng cho phù hợp đối với từng dự
án), kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị tư vấn hoàn thành và gửi kết quả định giá đất
cụ thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả định giá đất của đơn vị tư vấn, Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản (kèm chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn) gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện lấy ý kiến đối với kết quả định giá đất; đồng thời, hoàn thiện
hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá
đất (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT) để trình Hội
đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định theo quy định.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến bằng văn bản về kết quả định giá đất, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài chính (thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh).
Trường hợp kết quả định giá đất cụ thể của đơn vị
tư vấn còn thiếu sót thi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đơn vị tư vấn rà
soát, chỉnh sửa và gửi lại kết quả định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường
trình thẩm định.
3. Định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Chuẩn bị hồ sơ.
Trường hợp định giá đất cụ thể để làm căn cứ tính
giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì tổ chức thực
hiện việc cổ phần hóa chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
(1) Văn bản đề nghị định giá đất cụ thể nêu rõ thời
điểm tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá;
(2) Quyết định giao đất, cho thuê đất; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
(3) Phương án sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính (có thể hiện thông tin cắt lớp đối với trường hợp phải cắt lớp theo quy định);
(5) Quyết định kèm theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết đối với những trường hợp phải lập bản
đồ quy hoạch chi tiết đã được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp định giá đất cụ thể để xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
(1) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng khu đất, thửa đất đấu
giá;
(2) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt;
(3) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính (có thể hiện thông tin cắt lớp đối với trường hợp phải cắt lớp theo quy định);
(4) Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất của khu đất,
thửa đất đấu giá (trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản
1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013).
b) Tổ chức thực hiện.
(1) Lựa chọn phương pháp định giá đất.
Thực hiện theo quy định tại mục (1) Điểm b Khoản 2
Điều này.
(2) Trường hợp khu đất, thửa đất có giá trị dưới
hai mươi (20) tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất).
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính.
Trong thời hạn không quá (năm) 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính
căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh để tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô
thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì
căn cứ tình hình thực tế, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận giao Sở Tài chính thuê đơn vị tư vấn định giá đất cụ thể cho phù hợp với
từng thửa đất, khu đất.
(3) Trường hợp khu đất, thửa đất có giá trị từ hai
mươi (20) tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất).
Việc tổ chức xác định giá đất cụ thể được thực hiện
theo quy định tại mục (3) Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp định giá đất cụ thể đối với những khu
đất, thửa đất phức tạp, khó khăn thì đơn vị tư vấn báo cáo bằng văn bản cho đơn
vị ký hợp đồng tư vấn định giá đất và được gia hạn thêm thời gian thực hiện
nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt
phương án giá đất
1. Thẩm định, hoàn thiện dự thảo phương án giá đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh hoàn thành việc thẩm định, ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất cụ
thể và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần kéo
dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm không quá năm (05) ngày làm
việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT .
Trường hợp không thống nhất với phương án giá đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có văn bản
nêu cụ thể lý do và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị đơn vị tư vấn rà soát
lại kết quả định giá đất và điều chỉnh lại cho phù hợp. Trong thời hạn không
quá mười (10) ngày làm việc, đơn vị tư vấn gửi lại kết quả cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.
Trường hợp định giá đất để tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh không thống nhất với
phương án giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh có văn bản nêu cụ thể lý do gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đồng gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đơn vị tư vấn rà soát và điều chỉnh lại
kết quả định giá đất cho phù hợp. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc, đơn vị tư vấn gửi lại kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản
và gửi lại kết quả định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh.
2. Trình và phê duyệt phương án giá đất cụ thể.
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt
phương án giá đất cụ thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và
các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo xử lý./.