UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 01 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1320/TTr-STC.QLG&CS ngày 15/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau
1. Đơn giá thuê
đất
Đơn giá thuê đất
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%)của giá đất c (m2) theo mục đích sử dụng
đất thuê do UBND tỉnh công bố vào ngày 01tháng 01 hàng năm, trong đó đất thuê
dùng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì mức giá đất được xác
định theo giá đất ở.
Mức tỷ lệ % để
xác định đơn giá thuê đất được quy định như sau:
a) Đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ và đất
thuộc vùng cao, biên giới, hải đảo, đất thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn:
a.1) Khu vực
thành phố Vinh : 0,83%;
a.2) Khu vực thị
xã Cửa Lò : 0,81%;
a.3) Khu vực thị
xã Thái Hòa, các huyện, xã đồng bằng: 0,79%;
a.4) Khu vực
các huyện, xã núi thấp : 0,77%;
a.5) Khu vực đất
thuộc hải đảo, các huyện núi cao, xã núi cao, xã biên giới và các xã đặc biệt
khó khăn : 0,75%;
b) Đất đô thị,
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi
thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ:
b.1) Thành phố
Vinh
- Các khu đất
bám mặt tiền các trục đường có khả năng sinh lợi cao, bao gồm: Đường Cao Thắng,
Trần Phú, Quang Trung, Lê Lợi, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đình Phùng, Lê Huân,
Ngô Đức Kế (đoạn dài 0, 5km trước chợ Vinh), Hồng Sơn (đoạn dài 0, 5km trước chợ
Vinh): 1,56%;
- Các khu đất
bám mặt tiền các trục đường: Nguyễn Du, Lê Duẩn, Mai Hắc Đế, Nguyễn Trãi, Cao
Xuân Huy, Thái Phiên, Lê Hồng Phong, Phan Bội Châu, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ,
Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Sỹ Sách, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn Phong Sắc, Đại lộ Lê Nin,
Đại lộ Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Trường Thi, Lê Mao, Phan chu Trinh,
Nguyễn Thái Học, Đinh Công Tráng, Đặng Thái Thân, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh,
Ngư Hải, Hồng Sơn (phần còn lại), Lý thường Kiệt, Hồng Bàng, Nguyễn Cảnh Chân,
Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Hecman, Ngô Đức Kế (phần còn lại), Phong Định Cảng,
Lê Viết Thuật, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Trỗi, Đường ven Sông Lam, Quốc lộ
46, Duy Tân, Tuệ Tĩnh, Đặng Thai Mai, Lệ Ninh: 1,54%;
- Các khu đất
bám mặt tiền các trục đường có chỉ giới xây dựng rộng từ 12m trở lên (Không thuộc
các đường đã nêu trên đây): 1,52%;
- Các khu đất
thuộc các vị trí còn lại: 1,50%.
b.2) Thị xã Cửa
Lò
- Các khu đất
có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường: Bình minh, Sào Nam, Nguyễn Sinh Cung
(từ đường dọc số 3 đến đường Bình Minh), đường ven Sông Lam, đường Quốc lộ 46:
1,54%;
- Các khu đất
có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên thuộc
khu trung tâm (giới hạn từ đường ngang số 1 đến số 18 và đường dọc số 3 đến đường
Bình Minh): 1,52%.
- Các khu đất
thuộc các vị trí còn lại: 1,50%.
b.3) Thị xã
Thái Hòa
- Các khu đất
có mặt tiền tiếp giáp với trục đường QL48, đường tỉnh lộ 15, đường Vực Rồng –
Khe Son thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn: 1,54%;
- Các khu đất
có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên còn lại
thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn; Các khu đất có mặt
tiền tiếp giáp với trục đường QL48, tỉnh lộ 15, đường Vực Rồng – Khe Son thuộc
các xã còn lại; Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Hồ Chí Minh:
1,52%;
- Các khu đất
thuộc các vị trí còn lại: 1,50%”.
b.4) Các khu đất
bám các trục đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường QL46, đường QL48
thuộc thị trấn các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Nghĩa đàn, Đô Lương,
Hưng Nguyên, Nam Đàn: 1,54%;
b.5) Các khu đất
bám các trục đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường QL46, đường QL48,
đường Hồ Chí Minh và các đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường quy hoạch trên 15m thuộc
các đô thị còn lại: 1,52%;
b.6) Các khu đất
thuộc các vị trí trong tỉnh còn lại: 1,50%.
2. Đơn giá thuê
mặt nước
Mặt nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 13- Luật Đất đai năm 2003, mức giá thuê được
quy định như sau:
a) Dự án sử dụng
mặt nước cố định
- Mặt nước thuộc
khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 40.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các xã đồng bằng: 30.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các xã núi thấp : 20.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các huyện núi cao, các xã núi cao, xã biên giới, xã có điều kiện xã hội
đặc biệt khó khăn : 10.000.000đ/km2/năm;
b) Dự án sử dụng
mặt nước không cố định
- Mặt nước thuộc
khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 80.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các xã đồng bằng : 70.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các xã núi thấp : 60.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc
khu vực các huyện núi cao, các xã núi cao, xã biên giới, xã có điều kiện xã hội
đặc biệt khó khăn : 50.000.000đ/km2/năm;
3. Đất sử dụng
để xây dựng công trình ngầm dưới lòng đất (không phải là phần ngầm của công
trình xây dựng trên mặt đất): Đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề
mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 2. Căn cứ
đơn giá thuê đất quy định trên đây
1. Giám đốc sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất lần đầu kể từ ngày 01/01/2006 hoặc điều chỉnh đơn giá thuê sau
thời hạn hết hiệu lực của đơn giá thuê đất đã được quy định (5 năm);
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia
đình, cá nhân thuê đất lần đầu kể từ ngày 01/1/2006 trên địa bàn hoặc điều chỉnh
đơn giá thuê sau thời hạn hết hiệu lực của đơn giá thuê đất đã được quy định (5
năm);
3. Căn cứ đơn
giá thuê được duyệt, diện tích thuê, Cục thuế Nghệ an xác định và thông báo số
tiền phải nộp hàng kỳ cho các đối tượng thuê đất kịp thời.
4. Đối với các
vị trí tương đương nhau nhưng lại các vùng giáp ranh có các mức đơn giá thuê đất
khác nhau thì áp dụng đơn giá thuê đất ở vị trí có đơn giá thuê đất cao hơn.
5. Trường hợp
có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh
là quyết định cuối cùng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/8/2011 thay thế Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND ngày 04/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An. Những trường hợp trước
đây đã phê duyệt và tính đơn giá thuê đất theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND
ngày 04/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An thì nay điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
theo các quy định được quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Cục trưởng Cục thuế
Nghệ An; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ an; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ đầu tư các Dự án
cùng các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KTCHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|