ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 04 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 700/TTr-STC.VG ngày 26/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An như sau:
1. Đơn giá thuê đất
Đơn giá thuê đất được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%)của giá đất c
(m2) theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01
hàng năm, trong đó đất thuê dùng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê thì mức giá đất được xác định theo gía đất ở.
Mức tỷ lệ % để xác định đơn giá thuê đất được quy định như sau:
a) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự
án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của Chính phủ và đất thuộc vùng cao, biên giới, hải đảo, đất thuộc
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn:
a.1) Khu vực thành phố Vinh : 1,15%;
a.2) Khu vực thị xã Cửa Lò : 1,05%;
a.3) Khu vực thị xã Thái Hòa, các huyện, xã đồng bằng: 0,95%;
a.4) Khu vực các huyện, xã núi thấp : 0,85%;
a.5) Khu vực đất thuộc hải đảo, các huyện núi cao, xã núi cao, xã
biên giới và các xã đặc biệt khó khăn : 0,75%;
b) Đất đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông,
khu dân cư tập trung có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh, thương mại, dịch vụ:
b.1) Thành phố Vinh:
- Các khu đất bám mặt tiền các trục đường có khả năng sinh lợi cao,
bao gồm: Đường Cao Thắng, Trần Phú, Quang Trung, Lê Lợi, Nguyễn thị Minh Khai,
Phan Đình Phùng, Lê Huân, Ngô Đức Kế (đoạn dài 0, 5km trước chợ Vinh), Hồng Sơn
(đoạn dài 0, 5km trước chợ Vinh): 2,00%
- Các khu đất bám mặt tiền các trục đường: Nguyễn Du, Lê Duẩn, Mai Hắc
Đế, Nguyễn Trãi, Cao Xuân Huy, Thái Phiên, Lê Hồng Phong, Phan Bội Châu, Hà Huy
Tập, Nguyễn Văn Cừ, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Sỹ Sách, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn Phong
Sắc, Đại lộ Lê Nin, Đại lộ Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Trường Thi, Lê
Mao, Phan chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Đinh Công Tráng, Đặng Thái Thân, Trần
Hưng Đạo, Trường Chinh, Ngư Hải, Hồng Sơn (phần còn lại), Lý thường Kiệt, Hồng
Bàng, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Hecman, Ngô Đức Kế (phần
còn lại), Phong Định Cảng, Lê Viết Thuật, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Trỗi, Đường
ven Sông Lam, Quốc lộ 46, Duy Tân, Tuệ Tĩnh, Đặng Thai Mai, Lệ Ninh: 1,80%;
- Các khu đất bám mặt tiền các trục đường có chỉ giới xây dựng rộng
từ 12m trở lên (Không thuộc các đường đã nêu trên đây): 1,70%;
- Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,60%.
b.2) Thị xã Cửa Lò:
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường: Bình minh,
Sào Nam, Nguyễn Sinh Cung (từ đường dọc số 3 đến đường Bình Minh), đường ven
Sông Lam, đường Quốc lộ 46: 1,70%;
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có
tên và chưa có tên thuộc khu trung tâm (giới hạn từ đường ngang số 1 đến số 18
và đường dọc số 3 đến đường Bình Minh): 1,60%.
- Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,50%.
b.3) Thị xã Thái Hòa:
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường QL48, đường tỉnh
lộ 15, đường Vực Rồng – Khe Son thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang
Phong, Long Sơn: 1,60%;
- Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có
tên và chưa có tên còn lại thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong,
Long Sơn; Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường QL48, tỉnh lộ 15, đường
Vực Rồng – Khe Son thuộc các xã còn lại; Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với
trục đường Hồ Chí Minh: 1,55%;
- Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,50%”.
b.4) Các khu đất bám các trục đường Quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, tỉnh lộ
538, đường QL46, đường QL48 thuộc thị trấn các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, Nghĩa đàn, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nam Đàn: 1,60%;
b.5) Các khu đất bám các trục đường Quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, tỉnh lộ
538, đường QL46, đường QL48, đường Hồ Chí Minh và các đường quốc lộ, tỉnh lộ,
đường quy hoạch trên 15m thuộc các đô thị còn lại: 1,55%;
b.6) Các khu đất thuộc các vị trí trong tỉnh còn lại: 1,5%.
2. Đơn giá thuê mặt nước.
Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13- Luật Đất đai năm
2003, mức giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:
40.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã đồng bằng: 30.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã núi thấp : 20.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện núi cao, các xã núi cao, xã biên
giới, xã có điều kiện xã hội đặc biệt khó khăn : 10.000.000đ/km2/năm;
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:
80.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã đồng bằng: 70.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã núi thấp : 60.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện núi cao, các xã núi cao, xã biên
giới, xã có điều kiện xã hội đặc biệt khó khăn : 50.000.000đ/km2/năm;
3. Đất sử dụng để xây dựng công trình ngầm dưới lòng đất (không phải
là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): Đơn giá thuê đất bằng 30%
đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Điều 2. Căn cứ đơn giá thuê đất quy định trên đây:
1. Giám đốc sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án
cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất lần đầu kể từ ngày 01/01/2006 hoặc điều chỉnh
đơn giá thuê sau thời hạn hết hiệu lực của đơn giá thuê đất đã được quy định (5
năm);
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự
án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất lần đầu kể từ ngày 01/1/2006
trên địa bàn hoặc điều chỉnh đơn giá thuê sau thời hạn hết hiệu lực của đơn giá
thuê đất đã được quy định (5 năm);
3. Căn cứ đơn giá thuê được duyệt, diện tích thuê, Cục thuế Nghệ an
xác định và thông báo số tiền phải nộp hàng kỳ cho các đối tượng thuê đất kịp
thời.
4. Đối với các vị trí tương đương nhau nhưng lại các vùng giáp ranh
có các mức đơn giá thuê đất khác nhau thì áp dụng đơn giá thuê đất ở vị trí có
đơn giá thuê đất cao hơn.
5. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người
thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải
quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2011
thay thế Quyết định số 67/2006/QĐ.UBND ngày 07/7/2006 và Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND
ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Cục
trưởng Cục thuế Nghệ An; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ an; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ đầu
tư các Dự án cùng các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - B? Tu phỏp;
- Báo NA, Đài PT -TH Nghệ An;
- Chánh VP, Các phó VP UBND tỉnh;
- TT Công báo;
- Các CV: ĐC, CN, TM, NN, NC, KT, ĐT, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|