ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 42/2009/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày
31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP , ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ Quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
188/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP , ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC , ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP , ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP , ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND , ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về quy định mức giá đất trên địa bàn các huyện, thị xã và thành
phố năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 484/TTr-
STNMT, ngày 31 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số
47/2008/QĐ-UBND , ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2009/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
PHẠM VI
ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất tại Quy định này được sử dụng làm
căn cứ:
a) Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35 của Luật
Đất đai năm 2003.
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3, Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003.
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
g) Tính tiền bồi thường và xử phạt vi phạm
hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất theo
quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIÁ CÁC LOẠI
ĐẤT VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH
Điều 2. Giá đất ở,
đất phi nông nghiệp và đất khác
I/ BẢNG GIÁ ĐẤT Ở VÀ QUY ĐỊNH CÁCH TÍNH GIÁ
ĐẤT Ở (KÈM THEO 15 BẢNG GIÁ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ BUÔN HỒ, THÀNH
PHỐ BUÔN MA THUỘT).
Bảng 1: Giá đất ở trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột.
Bảng 2: Giá đất ở trên địa bàn huyện Buôn
Đôn.
Bảng 3: Giá đất ở trên địa bàn huyện Cư
M’gar.
Bảng 4: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea
H’Leo.
Bảng 5: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea Kar.
Bảng 6: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea Súp.
Bảng 7: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Bông.
Bảng 8: Giá đất ở trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ.
Bảng 9: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Búk
Bảng 10: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Ana.
Bảng 11: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Năng.
Bảng 12: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Pắk.
Bảng 13: Giá đất ở trên địa bàn huyện Lắk.
Bảng 14: Giá đất ở trên địa bàn huyện M’
Đrắk.
Bảng 15: Giá đất ở trên địa bàn huyện Cư
Kuin.
1. Giá đất ở mặt tiền mỗi đường phố, đường
trục chính trong phạm vi tính từ lộ giới vào sâu đến 20m, mức giá đất cụ thể
như Bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định này; từ mét thứ 21 đến mét thứ
50 tính bằng 70%, từ mét thứ 51 trở đi tính bằng 50% so với giá đất ở vị trí
mặt tiền cùng thửa đất (kể cả đất ở vị trí hẻm).
2. Đối với những thửa đất tại vị trí ở các
giao lộ với nhiều đường có mức giá đất khác nhau thì xác định giá theo đường có
mức giá cao nhất; đối với những thửa đất tiếp giáp với nhiều mặt đường khác
nhau thì được xác định theo đường có mức giá cao nhất.
3. Đối với những thửa đất mặt tiền đường có
một phần đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng khác thì phần diện
tích bị che khuất này được tính bằng 70% mức giá đất mặt tiền của thửa đất đó
(được áp dụng đối với phần có diện tích đất bị che khuất bởi mặt tiền và có
chiều rộng bị che khuất lớn hơn 2m).

Giới hạn mặt tiền từ lộ giới vào sâu đến 20m,
A là phần đất của chủ A có một phần đất bị che khuất bởi thửa đất của chủ B.
Ghi chú:
d: Chiều rộng của phần đất bị che khuất phải
lớn hơn 2m.
a1: Phần diện tích đất không bị che khuất
được tính theo giá đất mặt tiền đường chính.
a2: Phần diện tích đất bị che khuất bởi phần
đất mặt tiền của chủ khác.
4. Giá các lô đất nằm trong hẻm của đường phố
thuộc đô thị:
4.1. Giá đất được xác định tuỳ thuộc vào
chiều rộng hẻm, vị trí của hẻm và tính bằng hệ số so với giá đất mặt tiền đường
có hẻm (trừ những hẻm đã có giá cụ thể). Hẻm được chia làm các loại sau:
a) Loại hẻm:
- Hẻm loại 1: Có chiều rộng từ 5m trở lên.
- Hẻm loại 2: Có chiều rộng từ 3m đến dưới
5m.
- Hẻm loại 3: Có chiều rộng từ 2m đến dưới
3m.
- Hẻm loại 4: Có chiều rộng dưới 2m.
b) Cấp hẻm:
- Hẻm cấp 1: Là thửa đất có vị trí ở mặt tiền
của hẻm chính.
- Hẻm cấp 2: Là thửa đất có vị trí hẻm của
hẻm chính.
- Hẻm cấp 3: Là thửa đất có vị trí hẻm của
hẻm cấp 2.
4.2. Bảng hệ số của hẻm so với mặt tiền đường
có hẻm như sau:
a) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
đến nhỏ hơn 10.000.000 đồng/m2, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
Hẻm cấp 2
|
0,25
|
0,20
|
0,15
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,15
|
0,12
|
0,10
|
0,06
|
b) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
từ 10.000.000 đồng/m2 đến dưới 20.000.000 đồng/m2, hệ số để xác định giá đất
như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
0,16
|
Hẻm cấp 2
|
0,16
|
0,14
|
0,12
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,12
|
0,10
|
0,07
|
0,05
|
c) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
từ 20.000.000 đồng/m2 trở lên, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,25
|
0,19
|
0,16
|
0,12
|
Hẻm cấp 2
|
0,12
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
Hẻm cấp 3
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
0,04
|
4.3. Trường hợp đường phố, đường giao thông
là đường nhựa, bê tông có hẻm là đường đất thì mức giá của hẻm đường đất được
tính bằng 0,8 lần mức giá tại điểm 4.2.
4.4. Đối với các hẻm được tính theo hệ số quy
định tại điểm 4.2 có vị trí từ lộ giới vào sâu đến 50m, từ sau 50m đến 150m
được nhân với hệ số 0,7; từ sau 150m đến 300m được nhân với hệ số 0,5; từ sau
300m trở đi được nhân với hệ số 0,4 so với mức giá đoạn hẻm sâu vào đến 50m
(đối với thửa đất nằm giữa ranh giới hai đoạn hẻm có mức giá khác nhau thì được
tính theo đoạn hẻm có mức giá cao hơn).
4.5. Giá đất ở của các hẻm tính theo quy định
tại điểm 4.2, 4.3 và 4.4; Nếu thấp hơn giá đất ở của khu dân cư còn lại thì
được tính bằng giá đất ở của khu dân cư còn lại nơi thửa đất toạ lạc.
4.6. Trường hợp một hẻm thông với nhiều đường
phố thì giá thửa đất được tính theo biển số nhà mang tên của đường phố đó; Nếu
không xác định được thửa đất đó mang tên đường hẻm nào thì tính theo đường vào
gần nhất.
4.7. Trong trường hợp hẻm chính (hẻm cấp 1,
2, 3) đổi hướng nhưng không phân nhánh thì không được coi là hẻm phụ.

4.8. Đối với các thửa đất ở vị trí hẻm nhưng
có độ dốc lớn hơn 250 so với mặt đường chính thì giá đất được tính bằng 0,5 lần
so với giá đất ở các hẻm cùng loại bình thường khác.
5. Giá của các thửa đất ở góc đường (kể cả
thửa đất không có đường giao nhau) được nhân với hệ số điều chỉnh (lần) như
sau:
Đường giao
Thửa đất ở trên đường
|
Từ 20 m trở lên
|
Dưới 20m
|
Từ 20m trở lên
|
1,20
|
1,15
|
Dưới 20m
|
1,15
|
1,10
|
Trường hợp các con đường đã có Quyết định quy
định chỉ giới đường đỏ nhưng chưa thực hiện giải toả, xây dựng theo chỉ giới
đường đỏ đó thì được tính theo đường hiện trạng. Nếu các con đường chưa có
Quyết định quy định chỉ giới đường đỏ thì được tính theo đường hiện trạng.
6. Đối với các trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp doanh
nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định công bố vào ngày 01
tháng 01 năm 2010 dùng để áp giá cho những loại đất thực hiện các chính sách
trên tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm
tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và các
phương pháp xác định giá đất quy định tại Thông tư số 145/2007/TT- BTC, ngày 06
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính để xây dựng lại mức giá đất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Mức giá đất cụ thể quy định trong trường hợp
này không bị giới hạn bởi khung giá đất do Chính phủ quy định tại khoản 5, Điều
1, Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;
Việc quy định mức giá đất này chỉ áp dụng cá
biệt trong phạm vi từng dự án, phục vụ cho các mục đích sau: Để tính thu tiền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền bồi
thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất; tính giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị tài sản khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước lựa
chọn hình thức giao đất.
7. Đối với một số trường hợp cụ thể như: Đấu
giá quyền sử dụng đất, giao đất hoặc thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất,
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp bán nhà ở cho người đang thuê
theo Nghị định 61/CP, ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ), căn cứ vào mức
giá đã được quy định giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
lại mức giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng mức giá đất xác
định lại không thấp hơn mức giá đất theo quy định này.
8. Giao đất tái định cư được quy định như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi
đất đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở, khi áp giá đền bù theo mức giá
quy định tại Quyết định này thì được giao đất tái định cư theo mức giá đất quy
định tại Quyết định này. Trường hợp khi áp giá bồi thường phải xác định lại giá
đất thì khi giao đất tái định cư phải xác định lại giá đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi
đất không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở nhưng có nhu cầu bố trí tái
định cư mà giá đất công bố vào ngày 01 tháng 01 năm 2010 chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định lại giá đất trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
II. GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP:
1. Giá đất phi nông nghiệp được tính bằng 70%
so với giá đất ở tại vị trí liền kề hoặc trong khu vực thửa đất đó toạ lạc được
quy định trong bảng giá các loại đất được ban hành kèm theo Quyết định này và
không điều chỉnh (hệ số K) cho phần diện tích đất sâu từ mét thứ 21 trở đi so
với lộ giới.
2. Giá đất phi nông nghiệp khác: Giá đất được
xác định bằng giá đất phi nông nghiệp.
III. GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP:
1. Giá đất lâm nghiệp:
STT
|
Loại đất
|
Mức giá
(đồng/m2)
|
01
|
Đất đỏ bazan
|
4.000
|
02
|
Đất đen, đất nâu, đất nâu thẫm, đỏ vàng
|
3.200
|
03
|
Đất xám
|
2.800
|
04
|
Đất xói mòn trơ sỏi đá
|
1.200
|
05
|
Đất khác (bao gồm các loại đất còn lại)
|
2.500
|
- Đối với đất lâm nghiệp nằm trong các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, các phường thuộc thị xã, thị trấn các huyện được
tính bằng 1,5 lần mức giá trên tương ứng với từng loại đất.
2. Giá đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả
đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận
là đất ở):
a) Giá đất sản xuất nông nghiệp có mức giá
theo bảng sau:
Đơn vị tính: Đồng/m2
STT
|
Hạng đất
|
Mức giá
|
1
|
Hạng 1
|
16.000
|
2
|
Hạng 2
|
14.000
|
3
|
Hạng 3
|
12.000
|
4
|
Hạng 4
|
10.000
|
5
|
Hạng 5
|
8.000
|
6
|
Hạng 6
|
6.000
|
b) Đối với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm
cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công
nhận là đất ở) tại các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột giá được tính bằng
2,5 lần so với mức giá đất sản xuất nông nghiệp cùng hạng;
c) Đối với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm
cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công
nhận là đất ở) tại các phường thuộc thị xã Buôn Hồ, thị trấn các huyện và các
xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột được tính bằng 2 lần so với mức giá đất sản
xuất nông nghiệp cùng hạng;
d) Đối với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm
cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công
nhận là đất ở) nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc liền kề khu dân cư
nông thôn thuộc các xã ở các huyện, thị xã được tính bằng 1,5 lần so với giá
đất sản xuất nông nghiệp cùng hạng.
Hạng đất nông nghiệp dùng để xác định giá đất
áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3. Giá đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí đất
|
Đất thuận lợi
|
Đất không thuận lợi
|
Các phường, thị trấn
|
6.000
|
5.000
|
Các xã
|
5.000
|
4.000
|
- Đất thuận lợi là đất có nước ngọt thường
xuyên đối lưu, đất không thuận lợi là đất không có nước ngọt thường xuyên đối
lưu.
- Đối với đất ao, hồ nằm xen kẽ trong khu dân
cư tại đô thị và nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất được
tính bằng 1,5 lần so với mức giá đất sản xuất nông nghiệp hạng 2.
IV. GIÁ CHO THUÊ ĐẤT TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG
NGHIỆP:
1. Giá cho thuê đất tại Khu công nghiệp Hoà
Phú, thành phố Buôn Ma Thuột: 60 đồng/m2/năm.
2.Giá cho thuê đất tại Cụm công nghiệp thành
phố Buôn Ma Thuột: 70 đồng/m2/năm.
3. Giá cho thuê đất tại Cụm công nghiệp Ea
Đa, huyện Ea Kar; Cụm công nghiệp Buôn Hồ, huyện Krông Búk: 45 đồng/m2/năm.
4. Giá cho thuê đất tại Cụm công nghiệp
Trường Thành, huyện Ea H’Leo là: 35 đồng/m2/năm.
Điều 3. Giá đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ
tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng
tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm
mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô
thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia
đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp (quy định tại tiết
e, mục 5, Điều 6, Nghị định 181/2004/NĐ-CP) và đất do các cơ sở tôn giáo sử
dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa. Căn cứ mức giá cụ thể đã quy định đối với giá các loại
đất liền kề để xác định mức giá cho các loại đất nêu trên như sau:
1. Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề
đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có
những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
2. Trường hợp các loại đất trên liền kề với
nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.
3. Mức giá cụ thể quy định cho từng vị trí
đất của các loại đất nêu trên tối đa không cao hơn mức giá cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh đã quy định cho vị trí tương tự của đất ở, hoặc đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp liền kề.
4. Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa: Giá
đất được xác định bằng giá đất nông nghiệp cùng hạng đất liền kề, trường hợp
liền kề nhiều hạng đất thì tính theo giá đất hạng cao nhất.
Điều 4. Nhóm
đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng; căn cứ vào
giá các loại đất liền kề để xác định giá cho nhóm đất chưa sửa dụng.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời cho Ủy ban nhân
dân tỉnh để giải quyết./.