ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐƯỢC
LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ GIAO VỀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT;
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ
NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO
XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ (KHÔNG THUỘC ĐẤT CÔNG) SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11
/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày
21/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12
ngày 03/6/2008 và Nghị quyết số
53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013; số 153/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
về thu tiền sử dụng đất; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 và số 23/2013/NĐ-CP
ngày 25/3/2013 quy định về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số
08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 và Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày
20/02/2014 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ; Thông tư số
01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Bộ Xây dựng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định
tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BTP-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ: số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về
hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính:
số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 và số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 hướng dẫn về
lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
3196/TTr-STNMT-ĐKTK ngày 19 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất
đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền
kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày
24/4/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày
20/12/2011 của UBND Thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ
gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất
vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất
công) sang đất ở trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở ban ngành Thành phố,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố (để báo
cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp, Tài chính;
- Các PCTUBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQHHN;
- Website Chính phủ;
- VPUBTP: các PCVP, TH, các Phòng CV; Trung tâm TH và công báo;
- Lưu: VT, TNth.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH
PHỐ ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ GIAO VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT
VƯỜN, AO XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ (KHÔNG THUỘC ĐẤT CÔNG) SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Ngoài các nội dung được
Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định, Quy định này quy định
một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và
các Nghị định của Chính phủ giao về việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là
Giấy chứng nhận); đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề
và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước các cấp thuộc các lĩnh vực có liên quan;
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
Thực hiện theo Điều
98 Luật Đất đai 2013.
Điều
4. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận
Thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều
5. Hồ sơ và việc trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính
1. Việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thực hiện theo quy định
tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ ở các cấp có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;
trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc phải kiểm tra xong hồ sơ và thông
báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu còn thiếu.
3. Trường hợp người sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài các trường hợp theo quy định tại Điều 32 bản quy
định này; được UBND Thành phố ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Hà Nội và đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Khi người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp
mới Giấy chứng nhận; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan chức năng cấp
Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều
7. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan
quản Iý nhà nước sau khi cấp
Trước khi trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp, Văn phòng đăng ký đất đai sao, quét (scan) Giấy
chứng nhận để cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều
8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký
biến động, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng
nhận
Thực hiện theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT va Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Điều
9. Quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Thực hiện theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 và hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố
về công tác quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận.
Định kỳ ngày 15 tháng
12 hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận, báo cáo UBND Thành phố.
Chương II
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
10. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất
1. Việc đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 95
Luật Đất đai năm 2013.
2. Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đăng ký đất đai (lần đầu) trước
ngày 01/7/2015; kể từ ngày 01/7/2015 mà chưa đăng ký đất đai thì bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất đã được
cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai
2013 không phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu; việc đăng ký quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân
cấp xã tuyên truyền, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài theo quy định.
Điều
11. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận cho những trường hợp sử dụng đất
theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp sau 03
năm kể từ ngày có thông báo thu hồi đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
12. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện theo Điều
19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
13. Quy định về chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thực hiện theo Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
14. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
Thực hiện theo Điều
21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
15. Hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở, kích thước, diện tích đất ở
tối thiểu được phép tách thửa và được cấp
Giấy chứng nhận và việc cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
Thực hiện theo Quyết
định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND
thành phố Hà Nội.
Điều
16. Thanh tra các trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm, được giao
trái thẩm quyền trước khi cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, kết luận đối với các trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 19 và Điều 20 Quy định này mà khu vực bị lấn,
chiếm, giao đất trái thẩm quyền có dưới 5 hộ gia đình, cá nhân.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường thanh tra, kiểm tra, kết luận, báo cáo UBND
Thành phố chỉ đạo xử lý đối với các trường
hợp còn lại.
Mục
2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
Điều
17. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có giấy tờ về sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì được cấp
Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các trường hợp trên nếu
nhận chuyển nhượng từ ngày 01/7/1994 đến trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ
thu một lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển
nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. Trường hợp nhận chuyển quyền sử
dụng đất từ ngày 01/01/2009 trở về sau thì thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá
nhân; cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc chỉ có giấy
tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
3. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Khi cấp Giấy chứng
nhận cho các trường hợp có giấy tờ về sử dụng
đất quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì không phải xem xét đến điều kiện về
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực, trừ trường hợp đất thuộc
khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
5. Cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất
nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013 và đất đó không
có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận.
Điều
18. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 17 Quy định này và không vi phạm pháp luật đất đai
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định này, không vi phạm pháp
luật đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 19, 20, 21 Quy định
này mà có nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng từ trước ngày
15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng
đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận là
phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt
quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa
có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Đối với thửa đất
có nhà ở thì được công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Quyết
định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của
UBND thành phố Hà Nội.
b) Đối với thửa đất
có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì
công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện
tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận
như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài;
c) Đối với thửa đất
có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a
khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện
tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định
này, không vi phạm pháp luật đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều
19, 20, 21 Quy định này mà có nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng
trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được UBND cấp
xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ
trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch;
chưa có thông báo, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp phải thu hồi thì
được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất
có nhà ở thì được công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Quyết
định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội.
b) Đối với thửa đất
có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì
công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất
có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối
đa thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất
thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a, b Khoản này;
d) Đối với phần diện
tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước
ngày 01/7/2004, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo
hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều
129 Luật Đất đai 2013 và Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND
thành phố Hà Nội; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang
thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của
Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013;
c) Đối với đất nông
nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được
công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng
đang sử dụng như trường hợp quy định tại
điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề
nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường
hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47 Quy định
này.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi
đất và phải đăng ký đất đai theo quy định.
Điều
19. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày
01/7/2014
1. Việc xử lý, cấp Giấy
chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất
đai trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 22 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trường hợp lấn,
chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp
phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thì xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử
dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và
Điều 62 của Luật Đất đai 2013 thì được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng và phải kê khai đăng ký đất đai
theo quy định;
b) Trường hợp đang sử
dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, xử
lý, xét cấp Giấy chứng nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có
tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức quy định
tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố; diện tích
vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất.
4. Người đang sử dụng
đất ổn định trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này mà không có tranh chấp thì được công nhận và cấp Giấy
chứng nhận như sau:
a) Trường hợp thửa đất
có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận và cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 18 Quy định này;
b) Trường hợp thửa đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận và cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định này;
c) Đối với phần diện
tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận và cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Quy định này;
d) Người sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 và Điều 49 Quy định
này.
5. Việc cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm từ
ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 chỉ được xem xét, quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể sau khi đã thanh tra, kiểm tra, làm rõ và xử lý trách nhiệm đối
với tổ chức, cá nhân lấn chiếm và để xảy
ra lấn, chiếm theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không
đúng thẩm quyền
1. Đất giao không
đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường
hợp: UBND cấp xã, hợp tác xã, thôn, người đứng đầu điểm dân cư, giao đất không
đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014.
Đất giao không đúng
thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm cả các trường
hợp giao đất ngoài danh sách các hộ được giao đất ở giãn dân, ngoài diện tích
giao đất ở giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các trường hợp tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được thuê đất tự chia cho hộ gia đình cán
bộ, công nhân viên sử dụng làm nhà ở.
2. Trường hợp đất được
giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Quy định này.
3. Trường hợp đất được
giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy định này.
Việc cấp Giấy chứng
nhận cho trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ sau ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2014 được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể
sau khi đã thanh tra, kiểm tra, làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao
đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo Điều 48 Quy định này.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do UBND cấp xã, hợp tác xã, thôn giao làm nhà ở không
đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nếu
không phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo khoản 3 Điều 18 Quy định này.
6. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
cho thuê đất nhưng tổ chức sử dụng đất tự
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở
và phân phối, giao, cấp đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà
ở trước ngày 01/7/2014 thì việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp đã bố
trí làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày
01/7/2014) mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập hoặc có thể
tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh
hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức kinh tế không có nhu cầu sử dụng
lại thể hiện trong phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì UBND cấp huyện xem xét cấp Giấy chứng nhận và thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 48 Quy định này.
Trường hợp đơn vị thuộc
đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân được căn cứ theo
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp đất sử dụng
có nguồn gốc do UBND Thành phố giao, cho thuê thì phải được UBND Thành phố cho
phép trước khi cấp Giấy chứng nhận.
b) Việc sử dụng nhà,
đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức kinh tế phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn
viên cơ sở nhà, đất. Việc thu hồi nhà đất, bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia
đình, cá nhân phải di dời do cơ quan, đơn vị đó thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều
21. Xử lý, cấp Giấy chứng nhận cho một số trường hợp cụ thể
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng
nhận. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước thì
phải thực hiện theo Quy định này trước khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Cán bộ, công nhân
viên được cơ quan, tổ chức giao đất làm nhà ở hoặc bàn giao nhà ở sau khi thực
hiện dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên trên đất được UBND Thành
phố giao trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
theo quy định sau:
a) Trường hợp hiện trạng
sử dụng đất đúng bản vẽ quy hoạch mặt bằng được phê duyệt (không vi phạm quy hoạch
mặt bằng xây dựng) và phù hợp với quyết định giao đất của UBND Thành phố thì được
cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp vi phạm
quy hoạch mặt bằng xây dựng và đã xây dựng nhà ở kiên cố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét từng dự án cụ
thể, nếu đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy, giao thông, đủ mặt bằng bố trí
hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ khu dân cư thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo
quy định nhưng không vi phạm chỉ giới đường đỏ đã được công bố, cắm mốc. Trường
hợp vi phạm chỉ giới đường đỏ thì chỉ cấp
Giấy chứng nhận cho diện tích đất, diện
tích công trình xây dựng bên ngoài chỉ giới đường đỏ.
c) Việc thu tiền sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo
quy định tại Khoản này thực hiện như sau:
- Trường hợp đã nộp
tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền
sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp chưa nộp
tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 45, Điều 48 Quy định này khi cấp Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng nhà và đất do các cơ quan, tổ chức tự quản, nhưng nay các cơ
quan, tổ chức đã giải thể, không còn đầu mối quản lý hoặc đã để các hộ tự quản
tại một khu vực riêng biệt, đã sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch thì UBND cấp huyện phối hợp với
Sở Xây dựng tiếp nhận và làm thủ tục bán nhà, cấp
Giấy chứng nhận theo quy định.
4. Đất khu nhà ở gia
đình quân đội do Cục Doanh trại (Bộ Quốc phòng) quản lý thì UBND cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo sự
thống nhất giữa UBND Thành phố và Bộ Quốc
phòng và hướng dẫn của Cục Doanh trại (Bộ Quốc phòng) và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
5. Đất ở thuộc các
trường hợp được Sở Xây dựng xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp
luật thì UBND cấp huyện căn cứ quyết định
xác lập của Sở Xây dựng để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
6. Trường hợp nhà nằm
trong khuôn viên đất nhà biệt thự thuộc danh mục quản lý theo quy chế quản lý
nhà biệt thự xây dựng từ trước năm 1954 do UBND
Thành phố ban hành thì thực hiện theo Quy chế đó. Sau khi xác lập quyền sở hữu
nhà ở thì thực hiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở mà trước ngày 18/12/1980 Nhà nước đã có quyết định quản
lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng thực tế Nhà
nước chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý, sử dụng thì hộ
gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng được cấp Giấy chứng nhận và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
8. Các trường hợp mà
UBND Thành phố, UBND cấp huyện đã có quyết
định xử lý vi phạm, thu hồi đất trước
ngày 01/7/2004 nhưng chưa thực hiện cá nhân, hộ gia đình vẫn đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp khiếu kiện, thì xử lý như sau:
- Các trường hợp do
UBND Thành phố quyết định thu hồi thì UBND
cấp huyện kiểm tra, rà soát, nếu đủ điều kiện thì báo cáo, đề xuất UBND Thành
phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, chỉ đạo việc xét cấp Giấy chứng
nhận và phải nộp tiền sử dụng đất Quy định này.
- Các trường hợp do
UBND cấp huyện quyết định thu hồi thì UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, xem
xét, nếu đủ điều kiện thì xét cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức quy định tại Quy định này.
- Các trường hợp sử dụng
đất không phù hợp với quy hoạch thì UBND cấp huyện phải tổ chức thực hiện quyết
định thu hồi đất theo quy định.
9. Trường hợp đã có
Kháng nghị thu hồi đất của Viện Kiểm sát nhân dân, Quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân xử lý thu hồi đất trước
ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) nhưng đến nay chưa
thi hành, hộ gia đình, cá nhân vẫn đang sử dụng
thì UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát, trao đổi, thống nhất với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
về phương án xử lý thu hồi hoặc công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận,
báo cáo UBND Thành phố, chỉ đạo giải quyết.
10. Trường hợp người
mua, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày
01/7/2014 nhưng bên bán, chuyển nhượng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy định này, nếu
đất này người chuyển nhượng đã sử dụng
trước ngày 01/7/2004, nay phù hợp với quy hoạch được duyệt và không có tranh chấp,
khiếu kiện được chính quyền địa phương xác nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và
phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với
phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa; đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo
giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
11. Việc xử lý quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với người nhận thừa kế là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Điều 186 Luật Đất đai 2013.
12. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được UBND cấp xã, Hợp tác xã bán nhà, bán ki ốt để sử dụng vào mục
đích kinh doanh phi nông nghiệp nhưng đã tự chuyển sang làm nhà ở trước ngày
15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận, nếu phù hợp với quy hoạch đất ở thì được
cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp được UBND cấp
xã, Hợp tác xã bán nhà, bán ki ốt để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông
nghiệp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và hộ gia đình, cá nhân đã
chuyển sang làm nhà ở, được UBND cấp xã xác nhận nếu phù hợp với quy hoạch đất ở
thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử
dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất kinh doanh phi nông
nghiệp cùng vị trí.
13. Các trường hợp
thuê đất và các trường hợp thuê, nhận khoán
kinh doanh nhà, ki ốt không được xét cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hợp tác xã có trách nhiệm
thu hồi lại khi hết thời hạn để quản lý theo quy hoạch. Trường hợp phù hợp với
quy hoạch đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và người đang thuê có
nhu cầu thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định bán cho ngươi đang thuê theo giá
thị trường tại thời điểm quyết định bán.
Điều
22. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini
1. Nhà chung cư mini
là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng
có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép
kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng, diện tích sàn
xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và đáp ứng các quy định về
nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở).
2. Căn hộ của nhà
chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận với hình thức sử dụng đất là
sử dụng chung. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng
sai phép thì hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp Giấy
chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá
nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt người mua căn hộ làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó khi làm
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
Điều
23. Cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp sử dụng đất nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng
Đất trong hành lang
an toàn công trình nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp đã có thông
báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp Giấy
chứng nhận chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
24. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND Thành phố quyết định bảo vệ
Thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
25. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chết
trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định
để được cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ
để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo
quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong theo quy định của pháp luật.
Mục
3. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ
HỮU NHÀ TẠI VIỆT NAM
Điều
26. Quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định
tại Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất
đai 2013; Điều 66, 67, 72 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính
phủ và Điều 19 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
Điều
27. Quyền sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài
Thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số
51/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
28. Công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước
ngoài được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam
Thực hiện theo quy định
tại Điều 68 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 23 Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục
4. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
Điều
29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 8 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Khi người sử dụng
đất thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất theo hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai
mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận (theo mẫu) và Giấy xác nhận đăng ký đất đai. Sau khi nhận được Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Điều
30 Quy định này.
Điều
30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất (thực hiện chi tiết Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ)
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã
nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy sổ hộ
khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở
và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ;
c) Bản sao chứng thực
giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao chứng thực
giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài
sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
đ) Sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã
có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu
có);
f) Bản sao các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Tờ khai nộp lệ phí
trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được
ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả
năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
2. Trình tự và thời
gian giải quyết:
a) Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
- Đối chiếu với hồ sơ
quản lý đất đai, quy hoạch và Quy định này để kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào
mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản thời điểm hình thành tài sản; tình
trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất;
sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy
định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
- Xác nhận và đề nghị
được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có
đơn đề nghị được ghi nợ;
- Trích lục bản đồ thửa
đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính); đối với
khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp
chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi thực hiện, UBND cấp
xã thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng do người sử dụng đất nộp (nếu có) - (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày làm
việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
- Thông báo công khai
kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất
đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận trong thời gian 15 ngày; trường hợp đang sử dụng nhà, đất theo tại quy định
tại khoản 5, 6 Điều 21 Quy định này thì phải thực hiện thông báo công khai kết quả kiểm tra
tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; xem xét giải quyết các ý
kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ
tục cấp Giấy chứng nhận);
- Lập biên bản kết
thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện
thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Thời gian giải quyết
của UBND cấp xã không quá (15) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03)
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn
bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
b) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
b1) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ
sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
và công khai kết quả theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b2) Tiếp nhận hồ sơ từ
UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận
và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra;
- Trường hợp không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận biết.
- Thời gian thực hiện
các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là không quá
(07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã.
c) Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ từ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện kiểm tra hồ sơ và
trình UBND cấp huyện ký Quyết định công
nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận;
- Trường hợp thuê đất
thì trình UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình
UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện
các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn (03)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem
xét, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi UBND cấp
huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời
hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính. Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi
số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác
định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài
chính (thời gian người xin cấp Giấy chứng
nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp
Giấy chứng nhận).
- Sau khi Chi cục Thuế
có thông báo xác định nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá (02) ngày
làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: vào sổ cấp
Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước
về tài sản gắn liền với đất; đồng thời gửi thông báo xác định nghĩa vụ tài
chính của Chi cục Thuế cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
e) Trong thời hạn
không quá (01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản
gắn liền với đất và trao Quyết định công nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
cho người được cấp.
Điều
31. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đối với các trường hợp mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị quản
lý, vận hành nhà nộp thay người mua nhà 01 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và môi
trường cấp huyện. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (theo mẫu);
- Bản sao chứng minh
thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng minh thư quân đội (sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng) của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp
là vợ chồng đề nghị được đứng tên trong
Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng (hộ
khẩu gia đình có thể hiện quan hệ vợ chồng; bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc
đơn có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Hợp đồng mua bán
nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước (kèm bản vẽ thể hiện diện tích nhà, đất) (01 bản
chính);
- Chứng từ chứng minh
đã nộp đủ tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước (01 bản sao công chứng hoặc chứng
thực);
- Tờ khai lệ phí trước
bạ đã có chữ ký của người mua nhà;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực
hiện, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ; chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện
thu lệ phí trước bạ; thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận cho
người mua nhà; sao Giấy chứng nhận gửi Sở Xây dựng, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở để theo dõi, quản lý.
3. Đối với nhà biệt
thự thuộc đối tượng quản lý của Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được
xây dựng trước năm 1954, phần ghi chú trên Giấy chứng nhận được ghi với nội
dung: “Nhà biệt thự được quản lý, sử dụng theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt
thự cũ được xây dựng từ trước năm 1954”.
4. Người mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước có thể trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
Điều
32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong dự án phát triển nhà
ở
1. Thực hiện theo quy
định tại Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở theo
quy định tại Điều 37 và 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ.
Thời gian thực hiện
không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ thì trong thời hạn (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do bổ sung cho chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở biết.
Trường hợp cần thiết
thì Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trường hợp chủ đầu
tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở thì Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, kết luận hoặc chủ trì cùng với các sở ngành
liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra, kết
luận báo cáo UBND Thành phố xử lý theo quy định của pháp luật trước khi cấp Giấy chứng nhận.
3. Người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển
nhà ở có thể nộp trực tiếp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu
và gửi cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; thu lệ phí cấp Giấy
chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất và trao Giấy chứng
nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc trao Giấy chứng nhận cho chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở để trả cho người được cấp, đồng thời xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Điều
33. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở tái định
cư là hộ gia đình, cá nhân
1. Đơn vị được Nhà nước
giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư có trách nhiệm nộp thay người mua nhà (01) bộ
hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
- Các giấy tờ liên
quan đến chủ đầu tư và dự án khu tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 72
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Các giấy tờ liên
quan đến người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trình tự và thời
gian giải quyết:
a) Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì phải gửi thông báo cho đơn vị được Nhà nước
giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết; Thời gian thực hiện
không quá (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;
+ Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ kèm theo Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện
không quá (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn (03)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
c) Sau khi UBND cấp
huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính và tài sản gắn
liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trong thời hạn
không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính
và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính gửi lại Phòng Tài nguyên và Môi trường và thông báo cho đơn vị được Nhà
nước giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài
chính không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
Trong thời hạn không
quá (01) ngày làm việc sau khi người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đơn vị được
Nhà nước giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi
cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; thu lệ phí cấp Giấy chứng
nhận, thu giấy tờ gốc về đất tài sản gắn liền với đất và trao Giấy chứng nhận
cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc trao Giấy chứng nhận cho đơn vị được
Nhà nước giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư để trả cho người được cấp, đồng thời
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho đơn vị được Nhà nước giao nhiệm
vụ bán nhà tái định cư (nếu có Giấy chứng nhận).
Trường hợp mất giấy tờ
gốc về đất, tài sản gắn liền với đất (như hợp đồng mua bán nhà, hóa đơn mua
bán) thì phải có giấy cam kết của người đề
nghị cấp giấy chứng nhận (về việc không sử dụng các giấy tờ này để thực hiện
các hành vi trái quy định của pháp luật) và giấy xác nhận của đơn vị được Nhà
nước giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư về việc mua bán, bên mua đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính với bên bán.
3. Người mua nhà tái
định cư có thể nộp trực tiếp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư mini do cá nhân, hộ
gia đình đầu tư xây dựng
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư có trách nhiệm nộp thay hộ gia đình, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (01) bộ hồ sơ tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất, hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ liên
quan đến hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà gồm:
- Giấy chứng nhận hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
17 Quy định này kèm theo Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ
quan có thẩm quyền;
- Xác nhận của cơ
quan Thuế đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở bán; Văn bản được miễn, chậm
nộp nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao chứng thực
Giấy phép xây dựng (kèm theo bản vẽ được duyệt);
- Bản vẽ mặt bằng xây
dựng ngôi nhà chung cư phù hợp với hiện trạng sử dụng đất; bản vẽ mặt bằng của
tầng có căn hộ; trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng có căn hộ không thể hiện rõ
kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ, trong đó thể hiện
rõ kích thước của căn hộ.
- Đối với nhà chung
cư mini có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000 m2 trở lên hoặc có
chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì bổ sung thêm bản sao chứng
thực Giấy chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đồng
thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp (01) bộ đối với
các giấy tờ quy định tại điểm a) khoản này và danh mục căn hộ, công trình xây dựng
và các phân sở hữu riêng khác đề nghị cấp giấy chứng nhận.
b) Các giấy tờ liên
quan người đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (theo mẫu);
- Bản photocopy sổ hộ
khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;
- Tờ khai nộp lệ phí
trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
- Hợp đồng mua bán
nhà ở, công trình xây dựng đã được công chứng, chứng thực theo quy định (bản
chính);
- Bản sao chứng từ chứng
minh việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với bên bán; hoặc giấy
xác nhận của bên bán về việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với bên
bán;
- Biên bản bàn giao
nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã bàn giao) và biên bản thanh lý hợp đồng mua
bán nhà ở, công trình xây dựng (nếu có);
- Đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 19
Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự và thời
gian giải quyết:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ, kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất; trường hợp cần thiết, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có thể gửi phiếu lấy ý kiến của Phòng Quản lý đô thị; trong thời
hạn không quá (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Phòng
Quản lý đô thị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất.
+ Trường hợp hiện trạng
sử dụng đất không phù hợp với hồ sơ thiết
kế xây dựng và Giấy phép xây dựng thì gửi kết quả kiểm tra đến Phòng Quản lý đô
thị để xử lý theo quy định của pháp luật,
đồng thời thông báo cho hộ gia đình, cá nhân bán nhà biết; thời hạn giải quyết
các công việc này không quá (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp hiện trạng
sử dụng đất phù hợp với hồ sơ thiết kế xây dựng và Giấy phép xây dựng thì chuẩn
bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ, viết Giấy chứng nhận gửi Phòng Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra.
Thời hạn giải quyết
các công việc này của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện không quá
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện hoặc cần bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn (10) ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho hộ gia đình, cá nhân
xây dựng nhà để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
Tiếp nhận hồ sơ từ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện thẩm định hồ sơ, Giấy
chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện viết.
+ Trường hợp không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản thông báo cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư, người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận biết; Thời gian
giải quyết không quá (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
+ Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ kèm theo Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện
các công việc này không quá (10) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn (05)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
d) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận,
trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính
và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số
liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để
thông báo cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
Trong thời hạn không
quá (01) ngày làm việc sau khi hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư nộp đủ
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và
gửi cơ quan quản lý nhà nước; thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về
đất, tài sản gắn liền với đất và trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
xây dựng nhà chung cư để trả cho người được cấp, đồng thời xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư (nếu
có Giấy chứng nhận).
Trường hợp mất giấy tờ
gốc về đất, tài sản gắn liền với đất (như hợp đồng mua bán nhà, hóa đơn mua
bán) thì phải có giấy cam kết của người đề
nghị cấp giấy chứng nhận (về việc không sử dụng các giấy tờ này để thực hiện
các hành vi trái quy định của pháp luật) và giấy xác nhận của hộ gia đình, cá
nhân xây dựng nhà chung cư về việc mua bán và việc bên mua đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính với bên bán.
3. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư
mini nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự giải quyết thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ SANG ĐẤT Ở
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
35. Loại đất được xem xét và không được xem xét chuyển mục đích sử dụng
1. Loại đất được xem xét,
cho phép chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Quy định này gồm: đất vườn,
ao liền kề với đất ở và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất
công).
2. Loại đất không được
xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng gồm: đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích; đất 5%, 10% giao cho hộ gia đình, cá nhân làm kinh tế vườn; diện
tích đất nông nghiệp thuộc các xã ven đô đã có quy hoạch phát triển đô thị mà
chưa thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ; diện tích đất nông nghiệp giao theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ;
đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các hợp
tác xã, các tổ chức khác đang quản lý, sử
dụng.
Điều
36. Giải thích từ ngữ
1. Đất vườn, ao liền
kề với đất ở: là diện tích đất nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu
dân cư và được xác định là đất nông nghiệp (chưa được công nhận là đất ở) khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp Giấy chứng nhận.
2. Đất vườn, ao xen kẹt
trong khu dân cư: là diện tích đất không nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư, được xác định là đất nông nghiệp khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét cấp Giấy chứng nhận, nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định
ranh giới theo quy định (thuộc thửa đất lớp thứ 2 kể từ ranh giới ngoài cùng của
khu dân cư trở vào trong trung tâm khu dân cư).
3. Ranh giới của khu
dân cư: được xác định theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt; trường hợp khu dân cư chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo
ranh giới của thửa đất ở có nhà ở hợp pháp ngoài cùng của khu dân cư hiện có.
4. Thửa đất lớp thứ 2
kể từ ranh giới ngoài cùng của khu dân cư trở vào trong trung tâm khu dân cư:
là thửa đất có ranh giới thửa không trùng với ranh giới của khu dân cư và nằm
trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy định.
5. Nhà ở hợp pháp: là
nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 43/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ.
Điều
37. Căn cứ để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được UBND Thành phố phê duyệt, trong đó vị trí, ranh
giới, diện tích đất thể hiện tại Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch
tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở (trong cùng một thửa đất),
thể hiện tại trích lục bản đồ địa chính khu đất.
2. Nhu cầu sử dụng đất
được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân, có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xã (nơi có đất) xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của người xin chuyển mục đích sử
dụng.
3. Căn cứ nhu cầu sử
dụng đất của người xin chuyển mục đích sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND cấp huyện để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
trình cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai theo quy định để làm căn cứ quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Điều
38. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại Điều 11 Quy định này hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không bị cơ quan nhà nước lập biên bản hoặc
có văn bản xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai theo quy định. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân vi phạm về quản lý, sử dụng tại thửa đất khác thì phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kết luận và hộ gia đình đó phải thực
hiện xong nội dung kết luận, xử lý vi phạm
theo kết luận thanh tra.
3. Hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải có văn bản cam kết về những nội dung
chính sau:
a) Chấp hành các quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định;
b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn diện tích
nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.
c) Nộp đủ nghĩa vụ
tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi
được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
39. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở và đất vườn,
ao xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở thì thời hạn sử dụng đất đối với diện
tích được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở là lâu dài.
Điều
40. Việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất
1. Hạn mức để tính tiền
sử dụng đất là hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại Quyết định
số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014.
2. Trường hợp được
phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề sang đất ở thì diện tích
trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất ở được xác định theo
quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành
phố) cộng thêm một lần hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) do UBND Thành phố quy định tại Điều 3 Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014.
3. Trường hợp người sử
dụng đất chỉ xin chuyển mục đích sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức
để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì giá đất tính
thu tiền sử dụng đất là giá đất do UBND Thành phố quy định. Căn cứ quy định về
giá các loại đất tại Bảng giá đất, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác định cụ thể giá đất tính thu tiền sử dụng đất, nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất theo quy định vào quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và thực hiện luôn các bước tiếp theo mà không phải thực hiện
thủ tục xác định giá đất sau khi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất nộp tiền
sử dụng đất theo quy định.
Mục
2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi
có đất, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục
đích sử dụng đất (theo mẫu);
b) Trích sao Kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện hằng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với hộ gia
đình, cá nhân, trong đó vị trí, ranh giới, diện tích đất thể hiện tại Quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao
liền kề với đất ở (trong cùng một thửa đất).
c) Giấy cam kết về việc
lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu) và Giấy
cam kết thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 38 Quy định này (bản
chính);
d) Giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định này (bản chính);
đ) Sổ hộ khẩu và chứng
minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao chứng thực);
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả (nếu có).
f) Bản sao các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật (nếu có).
g) Tờ khai nộp lệ phí
trước bạ nhà, đất và nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu);
h) Đơn đề nghị được
ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
2) Trình tự và thời
gian giải quyết
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc
sau:
- Xem xét, xác nhận
nhu cầu sử dụng đất vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận việc chấp
hành pháp luật đất đai ở địa phương vào Bản cam kết của hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Xác nhận và đề nghị
được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ;
- Trích lục bản đồ thửa
đất xin chuyển mục đích sử dụng (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc,
lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập bản trích đo địa chính thửa đất;
- Thông báo công khai
tại trụ sở UBND và tổ dân phố, khu dân cư
nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian (15) ngày;
- Lập biên bản kết
thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện
thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện đề nghị cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Nội dung tờ trình phải
nêu rõ các nội dung về người sử dụng đất,
nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất, việc chấp
hành pháp luật đất đai của người xin chuyển mục đích sử dụng đất và xác nhận đủ
điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
theo các nội dung quy định tại Điều 37, 38 Quy định này;
Thời gian giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp xã không quá (10)
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần bổ sung hồ sơ thì trong thời
gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông
báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho người xin chuyển mục đích sử dụng
đất biết.
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các công việc sau:
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thì trong thời hạn
(01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến
thì thực hiện các công việc sau:
- Thẩm định sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm tra các điều kiện chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều 38 Quy định này; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất
(đối với trường hợp cần phải kiểm tra);
Trường hợp thửa đất
xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương; di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công
trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát
nước thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang
cơ quan có chức năng như Phòng Kinh tế,
Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an cấp huyện hoặc các cơ
quan quản lý chuyên ngành để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn.
- Tổng hợp ý kiến góp
ý của các cơ quan có liên quan; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì lập Tờ trình và dự
thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
và phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện
quyết định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện
thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục
đích sử dụng đất biết;
Trường hợp khu đất có
phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch, hành lang bảo vệ
an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật đê sông, kênh, mương; di tích lịch sử-văn
hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng thì Phòng Tài nguyên
và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định hộ gia đình, cá nhân chỉ được sử dụng phần diện tích đó theo hiện
trạng không được xây dựng công trình, khi Nhà nước thu hồi phải bàn giao lại
theo quy định và quy định trách nhiệm cho địa phương, cơ quan chuyên ngành quản
lý theo quy định.
c) Thời gian giải quyết
của các phòng, ban được quy định như sau:
Trong thời gian (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;
trường hợp xét thấy hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện các bước tiếp theo; trường
hợp xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó
nêu rõ lý do gửi UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
Trong thời gian (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa
chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin theo quy định
nêu tại điểm b khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện
và các quy định của pháp luật về thời hạn cung cấp thông tin.
Trường hợp có văn bản yêu cầu hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ)
kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban
chuyên môn cấp huyện phải có văn bản gửi hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục
đích sử dụng đất để yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ theo quy định, đồng thời
gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản để tổng hợp.
Trong thời hạn (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ văn bản cung cấp thông tin của các phòng, ban
chuyên môn cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến đóng
góp; trường hợp đủ điều kiện thì lập tờ
trình dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục
đích sử dụng đất biết.
Thời gian giải quyết
công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này không kể thời gian hộ gia đình,
cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu
của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn (05)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem
xét, quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, quy định về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, quy định
cụ thể về
quản lý đất đai và quản lý đầu tư xây dựng
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện quyết định.
Điều
42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đã được cấp Giấy
chứng nhận
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Quy định
này.
2) Trình tự và thời
gian giải quyết
a) Phòng Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các công việc sau:
Thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa, thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41
Quy định này (đối với trường hợp phải kiểm
tra);
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện thì lập Tờ trình và dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và
phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện
quyết định; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản
trong đó nêu rõ lý do gửi cho UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng
đất biết.
Trường hợp khu đất có
phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch, hành lang bảo vệ
an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, đê, sông kênh, mương; di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh quốc phòng thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường đề xuất UBND cấp huyện quy định hộ gia đình, cá nhân chỉ
được sử dụng phần diện tích đó theo hiện trạng không được xây dựng công trình,
khi Nhà nước thu hồi phải bàn giao lại theo quy định và quy định trách nhiệm
cho địa phương, cơ quan chuyên ngành quản lý theo quy định.
b) Thời gian giải quyết
của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 41 Quy định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc
sau:
Trong thời hạn (05)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem
xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quy định về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, quy định về quản lý đất đai và
quản lý đầu tư xây dựng sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định.
Điều
43. Xử lý đối với trường hợp đã tự ý chuyển
mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Các trường hợp đã tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, nhưng đến nay phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và
từ thời điểm bắt đầu tự chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất không bị
cơ quan nhà nước lập biên bản hoặc có văn bản xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai nay đã quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính thì UBND cấp huyện
kiểm tra xem xét từng trường hợp cụ thể,
xử lý cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 41, 42 Quy định
này. Các trường hợp không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phải
xử lý giải tỏa khôi phục lại tình trạng sử dụng đất
ban đầu theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THU NGHĨA VỤ TÀI
CHÍNH KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
44. Nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất,
xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Nghĩa vụ tài chính
khi được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất gồm: lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất, các loại phí, lệ phí khác theo quy định.
2. Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau
đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan Thuế xác định. Cơ quan Tài nguyên và
môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai
cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan
Thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
3. Cơ quan Thuế có
trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
4. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ
phí trước bạ quy định tại khoản 2 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực
hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người
sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.
5. Giá đất tính thu
tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng
giá đất do UBND Thành phố quy định áp dụng trong
trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện
tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải
đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ
theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn
mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất
ở một lần và trong phạm vi Thành phố.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi Thành phố thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất
lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân
thực hiện cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc kê khai diện tích thửa đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất
ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn của Cục Thuế Hà Nội - Sở Tài
nguyên và Môi trường. Trường hợp thực hiện kê khai không đúng thì bị truy thu
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định
của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng trong trường hợp:
hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với diện tích đất vượt hạn mức mà diện tích đất ở vượt hạn mức có giá
trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên.
c) Giá đất cụ thể được
xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong trường hợp: hộ
gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
đối với diện tích đất vượt hạn mức mà diện
tích đất ở vượt hạn mức có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
30 tỷ đồng.
d) Giá đất tính thu
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy
chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành nhưng nay mới xác định tiền sử dụng đất:
- Đối với diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở mới, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy
định tại Bảng giá đất.
- Đối với diện tích
ngoài hạn mức giao đất ở mới: Trường hợp
nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01/3/2011, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá
đất do UBND Thành phố quy định tại Bảng giá đất.
Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01/3/2011 đến trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng
giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá
đất.
6. Hàng năm, UBND
Thành phố quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này.
7. Thời điểm tính thu
tiền sử dụng đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều
45. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2014 mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ khi
được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp chưa nộp
đủ tiền sử dụng đất thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất theo nguyên tắc sau:
số tiền sử dụng đất đã nộp được quy đổi tương ứng ra mức tỷ lệ % diện tích đã
hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm người sử dụng đất đã nộp tiền
sử dụng đất cho Nhà nước; đối với tỷ lệ %
diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất
theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất (cấp Giấy chứng nhận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
46. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Quy định này
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày
15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi
phạm theo quy định tại Điều 19 Quy định này, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì
thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có
nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối
với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận
đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá
đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng
đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
2.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã
có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 19 Quy định này, nhưng
nay nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới (xác định theo
mức tối đa) theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) theo
giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này của loại đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều
126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
47. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không có giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Quy định này
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong
các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 19 Quy định này nếu được cấp Giấy chứng
nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối
đa theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức
(nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định điểm b,
c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là
nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này của loại đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng
đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 19 Quy định này
nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối
đa; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Trường hợp sử dụng đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài
thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5
Điều 44 Quy định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn
sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3
Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
48. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
1. Đối với đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004
a) Trường hợp sử dụng
đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a.1) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993
và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ
chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất.
a.2) Trường hợp sử dụng
đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền
sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất
đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất
đai năm 1993 thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 45 Quy định này.
a.3) Trường hợp sử dụng
đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp
tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40%
tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với
phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt
hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa theo giá đất quy định tại điểm
b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã
được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử
dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất
ở mới xác định theo mức tối đa theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng
100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới xác định
theo mức tối đa theo giá đất quy định tại
điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất.
a.4) Giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền sử dụng đất, là một trong các loại sau đây:
- Biên lai, phiếu
thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù đất đai theo Quyết định
số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông
nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
- Biên lai, phiếu
thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước,
việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở
và công trình;
- Biên lai, phiếu
thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của
cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
a.5) Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
đã nộp tiền sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền
hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ hoặc căn cứ giấy tờ, sổ sách đang lưu giữ để
xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp cho người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận.
b) Thu tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc
do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
nhưng đã cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở hoặc phân phối (cấp) trái thẩm
quyền cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 thực
hiện theo quy định tại tiết a3 điểm a khoản 1 Điều này.
c) Thu tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc
do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, bán thanh
lý hoặc hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày
01/7/2004.
c.1) Trường hợp tiền
bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy
chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
c.2) Trường hợp tiền
bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng đất
như sau:
- Trường hợp sử dụng
đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức tối đa; đối
với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) thu bằng 50% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời
điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất;
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định
tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở xác định
theo mức tối đa; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở xác định theo mức
tối đa (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại điểm
b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất.
d) Diện tích đất còn
lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử
dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang mục
đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng
đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng
đất.
2. Đối với đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày
01/7/2014
a) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nguồn gốc được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể
từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng
đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này của loại đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất.
c) Hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền kể từ ngày
01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 là hạn mức giao đất ở mới xác định theo mức
tối thiểu.
d) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
d1) Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp Luật Đất đai 2003 thì không thu tiền sử dụng đất.
d2) Nếu giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp Luật
Đất đai 2003 thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 45 Quy định này.
Điều
49. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do lấn, chiếm trước ngày 01/7/2004, nếu phù hợp với quy
hoạch và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận như sau:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn, chiếm xây dựng nhà ở từ trước ngày
15/10/1993 thì phải nộp 50% tiền sử dụng
đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở mới theo giá đất quy định tại Bảng
giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở mới
theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản
5 Điều 44 Quy định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời
hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời
điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn, chiếm xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004, thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích
trong hạn mức giao đất ở mới theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn
mức giao đất ở mới theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp sử dụng đất
có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này của loại đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do lấn, chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày
01/7/2014, nếu phù hợp với quy hoạch và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì
thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn, chiếm xây dựng nhà ở thì phải nộp 100%
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều 44 Quy định
này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải
là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử
dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm
b, c khoản 5 Điều 44 Quy định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất
quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định
công nhận quyền sử dụng đất.
3. Hạn mức giao đất ở
mới khi xét cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
nguồn gốc do lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014 là hạn mức giao đất ở mới xác định
theo mức tối thiểu.
Điều
50. Thu tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác
1. Trường hợp xây dựng
nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà
do Nhà nước quản lý thì áp dụng theo mức thu tiền sử dụng đất khi thực hiện bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang ở thuê.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đã kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận đối với
đất đang sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước ngày 01/3/2011 thì áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP có hiệu lực.
3. Thu tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp khác thực hiện theo quy định của
Chính phủ, Bộ Tài chính.
Điều
51. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi được UBND cấp
huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau:
a) Chuyển từ đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở
theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở; chuyển từ
đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra
để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày
01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng
đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông
nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền
sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển từ đất vườn,
ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc các loại đất quy định tại điểm d khoản
1 Điều này) sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu
tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
d) Chuyển mục đích sử
dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang
đất ở thì thu tiền sử dụng đất theo quy định
tại điểm c, d khoản 1 Điều này; trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất sau
ngày 01/7/1994 mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu
nhập cá nhân thay cho người chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Giá đất tính thu
tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Quy định này.
Điều
52. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Việc miễn, giảm tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều
53. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, không có giấy tờ theo quy định
tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng
còn nợ tiền sử dụng đất, nếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất
kể từ ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì khi thanh toán nợ phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Quy định này.
3. Thủ tục ghi nợ và
thanh toán nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Hộ gia đình, cá
nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử
dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ
sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng
với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất
thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Ghi nợ lệ phí trước bạ
1. Việc ghi nợ lệ phí
trước bạ thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày
25/3/2013 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 34/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất
cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi
chuyển nhượng, chuyển đổi.
Điều
55. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
Thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 và khoản 1, Điều 1 Nghị định
số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ; Điều 3 Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC
ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính.
Điều
56. Miễn lệ phí trước bạ
1. Việc miễn lệ phí
trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày
01/9/2011 của Chính phủ và Điều 8 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của
Bộ Tài chính.
2. Trường hợp không
phải nộp lệ phí trước bạ thì chủ tài sản không phải làm thủ tục kê khai lệ phí
trước bạ với cơ quan Thuế trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp được miễn
lệ phí trước bạ thì chủ tài sản phải làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ với cơ
quan Thuế trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều
57. Xử phạt đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất
1. Trường hợp được cấp
Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất mà chậm nộp tiền sử dụng đất vào
ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất
phải nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc xử phạt đối với
hành vi chậm nộp hồ sơ kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy
chứng nhận, khi được xác nhận biến động về nhà, đất do chuyển nhượng thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương V
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
58. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
1. Các trường hợp biến
động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận trên Giấy chứng
nhận đã cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận do UBND
Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành), đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu địa chính.
Văn phòng đăng ký đất
đai Hà Nội xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp theo quy định tại Điều 6
bản quy định này.
Trường hợp đính chính
nội dung sai sót thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm
tra, ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận để cơ quan cấp Giấy chứng nhận
xác nhận theo quy định.
Các trường hợp biến động
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉ được
thực hiện xác nhận biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp sau khi có quyết định
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các trường hợp biến
động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy chứng nhận
tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
59. Xác nhận thay đổi đối với Giấy chứng
nhận đã cấp theo mẫu cũ
Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
trước ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có thay
đổi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Quy định này (trừ trường
hợp đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp) thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định
tại Điền 18, 19, 20 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
60. Thu hồi các loại Giấy chứng nhận đã cấp
Thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013, Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục
2. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
61. Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất
được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013;
b) Không thuộc diện
đang thực hiện thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Đất không thuộc
khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có thông báo thu hồi đất theo quy định;
trừ trường hợp sau 03 năm kể từ ngày có thông báo thu hồi đất mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
2. Ngoài các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền của
người sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190,
191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
3. Việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều
62. Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước
chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết
định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc
không còn khả năng lao động.
2. Tổ chức, cá nhân
không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do được Nhà nước
giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mục
3. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều
63. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 10 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
64. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
Trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng một phần thửa đất thì người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ
sơ, gồm: Đơn đề nghị tách thửa đất (theo mẫu) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản chính).
Trong thời hạn (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm trích đo địa chính thửa đất, kiểm tra điều kiện tách thửa
theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì trả lại hồ sơ và có
văn bản trả lời cho người sử dụng đất biết; trường
hợp đủ điều kiện tách thửa thì có văn bản hướng dẫn người sử dụng đất
liên hệ với cơ quan công chứng để làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực Hợp đồng
giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định; sau
khi người sử dụng đất nộp bổ sung Hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động
cho người sử dụng đất theo quy định.
Quá trình trích đo địa
chính thửa đất nếu phát hiện thực tế sử dụng đất có sự sai lệch về hình thể,
kích thước, diện tích so với Giấy chứng nhận đã cấp, nếu được UBND cấp xã nơi
có đất xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp lấn chiếm, thì Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông
tin sai lệch đó đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 10 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
65. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 03 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
66. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định; thời gian thông báo cho bên chuyển quyền và niêm yết
tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
người nhận chuyển quyền).
Điều
67. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tải sản gắn liền với đất trong các trường
hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế
chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để
thi hành án; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người
sử dụng đất
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
68. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, cá nhân do thay
đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển từ
hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 9
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định).
Điều
70. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền
sử dụng hạn chế thửa đất liền kề đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 10 ngày làm việc (không kể thời
gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ngoài khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Điều
72. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 10 ngày làm việc.
Điều
73. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất cho hộ gia đình, cá
nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 20 ngày làm việc (không kể thời
gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định).
4. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng đất của các hộ gia đình, cá nhân và đã mua
nhà và được cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định số 61/CP và Nghị định số
34/2013/NĐ-CP của Chính phủ, nay có nhu cầu xin quy về một thửa đất và cấp đổi
Giấy chứng nhận thì được xem xét, giải quyết theo trình tự sau:
a) Đơn vị được Nhà nước
giao nhiệm vụ bán nhà xác định phần diện tích nhà đã bán và chưa bán (nếu có),
phần diện tích đất đã thu đủ tiền sử dụng đất,
phần diện tích đất chưa thu tiền sử dụng đất (chưa bán) hoặc có thu tiền sử dụng
đất nhưng chưa thu hết theo phân bổ (nếu có), báo cáo Sở Xây dựng kiểm tra, báo cáo, đề xuất UBND Thành phố theo
từng trường hợp cụ thể.
b) Trường hợp đã bán hết
diện tích nhà và thu tiền sử dụng đất thì Sở Xây dựng ra thông báo gửi cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận. Trường hợp
chưa bán hết diện tích nhà và chưa thu đủ tiền sử dụng đất thì Sở Xây dựng báo
cáo UBND Thành phố chỉ đạo việc bán nhà
và thu tiền sử dụng đất trước khi cho phép quy về một thửa đất và cấp đổi Giấy
chứng nhận.
Điều
74. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện xác nhận thay đổi cho hộ gia đình, cá
nhân đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, xóa đăng
ký thế chấp, sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thực hiện theo Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày
31/01/2008 của liên Bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp thuê,
thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả
tiền thuê đất một lần trước ngày 01/7/2014 thì hồ sơ đăng ký thế chấp phải có
giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên
thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
Điều
75. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp đăng ký thế chấp,
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, sửa chữa
sai sót nội dung đăng ký thế chấp bằng nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Bộ Xây dựng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định
tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .
Điều
76. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 10 ngày làm việc; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng
đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.
Điều
77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình,
cá nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian 30 ngày ngày niêm yết thông báo
mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và đăng tin lần đầu trên Báo Hà Nội mới).
Điều
78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân
1. Hồ sơ: Hộ gia
đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự giải quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
3. Thời gian giải quyết:
không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
79. Xử lý chuyển tiếp
1. Trường hợp diện
tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của
UBND Thành phố thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở khi được phép chuyển mục đích sử dụng
đất; phần diện tích đất còn lại vượt hạn mức công nhận đất ở khi được phép chuyển
mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định hiện hành.
2. Việc xác định diện
tích đất ở đối với thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong đó chưa xác định rõ diện tích đất ở, diện
tích đất vườn, ao liền kề thì khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất,
diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố.
3. Các trường hợp đã nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất, nhưng đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thi
hành, mà chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất, nếu phù hợp với Quy định này thì Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
tục giải quyết hồ sơ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 24/4/2013 của UBND Thành phố.
4. Đến thời điểm Quy
định này có hiệu lực thi hành, các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất, mà chưa thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định, thì
tiếp thực hiện các nghĩa vụ theo Quyết định số
13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 của UBND Thành phố trước khi nhận Giấy chứng nhận.
5. Các trường hợp đã
nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hợp lệ, nhưng đến thời điểm Quy định
này có hiệu lực thi hành, mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu phù hợp với Quy định này thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định; nếu không phù hợp với Quy định này
thì Phòng Tài nguyên và Môi trường ra văn bản hướng dẫn gửi người xin chuyển mục
đích sử dụng đất để bổ sung hồ sơ theo quy định, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bản để biết và tổ chức
thẩm định theo Quy định này;
6. Đến thời điểm Quy
định này có hiệu lực thi hành, các trường hợp đã được UBND cấp huyện quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
được thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định trong thời hạn chậm nhất là
(30) ngày làm việc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn
(06) tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, nếu người được phép
chuyển mục đích sử dụng đất chưa thực hiện
nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì UBND cấp huyện bãi bỏ quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
80. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra,
đôn đốc thi hành Quy định này;
b) Hướng dẫn sử dụng
các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong
quản lý, phát hành Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và
cấp xã để kịp thời xử lý giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực
hiện;
d) Xử lý hoặc kiến
nghị xử lý những cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký biến động;
đ) Lập kế hoạch sử dụng
phôi Giấy chứng nhận của Thành phố gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày
31 tháng 10 hàng năm;
e) Tổ chức tiếp nhận,
cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
và tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận
bị hư hỏng;
f) Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận tại các quận, huyện,
thị xã.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã hướng dẫn xác định về
cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành;
b) Hướng dẫn xử lý để
cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không
phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
c) Xác nhận những đối
tượng được phân chia nhà ở thuộc quỹ nhà do Thành phố điều tiết đối tượng mua,
số lượng nhà ở thương mại trong mỗi dự án không phải thông qua sàn giao dịch bất
động sản;
d) Quản lý, bảo quản
bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành;
đ) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
cho các hộ gia đình mua nhà ở theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
e) Hướng dẫn điều kiện,
thủ tục hồ sơ đối với các trường hợp Sở Xây dựng ra quyết định xác lập quyền sở
hữu nhà ở;
f) Trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trong thời hạn không quá (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan và UBND quận, huyện, thị xã hướng dẫn về loại
cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy
chứng nhận về sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước của ngành;
b) Cung cấp thông tin
về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ,
trả lời trong thời gian (30) ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
đề nghị.
4. Sở Quy hoạch - Kiến
trúc có trách nhiệm:
a) Tiếp tục công bố
và cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết của các quận, huyện, thị xã, phường,
xã, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết đô thị (đối với nơi và khu vực thuộc
thẩm quyền do Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký
biến động;
b) Công bố và cung cấp
thông tin điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của các quận, huyện, thị xã,
phường, xã, thị trấn (nếu có) và các dự án quy hoạch chi tiết đô thị đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt cho Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống,
công trình điện, mương thoát nước và trả
lời trong thời gian (30) ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
Cung cấp thông tin về
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, trả lời trong thời gian (30) ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị.
Thực hiện chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng và UBND cấp huyện nơi có đất để thẩm định và xác
định chỉ giới phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh trên bản đồ và thực địa theo quy định.
6. Bộ Tư lệnh Thủ đô,
Công an Thành phố có trách nhiệm: cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an
ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng và trả lời phạm vi
hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng trong thời gian (30) ngày kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn
bản đề nghị.
7. Cục Thuế thành phố
Hà Nội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn mức nộp
nghĩa vụ tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi
cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn trình tự,
thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chỉ đạo Chi cục
Thuế các quận, huyện, thị xã tổ chức thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thực hiện
cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của
từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử
dụng đất.
8. Sở Nội vụ có trách
nhiệm lập kế hoạch thanh tra công vụ trong việc chấp hành quy định pháp luật về
cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức;
đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phân công nhiệm vụ,
quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện Quy định này;
b) Thực hiện lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn được phân cấp theo quy định hiện hành;
c) Định kỳ hàng quý
rà soát toàn bộ công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn; tổng
hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê
khai; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
d) Lập kế hoạch, biện
pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đảm bảo đến hết năm 2015
cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tất cả các loại đất
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hàng năm và
bố trí ngân sách để thực hiện công tác này;
đ) Chỉ đạo tổ chức thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại Quy định này;
e) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn và tại các xã, phường,
thị trấn, kịp thời giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền
chủ trương, chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị
trấn;
b) Thực hiện các công
việc theo thẩm quyền quy định tại Quy định này đảm bảo cải cách thủ tục hành
chính.
Điều
81. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thi hành nhiệm vụ trong việc
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Tuân thủ các quy định
tại Quy định này; nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm
mà làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
82. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này ; thực hiện kê
khai chính xác, kịp thời và đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình
không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
83. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phản ánh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.