ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 15 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VÀ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02-7-2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1790/TTr-STNMT ngày
04 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất
ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND
ngày 14-5-2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về ban hành Quy định diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009
của UBND tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có nhu cầu tách thửa đất để thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Các thửa đất nông nghiệp mới
hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không được nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 của Quy định này. Trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này.
Đối với các trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở, thì thửa đất ở mới hình thành
sau khi trừ hành lang bảo vệ các công trình công cộng phải có diện tích bằng
hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của đất ở được quy định tại Điều 4 của Quy
định này.
2. Quy định này không áp dụng
cho các trường hợp sau đây:
a) Các giao dịch về quyền sử
dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc người sử dụng đất đã
nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày 24 tháng 5 năm 2008 (ngày Quyết định số
18/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực
thi hành).
b) Các giao dịch về quyền sử
dụng đất có tách thửa phát sinh trước ngày 24 tháng 5 năm 2008 mà người sử dụng
đất chưa thực hiện thủ tục theo quy định. Đối với trường hợp này phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về thời điểm sử dụng đất của
người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Người sử dụng đất thực hiện
việc tách thửa đất theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
d) Thừa kế quyền sử dụng đất
hoặc thừa kế về nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
đ) Tách thửa đất để cho, tặng
hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của pháp luật giữa:
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; cha, mẹ với
con ruột; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi hợp pháp; anh, chị em ruột với nhau;
giữa những người có quan hệ hôn nhân, gia đình.
e) Nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất để làm đường đi, đường dẫn nước, thoát nước.
g) Trường hợp tách thửa từ một
thửa đất có hai loại đất (đất ở và đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thành hai thửa
đất cho hai loại đất riêng biệt (01 thửa đất ở và 01 thửa đất nông nghiệp)
h) Người sử dụng đất xin tách
thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công
nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
i) Các trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên.
k) Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
l) Đất hiến, tặng cho Nhà nước
để thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; đất tặng, cho hộ gia đình cá nhân để xây nhà tình nghĩa, nhà tình
thương.
m) Nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất để xây dựng công trình có diện tích nhỏ thuộc các dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
n) Hộ nghèo được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận hộ nghèo.
Điều 3. Một số quy định cụ
thể về tách thửa
1. Trường hợp thửa đất tách ra
để hợp với thửa đất liền kề được phép có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được tách thửa theo Quy định này, nhưng diện tích thửa đất còn lại không được
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 4 của Quy
định này, trừ trường hợp thửa đất còn lại cũng được hợp với một thửa đất khác.
2. Trường hợp người sử dụng đất
nông nghiệp có nhu cầu tách một phần diện tích đất để chuyển nhượng cho người
khác sử dụng vào mục đích đất ở thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phải thực hiện cùng lúc thủ tục nhận chuyển nhượng và thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với trường hợp thửa đất tách ra có diện tích bằng
hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất ở và thửa đất còn lại có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất nông nghiệp).
3. Người sử dụng đất có nhu cầu
tách một phần diện tích đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, nếu diện
tích định tách ra để chuyển sang đất ở hoặc diện tích đất nông nghiệp còn lại
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Điều 4 của Quy định này thì cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không hình thành thửa đất mới mà sử dụng số thửa cũ
với hai loại đất nông nghiệp, đất ở và diện tích đất ở phải được định vị rõ
ràng trên thửa đất đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu nhận chuyển nhượng nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu để hợp thành thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu,
thì thực hiện cùng lúc thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục
hợp thửa đất.
5. Đất ở thuộc
các dự án đã được nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa
đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trường
hợp có nhu cầu tách thửa phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
tiết dự án đó xem xét giải quyết cụ thể.
6. Thửa đất được hình thành do
người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày 24 tháng 5 năm
2008 trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
tách thửa thì không được cấp giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 và khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
7. Việc tách, hợp thửa đất đối
với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư
đã được phê duyệt, nhưng phải bảo đảm phù hợp quy hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
8. Các trường hợp cá biệt chưa
được nêu trong Quy định này, nếu trong quá trình thực hiện các địa phương gặp
vướng mắc thì báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
Chương II
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TÁCH THỬA
ĐẤT
Điều 4. Diện tích tối thiểu
thửa đất
Vị
trí thửa đất
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Vị trí 1: Tại các phường thuộc
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
|
40
|
100
|
Vị trí 2: Tại các khu dân cư;
mặt tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thuộc địa bàn các huyện, thành,
thị; các thị trấn thuộc huyện; các xã thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
(trừ các thửa đất tại vị trí 1)
|
50
|
150
|
Vị trí 3: Tại các vị trí còn
lại của các xã thuộc huyện
|
100
|
300
|
Ngoài diện tích đất tối thiểu
theo quy định nêu trên, các thửa đất ở được phép tách thửa phải có chiều ngang
mặt tiền lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét).
Điều 5. Trình tự, thủ tục
tách thửa đất
Trình tự, thủ tục tách thửa đất
áp dụng theo Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ.
Trường hợp tách thửa đất để
chuyển mục đích sử dụng đất, thì người sử dụng đất được thực hiện đồng thời thủ
tục tách thửa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 133
(đối với trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép), Điều 134 (đối với
trường hợp chuyển mục đích phải xin phép) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
Trường hợp tách thửa đất để
chuyển quyền sử dụng đất (không thay đổi mục đích sử dụng) thì người sử dụng
đất được thực hiện đồng thời thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 19
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành chức
năng của huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra,
phát hiện, xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định
này, kiên quyết không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những
trường hợp vi phạm.
2. Cơ quan công chứng, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng thực
hợp đồng thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong trường hợp có tách
thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 3 và khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
3. Báo Ấp Bắc, Đài phát thanh -
truyền hình Tiền Giang có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên
các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này./.