|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1467/2011/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Hải
|
Ngày ban hành:
|
27/04/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ
THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1467/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 27 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH, ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định, Đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2011 và thay thế các Quyết định: số 3995/2009/QĐ-UBND
ngày 20/11/2009, số 4209/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009, số 1541/2010/QĐ-UBND ngày
01/6/2010, số 3241/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định
cụ thể một số nội dung về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ
tục thực hiện và trách nhiệm của các ngành, các cấp, người có đất bị thu hồi trong
việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các nội dung không
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2005/ NĐ-CP ngày 17/1/2006, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị Nhà nước thu hồi đất.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác bồi, thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Chương
II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục
I. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, TÀI SẢN
Điều
3. Quy định bồi thường về đất
1. Tổ chức trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất bị Nhà nước thu
hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) thì được bồi thường về đất
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Điều 44, Khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 1, 2, 3 Điều 47 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Trường hợp người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi
khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ
trợ để hoàn trả Ngân sách Nhà nước.
Nghĩa vụ Tài chính
bao gồm:
- Tiền sử dụng đất
phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu
từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai.
- Trường hợp các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất
thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường về đất.
3. Không chi trả bồi
thường và bố trí tái định cư cho người thuê, mượn đất của người có đất bị thu
hồi; người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết; các đối tượng
khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ
trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản
trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên
kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
4. Đất do lấn, chiếm
và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở
về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng
thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Không bồi thường về đất
đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều
4. Bồi thường đối với đất ở
1. Người sử dụng đất
ở bị Nhà nước thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định phải
di chuyển chỗ ở, thì được bồi thường bằng một trong các hình thức như: Bồi
thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền (để tự
lo chỗ ở mới) theo điều kiện cụ thể của từng địa phương và đề nghị của người có
đất bị thu hồi.
2. Diện tích đất ở để
tính bồi thường được xác định như sau:
a) Trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) thì diện tích đất ở được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trường hợp chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được xác định và tính bồi thường theo
mức cụ thể như sau:
- Đối với phường, thị
trấn: 200m2 (hai trăm mét vuông);
- Đối với các xã đồng
bằng, trung du: 300m2 (ba trăm mét vuông);
- Đối với các xã miền
núi: 400m2 (bốn trăm mét vuông).
c) Trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và
người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo số lượng nhân
khẩu trong gia đình tại thời điểm xét công nhận, nhưng không vượt diện tích đất
của thửa đất đó và không quá hạn mức đất ở nêu tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Hạn mức công nhận đất
ở theo số lượng nhân khẩu được quy định như sau:
+ Đối với phường, thị
trấn: 50 (năm mươi) m2/01khẩu;
+ Đối với các xã đồng
bằng, trung du: 80 (tám mươi) m2/01khẩu;
+ Đối với các xã miền
núi: 100 m2 (một trăm) m2/01khẩu.
Điều
5. Bồi thường đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức đất theo quy định tại điều 70
Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng theo bảng
giá đất do UBND tỉnh quy định.
2. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích
đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng, tự khai hoang
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường;
b) Diện tích đất vượt
hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được
bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
3. Trường hợp đất thu
hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định Khoản 3 Điều 6 Quy định
này.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định Khoản 3 Điều 6 Quy định
này.
5. Đất nông nghiệp sử
dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định
này, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều
6. Giá đất bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và
công bố tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (trường
hợp đất được cấp thẩm quyền giao, cho thuê thì theo giá đất của mục đích sử
dụng đã được giao, cho thuê).
2. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
3. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất
trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư
vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất
đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền).
b) Các khoản chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được
thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất phải khấu trừ chi phí đầu tư đã sử
dụng tính theo chế độ khấu hao tài sản cố định hiện hành. Những chi phí không đủ
hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường. Trường hợp thu hồi đất mà
đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí tôn tạo đất.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp (rừng sản xuất), nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất theo
quy định Khoản 3 Điều này.
5. Bồi thường đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn.
a) Khi Nhà nước thu
hồi đất nằm trong hành lang bảo về an toàn xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ thì thực hiện theo khoản 1 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
b) Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Khoản 1, Khoản 3 Điều
8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Riêng trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng của đất thì được bồi thường bằng 50% đơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất.
6. Đất nông nghiệp
các xã giáp ranh, đất xâm canh trong 1 khoảnh, lô trên diện tích đất bị thu hồi
theo quy định của pháp luật được tính bằng giá đất nông nghiệp cao nhất liền kề.
Điều
7. Bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường, đơn
giá bồi thường được áp dụng theo các Bảng đơn giá bồi thường (kèm theo).
Bảng đơn giá bồi thường
vật kiến trúc, cây cối được xác định theo 3 vùng như sau:
- Vùng 1 gồm: Thành
phố Việt Trì;
- Vùng II gồm: Huyện
Lâm Thao, huyện Phù Ninh và thị xã Phú Thọ;
- Vùng III gồm: các
huyện còn lại.
Đối với tài sản vật
kiến trúc, cây cối chưa có đơn giá bồi thường thì cho phép vận dụng các đơn giá
của các tài sản vật kiến trúc có kết cấu kỹ thuật, giá trị và giá trị sử dụng
tương đương hoặc cây cối có giá trị tương đương để áp dụng tính giá bồi thường.
2. Đối với nhà, công
trình bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, hoặc nhà,
công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng
một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại xong không thể sử dụng được theo thiết kế,
quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.
Trường hợp nhà công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Trường hợp một số
bộ phận, trang thiết bị của nhà hoặc công trình, hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo dời di chuyển đến chỗ mới mà vẫn giữ công năng sử dụng thì
chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí vật liệu phụ cho
việc lắp đặt lại theo phương án di dời của người có đất bị thu hồi lập (người
có đất bị thu hồi có thể thuê đơn vị tư vấn lập phương án di dời, trong trường
hợp này chi phí di dời bao gồm cả chi phí tư vấn lập phương án) được Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư thẩm định.
4. Đối với việc bồi
thường, di chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu, nghĩa trang liệt sỹ không theo quy định này. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có
quyết định cho từng trường hợp cụ thể đối với công trình do địa phương quản lý.
5. Đối với công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng
thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
6. Trường hợp cưỡng
chế kiểm đếm, mà không thể xác định chính xác khối lượng của từng hạng mục công
trình thì cho phép tính giá trị bồi thường theo đơn giá xây dựng (tính theo mét
vuông xây dựng) do liên ngành Sở Xây dựng và Sở Tài chính ban hành tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
7. Đối với công trình
vật kiến trúc xây dựng trên đất vườn cùng với thửa đất ở do tách hộ, nhưng chưa
làm thủ tục tách đất, thì được hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường vật kiến
trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm lập phương án bồi thường.
8. Đối với công trình
vật kiến trúc xây dựng trên đất của hộ gia đình, cá nhân làm trang trại nhưng
chưa được cấp thẩm quyền giao đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với trường hợp
việc sử dụng đất của trang trại phù hợp với quy hoạch được duyệt thì được hỗ
trợ 100% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm
quyết định thu hồi đất;
+ Đối với trường hợp
việc sử dụng đất của trang trại không phù hợp với quy hoạch được duyệt, thì được
hỗ trợ 80% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND tỉnh tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
9. Đối với công
trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, các loại đất khác không
phải là đất ở hoặc các loại đất không được xây dựng công trình, vật kiến trúc
thì được hỗ trợ 50% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của UBND
tỉnh tại thời điểm lập phương án bồi thường.
Điều
8. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Người có mồ mả tự tổ
chức di chuyển, mức bồi thường gồm có chi phí đào, đắp, vận chuyển tiểu sành
bình thường, khối lượng xây cụ thể, lệ phí nghĩa trang và một số chi phí tín
ngưỡng khác cho cả hai nơi (cũ và mới).
Mồ mả chưa có người
nhận thì giao cho chủ dự án chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương thực
hiện việc di chuyển.
Mức bồi thường di
chuyển được xác định như sau:
ĐVT: Đồng
STT
|
LOẠI CÔNG VIỆC
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
I
|
Mồ mả có người nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Mồ mả đã cải táng
|
-
|
1.080.000
|
2
|
Mồ mả chưa cải táng
|
-
|
|
-
|
Đã chôn trên 36
tháng
|
-
|
2.160.000
|
-
|
Đã chôn từ 25 - 36
tháng
|
-
|
2.820.000
|
-
|
Đã chôn từ 13 - 24
tháng
|
-
|
3.670.000
|
-
|
Đã chôn từ 4 - 12
tháng
|
-
|
4.800.000
|
-
|
Đã chôn dưới 4
tháng
|
|
5.800.000
|
3
|
Mộ nhất táng (chôn
cất 1 lần không cải táng).
|
|
Cộng thêm 10% so
với mồ mả chưa cải táng cùng loại quy định tại Khoản 2 Mục I và Mục II.
|
II
|
Mồ mả chưa có người
nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Đã cải táng
|
-
|
1.080.000
|
2
|
Chưa cải táng
|
-
|
2.160.000
|
II
|
Phần xây mộ
|
|
|
|
Đo khối lượng cụ
thể và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để tính bồi
thường.
|
Điều
9. Bồi thường đối với cây hàng năm thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT
Điều
10. Bồi thường đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản) Đối với vật nuôi (nuôi
trồng thuỷ sản) được bồi thường như sau:
1. Đối với vật nuôi
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi
thường.
2. Đối với vật nuôi
mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, trường hợp có thể di chuyển được thì bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ
sản xuất nuôi trồng thuỷ sản và thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường thiệt hại
và di chuyển do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị nhưng không
quá 70% giá trị sản lượng của 1 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 3 năm liền kề và giá trung bình theo công bố của Sở Tài chính
tại thời điểm bồi thường (thời điểm quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền).
Điều
11. Bồi thường cây lâu năm
Người có cây phải tự
chặt hạ, thu dọn và vận chuyển.
Mức bồi thường theo đơn
giá kèm theo bản quy định này.
1. Đối với cây lấy
gỗ:
a) Cách phân loại: Được
xác định bằng đo đường kính thân cây tại vị trí cách mặt đất 1,2m.
b) Cây trồng riêng
lẻ.
- Cây trồng đang ở
chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời kỳ xây dựng cơ bản thì bồi thường chi phí trồng,
chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
- Cây hết thời gian
xây dựng cơ bản gần đến tuổi khai thác thì bồi thường chi phí chặt hạ, thu dọn,
vận chuyển và một phần giá trị cây do khai thác sớm bị giảm sản lượng.
- Cây trồng đã đến
tuổi khai thác thì bồi thường chi phí công chặt hạ, thu dọn, vận chuyển.
c) Cây trồng theo dự
án.
- Cây trồng thành
rừng theo dự án chưa đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì
mức bồi thường được xác định theo chi phí trồng, chăm sóc, chặt hạ đến thời điểm
thu hồi. Nếu vốn trồng rừng thuộc vốn Ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng
chi phí trồng, chăm sóc và lãi vay Ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành
rừng theo dự án đã đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được
hỗ trợ chi phí chặt hạ. Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chi phí dự án đến thời điểm
thu hồi.
2. Đối với Tre,
Bương, Mai, Diễn, Nứa...:
a) Cây trồng riêng
lẻ.
- Cây đã đến tuổi khai
thác bồi thường công chặt hạ, thu dọn và chi phí vận chuyển.
- Cây chưa đến tuổi
khai thác bồi thường chi phí chặt hạ, thu dọn, chi phí vận chuyển và một phần
giá trị cây.
b) Cây trồng theo dự
án.
- Cây trồng thành rừng
theo dự án chưa đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức
bồi thường được xác định theo chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi.
Nếu vốn trồng rừng
thuộc vốn Ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng chi phí trồng, chăm sóc và
lãi vay Ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành
rừng theo dự án đã đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được
hỗ trợ chi phí chặt hạ. Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chi phí dự án đến thời điểm
thu hồi.
3. Đối với cây lâu
năm, bao gồm: cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày:
a) Đối một số cây
chính trồng theo quy hoạch bảo đảm mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định cho
từng loại cây.
Cách phân loại được
xác định bằng đo đường kính tại vị trí cách mặt đất 1,5m, diện tích tán lá đo
bình quân độ phát triển của tán lá chiếu thẳng xuống mặt đất.
Riêng đối với cây
ghép, chiết, đường kính đo tại vị trí chia nhánh của cây.
Khi Nhà nước thu hồi đất
trồng các loại cây lâu năm: cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lấy gỗ,
cây rừng được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không
bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính
bồi thường được xác định như sau:
- Cây trồng đang ở
chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của
vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu
hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
- Cây lâu năm là loại
thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện
có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân
(x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước
hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi
thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
- Cây lâu năm là loại
thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong
thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá
bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá
trị thu hồi (nếu có);
- Cây lâu năm đã đến
thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
b) Đối với cây trồng
xen ghép và cây trồng quá mật độ quy định mức bồi thường tối đa không quá 30% đơn
giá so với cây trồng cùng loại.
c) Trường hợp cây già
cỗi không còn cho thu hoạch thì xếp theo loại chưa thu hoạch có mức bồi thường
cao nhất của từng loại cây tương đương.
4. Đối với cây trồng đặc
sản có năng suất cá biệt, cây đặc biệt quý hiếm, chu kỳ sinh trưởng quá dài,
các loại hoa cây cảnh đặc biệt... tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi
thường đề nghị đơn giá riêng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Những cây chưa có
trong quy định thì vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng,
chăm sóc và giá trị tương đương để áp giá bồi thường.
Mục
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều
12. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 2.500.000 đồng/hộ,
nếu khoảng cách di chuyển dưới 10km;
b) Hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ
nếu khoảng cách di chuyển từ 10 đến dưới 50km;
c) Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ
nếu khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên.
2. Người bị thu hồi đất
ở mà không còn chỗ ở khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 4 tháng,
kể từ khi phải di dời khỏi chỗ ở cũ. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có tên
trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với đất ở tại
nông thôn: 150.000 đồng/khẩu/tháng;
b) Đối với đất ở tại đô
thị: 170.000 đồng/khẩu/tháng.
Trường hợp đặc thù
cần có hỗ trợ thời gian thuê nhà ở trên mức quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ
xem xét quyết định cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
3. Tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ 100% chi phí
thực tế tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp di dời sớm so với thời gian
thông báo tháo dỡ, di chuyển thì được tăng thêm 20%.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu
hồi đất phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển
bằng 20% mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
13. Hỗ trợ tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ
một khoản tiền như sau:
1. Đối với các
phường, thị trấn: 60.000.000 đồng/hộ;
2. Đối với các xã: 56.000.000
đồng/hộ.
Điều
14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả
đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21, Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng;
b) Thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu quy định tại các điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương
30 kg gạo trong 1 tháng. Giá gạo được tính theo giá bình quân trên thị trường
của các loại gạo sản xuất tại địa bàn huyện, thành, thị trên thị trường do Sở
Tài chính thông báo tại thời điểm hỗ trợ (thời điểm quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền).
d) Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần thuộc
một dự án hoặc nhiều dự án khác nhau thì được cộng dồn diện tích đất nông
nghiệp đã bị thu hồi để xác định tỷ lệ thu hồi đất so với tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp được giao. Tỷ lệ thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được xác
định để làm căn cứ tính toán các khoản hỗ trợ theo quy định. Thời điểm tính
cộng dồn đất nông nghiệp được thực hiện kể từ ngày 27/02/2006 (ngày Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành). Trường hợp đã
được hỗ trợ ở dự án trước thì lần sau chỉ được hỗ trợ phần chênh lệch giữa các
mức.
Ngân sách nhà nước
chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân ở
những dự án trước, đã thu hồi diện tích đất nông nghiệp dưới 30%, đến nay cộng dồn
diện tích vượt 30%;
e) Diện tích đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tính để tỷ lệ thu hồi làm căn cứ
xác định mức hỗ trợ tại Khoản a, b Điều này là diện tích các loại đất nông nghiệp
giao cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993,
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 và Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và đất nông
nghiệp (đất vườn, ao) trong thửa đất ở.
2. Khi Nhà nước thu
hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà
bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế
xác nhận;
3. Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi cho một năm sản xuất. Mức hỗ trợ được xác định theo giá thực tế tại
thời điểm thu hồi đất và được xác định trong phương án bồi thường hỗ trợ tái định
cư để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều
15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16, 17 Quy định này mà không có đất để
bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền:
Hỗ trợ 1,5 lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích đất bị
thu hồi. Diện tích được hỗ trợ nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất đối với
từng loại đất theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và Khoản 1 Điều
69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;
b) Nếu địa phương có điều
kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và
người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a
khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở, căn hộ chung cư, đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp, thì thực hiện hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc
một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thay
cho việc hỗ trợ theo Điểm a khoản này, phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng
tiền.
2. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu bị thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao, có người còn trong độ tuổi lao động
mà có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ học phí đào tạo cho một
khóa học, nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khoá. Mỗi người chỉ được
hỗ trợ kinh phí đào tạo, học nghề 01 (một) lần (kể cả hộ đó bị thu hồi nhiều dự
án khác nhau). Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi
nghề được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư được duyệt.
3. Hộ gia đình cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm theo quy định khoản 1 điều này bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993, Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994, Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 1999 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ;
b) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 64/CP
ngày 15 tháng 1 năm 1993, chưa được giao đất nông nghiệp nhưng đang sử dụng đất
nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo
quy định của pháp luật.
Điều
16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm đối với đất nông nghiệp trong địa
giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa
đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư phường,
trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn
1. Hộ gia đình, cá nhân
khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân
cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với
ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất
nông nghiệp của xã (phường, thị trấn) còn được hỗ trợ theo mức sau:
a) Hỗ trợ 240.000 đồng/1m2
đối với phường, thị trấn;
b) Hỗ trợ 160.000 đồng/1m2
đối với xã đồng bằng;
c) Hỗ trợ 110.000 đồng/1m2
đối với xã trung du, miền núi.
2. Diện tích đất tính
hỗ trợ theo Khoản 1 được quy định như sau:
a) Đối với phường,
thị trấn hỗ trợ bằng 30% diện tích đất bị thu hồi;
b) Đối với xã đồng
bằng hỗ trợ bằng 40% diện tích đất bị thu hồi;
c) Đối với xã trung
du, miền núi hỗ trợ bằng 50% diện tích đất bị thu hồi.
Tổng diện tích của
mỗi lần hỗ trợ không quá 02 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nơi thu hồi đất.
3. Khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn được quy định như sau:
Phạm vi khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. Đối với trường
hợp này, đất nông nghiệp trong khu dân cư phải là thửa đất, khu vực đất nông
nghiệp nằm trong khu dân cư và xung quanh thửa đất, khu vực đất nông nghiệp đó
phải tiếp giáp với các thửa đất ở hoặc thửa đất phi nông nghiệp (không kể đất
giao thông, thủy lợi).
4. Thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư là thửa đất có ít
nhất 01 cạnh tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư (kể cả tiếp
giáp qua đường giao thông, kênh, mương thủy lợi).
Điều
17. Hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở không được công nhận là đất
ở
Đối với đất nông
nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (bao gồm cả đất vườn, ao ghi
thời hạn trong giấy chứng nhận là lâu dài và có thời hạn) nhưng không được cấp
có thẩm quyền công nhận là đất ở, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp cao nhất trên địa bàn xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi còn được hỗ
trợ thêm 30% giá đất ở của thửa đất bị thu hồi đất, nhưng tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ đối với loại đất này không được cao hơn giá đất ở cùng thửa đất
tại thời điểm tính toán.
Điều
18. Hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với công tác đào (đắp) ao
Chi phí hợp lý đầu tư
vào đất còn lại đối với công tác đào (đắp) ao là các chi phí thực tế người sử
dụng đất đã đầu tư kinh phí đào (đắp) ao để sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết, được xác định như
sau:
1. Thời gian (thời
hạn) tối đa để thu hồi chi phí hợp lý đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp)
ao cho các hộ dân chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ sản
được cấp có thẩm quyền cho phép quy định tại Điều 36, 37 Luật Đất đai năm 2003
và đất vườn trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài có chi
phí đào hoặc đắp ao.
a) Người sử dụng đất được
sử dụng đất có thời hạn: Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ
ngày 15/10/1993. Nếu có chi phí đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp) ao
phát sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì thời gian (thời hạn) để thu hồi chi phí đã
bỏ ra tính từ ngày có chi phí đào (đắp) đến thời điểm cuối đã được ghi trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không quá 20 năm.
b) Đối với đất vườn
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thời hạn sử dụng lâu dài: được tính
từ ngày quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được
Nhà nước giao đất trước ngày 15/10/1993 thì thời gian để tính thu hồi chi phí
hợp lý cho công tác đào (đắp) ao được tính từ ngày 15/10/1993. Nếu có chi phí đầu
tư vào đất đối với công tác đào (đắp) phát sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì
thời gian (thời hạn) để thu hồi chi phí đã bỏ ra tính từ ngày có chi phí đào, đắp
đến ngày 15/10/2023 (tối đa không quá 30 năm).
2. Thời gian còn lại để
xác định chi phí đầu tư vào đất cho công tác đào (đắp) ao chưa thu hồi được do
Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn được tính từ thời điểm quyết định thu hồi đất
của cấp có thẩm quyền đến thời hạn tối đa cho phép tương ứng với thời hạn đã
ghi tại điểm a, b, khoản 1 điều này.
3. Đơn giá đào đắp bờ
ao:
a) Đơn giá đào ao
(khối chìm): 30.000đ/m3.
b) Đơn giá đắp bờ ao:
20.000đ/m3.
4. Trách nhiệm của
người có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường và chủ dự án; căn cứ vào kỹ thuật
nuôi cá ao nước tĩnh để xác định độ sâu đào hoặc đắp.
a) Người có đất bị
thu hồi: Phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh khối lượng đào hoặc đắp
có xác nhận của chính quyền địa phương tại thời điểm đào hoặc đắp.
b) Hội đồng bồi
thường phải kiểm kê chính xác khối lượng đào hoặc đắp tại hiện trường của người
có đất bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về số liệu kiểm kê.
c) Độ sâu đào hoặc
chiều cao đắp bờ được quy định tối đa để xác định chi phí hợp lý cho khối lượng
đào (đắp) ao quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
- Độ sâu áp dụng cho
công tác đào ao tối đa 1,3m.
- Độ cao bờ ao được đắp
tối đa so với mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở mức nước cao nhất là 0,5m hoặc từ
mặt đáy đến mặt trên của bờ đắp tối đa 1,8m.
5. Mức hỗ trợ chi phí
đầu tư vào đất còn lại đối với công tác đào (đắp) ao.
a) Mức 1: Hỗ trợ 100%
chi phí đầu tư vào đất còn lại cho các hộ dân nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
thực tế chứng minh tại thời điểm xác định chi phí đầu tư cho công tác đào (đắp)
ao được bồi thường theo Điều 9, Mục 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và
quy định tại Điểm a, b Khoản 1; Điểm c Khoản 4 điều này.
b) Mức 2: Hỗ trợ 70%
chi phí đầu tư vào đất còn lại cho các hộ dân không có đầy đủ hồ sơ quy định so
với mức 1.
Các hộ dân có đất bị
thu hồi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn ghi là ao (mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản) hoặc không phải là đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi
trồng thuỷ sản; khi kiểm kê có ao. Nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng
minh tại thời điểm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường theo
Điều 9 Mục 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004.
Nếu không đầy đủ hồ
sơ chứng từ thực tế chứng minh đào (đắp) ao còn lại được hỗ trợ chi phí cải tạo
nạo vét ao mức 7.000đ/m2 theo diện tích có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã ghi là ao, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 19.000.000,0
đồng/hộ (Mười chín triệu đồng chẵn).
6. Hỗ trợ chi phí còn
lại cho công tác đào (đắp) ao ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này tuỳ theo tính
chất của từng dự án đầu tư, loại đất sử dụng có liên quan đến công tác đào (đắp)
ao Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định riêng cho từng trường hợp trên cơ sở ý
kiến đề xuất của UBND các huyện, thành, thị và Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng.
Điều
19. Hỗ trợ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã
Trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì mức hỗ
trợ về đất như sau:
1. Đối với phường,
thị trấn: Hỗ trợ bằng 60% giá đất bị thu hồi;
2. Đối với các xã còn
lại: Hỗ trợ 80% giá đất bị thu hồi.
Điều
20. Hỗ trợ giảm nghèo khi bị thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện hộ nghèo tại thời điểm có đất nông nghiệp bị thu hồi (bao gồm: đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản) được hỗ trợ
trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu có trong sổ hộ khẩu theo các mức sau:
a) Diện tích bị thu
hồi trên 30% đến 50% tổng diện tích được giao (bao gồm: đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/khẩu/năm;
b) Diện tích đất bị
thu hồi trên 50% đến 70% tổng diện tích được giao (bao gồm: đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/khẩu/năm;
c) Diện tích bị thu hồi
trên 70% tổng diện tích được giao (bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/khẩu/năm;
2. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện hộ nghèo tại thời điểm bị thu hồi đất ở được hỗ trợ trong thời
gian 3 năm theo số nhân khẩu có trong hộ khẩu như sau:
ĐVT: Đồng/khẩu/3năm
STT
|
Diễn giải
|
Khu vực
Nông thôn
|
Khu vực
Đô thị
|
1
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất ở được giao
|
1.200.000
|
1.300.000
|
2
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất ở được giao
|
1.300.000
|
1.400.000
|
3
|
Diện tích đất ở bị
thu hồi trên 70% diện tích đất ở được giao
|
1.400.000
|
1.500.000
|
3. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện hộ nghèo trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất ở và đất nông
nghiệp (bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản) bị thu hồi chỉ được áp dụng một hình thức hỗ trợ giảm nghèo ở mức cao
nhất.
Điều
21. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45
và 46, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ 20% giá đất nông nghiệp bị
thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp (rừng sản xuất), nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp thì ngoài tiền bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất
còn được hỗ trợ.
Mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với đất sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản: hỗ trợ bằng 20% giá đất theo diện tích
loại đất thực tế thu hồi;
b) Đối với đất rừng sản
xuất: hỗ trợ 10% giá đất tính theo diện tích thực tế thu hồi.
Điều
22. Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh
1. Thưởng giải phóng
mặt bằng nhanh cho các hộ dân nhận tiền bồi thường và giao đất cho dự án theo đúng
kế hoạch, thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ; mức thưởng được quy định như sau:
a) Mức thưởng:
2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ phải di chuyển nhà ở trên diện tích đất ở
hợp pháp bị thu hồi;
b) Mức thưởng: 20.000
đồng/m2 đối với đất ở;
c) Mức thưởng: 2.000 đồng/m2
đối với đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng
cây lâu năm và đất rừng sản xuất đã giao cho các hộ có thời hạn 50 năm trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi;
d) Mức thưởng: 1.000 đồng/m2
đối với đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông, lâm trường
quản lý có hợp đồng canh tác sản xuất với các hộ gia đình.
2. Tổ chức thực hiện
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp danh sách các hộ gia đình, cá nhân
chấp hành tốt công tác giải phóng mặt bằng có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi về kết quả thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng của người có đất
bị thu hồi để đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thưởng theo quy định nêu trên.
Điều
23. Tái định cư
1. Người có đất ở bị
thu hồi thì được thực hiện tái định cư theo Điều 33, 34, 35, 37 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường
hợp sau (nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu tái định cư, người được giao đất
tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định):
a) Hộ gia đình, cá nhân
phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao 01 ô đất tại khu
tái định cư.
b) Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được
giao 01 ô đất tại khu tái định cư. Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại giao
cho UBND cấp xã quản lý.
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao 01
ô đất tại khu tái định cư.
d) Trường hợp tại
thời điểm thu hồi đất, trong hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống,
đủ điều kiện tách hộ và có nhu cầu tách hộ (có đơn đề nghị gửi Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì việc tái định cư thực hiện tương ứng
với diện tích đất ở bị thu hồi, cụ thể như sau:
- Trường hợp diện
tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 1,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư
tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được giao 01 ô đất tái định cư.
- Trường hợp diện
tích đất ở bị thu hồi từ 1,5 đến 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định
cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được giao 02 ô đất tái định cư
nếu trên thửa đất đó có từ 02 hộ hoặc 02 cặp vợ chồng chung sống trở lên.
- Trường hợp diện
tích đất ở bị thu hồi trên 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại
khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được giao 03 ô đất tái định cư nếu trên
thửa đất đó có từ 03 hộ hoặc 03 cặp vợ chồng chung sống trở lên.
- Trường hợp trên
thửa đất đó có nhiều hộ chung sống, nếu có hộ gia đình chưa được tái định cư và
có nhu cầu giao đất ở mới thì làm thủ tục để UBND cấp xã xem xét đề nghị UBND
cấp huyện giao đất ở mới theo quy định. Trường hợp được giao đất ở mới phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Chương
III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
24. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
liên quan từ hai đơn vị cấp huyện trở lên; UBND cấp huyện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp còn lại.
2. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường gồm:
a) Trung tâm phát
triển quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để giao cho Trung
tâm quản lý;
b) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối
với các trường hợp còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng,
lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
Các uỷ viên gồm:
- Đại diện chủ đầu tư
- Ủy viên thường trực;
- Đại diện Phòng Tài
chính Kế hoạch - Ủy viên;
- Đại diện UBND cấp
xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện hộ gia đình
bị thu hồi đất từ một đến hai người - Ủy viên;
- Một số thành viên
khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương.
3. Thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được thuê
doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều
25. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi được giới
thiệu địa điểm và dự án đầu tư được phê duyệt, hoặc sau khi quy hoạch sử dụng đất
được phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập và trình
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau đây:
1. UBND cấp huyện
thành lập tổ công tác để thực hiện việc kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản
trên đất của các hộ có đất bị thu hồi (sau đây gọi là Tổ kiểm đếm) để xây dựng phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Tổ kiểm đếm do UBND cấp huyện quyết
định theo đề nghị của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường.
2. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm đếm và phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức họp dân và thông báo cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư hiện hành, kế hoạch tổ chức thực hiện của Tổ kiểm đếm.
3. Tổ kiểm đếm tiến
hành kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất của từng hộ gia đình, cá nhân
và lập biên bản để thống nhất khối lượng với từng hộ có đất bị thu hồi, đồng
thời nhận các giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao), tài sản và các chứng từ
liên quan của người bị thu hồi đất.
4. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, nội dung gồm:
+ Các căn cứ áp dụng tính
toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được
hưởng trợ cấp xã hội;
+ Danh sách: gồm tên,
địa chỉ của người bị thu hồi đất;
+ Diện tích, loại đất,
vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi, số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm
chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
+ Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
+ Phương án bố trí
tái định cư;
+ Phương án di dời
các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân
cư...;
+ Dự kiến thời gian, địa
điểm di dời mồ mả đến.
5. Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Thực hiện theo Khoản
2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
6. Hoàn chỉnh phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Hết thời hạn niêm yết
và tiếp nhận ý kiến, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và họp bàn thống nhất, hoàn chỉnh Phương án gửi
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để thẩm định, trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt Phương
án.
7. Hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ tái định cư gồm:
- Tờ trình xin phê
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường (trường hợp trình UBND tỉnh phê duyệt thì Tờ trình của UBND cấp huyện),
kèm theo Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư;
- Báo cáo tổng hợp ý
kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
- Các loại tài kiệu
liên quan gồm:
+ Hồ sơ kiểm kê, tổng
hợp gồm: Biên bản kiểm kê và dự toán kinh phí của từng hộ; bảng tổng hợp kinh
phí; bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi (có thể hiện tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi).
+ Bản sao giấy tờ
liên quan đến quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi; sổ hộ khẩu của các
hộ gia đình có đất bị thu hồi; các loại chứng từ, sổ sách liên quan đến đất và tài
sản gắn liền với đất làm căn cứ tính toán, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ
và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
8. Trường hợp thu hồi
đất đối với các tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo...) thì chủ sở hữu tài sản
phải xuất trình toàn bộ hồ sơ sổ sách, quyết toán tài sản vật kiến trúc có liên
quan làm cơ sở để kiểm tra xác định giá trị còn lại của tài sản, tính toán bồi
thường.
Trường hợp đặc thù nếu
không còn hồ sơ, chứng từ, sổ sách, thì thực hiện theo phương pháp kiểm kê thực
tế khi tính toán giá trị bồi thường.
9. Trường hợp phải
khảo sát đo đạc, để lập dự án, hồ sơ thu hồi đất, thì Chủ tịch UBND cấp xã phối
hợp với chủ đầu tư thông báo về kế hoạch tổ chức khảo sát đo đạc lập bản trích đo
địa chính và yêu cầu chủ sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc
điều tra khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ
thu hồi giao đất.
Điều
26. Thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ, tái định
cư
1. Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm
quyền phê duyệt Phương án chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thẩm định
theo quy định sau:
a) Nội dung thẩm định:
- Việc áp dụng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Việc áp giá để tính
bồi thường;
- Phương án bố trí
tái định cư.
b) Thời gian thẩm định
tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển đến.
2. Trong thời hạn
không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo văn
bản thẩm định Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư của cơ quan tài nguyên
và môi trường, UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã hoặc địa điểm sinh hoạt
khu dân cư. Đồng thời thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường và
thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
4. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
5. Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án
đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Trường hợp người
bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài
khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện chi trả sau khi giải quyết
xong các vướng mắc.
Điều
27. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự
án như sau:
a) Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản
chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù
hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy
quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không
quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện
trên các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn,
dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế,
không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Mức chi phí cho
công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 10%
tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Mức cụ thể của
từng Phương án do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp thẩm quyền
phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét quyết định.
Điều
28. Cưỡng chế để tổ chức việc khảo sát đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản khi
thu hồi đất
1. Trường hợp khi có
thông báo kế hoạch khảo sát, đo đạc lập bản trích đo địa chính và kế hoạch kiểm
đếm để phục vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người đang sử
dụng đất trong khu vực dự án cố tình không chấp hành thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức lực lượng cần thiết cưỡng chế để
tổ chức việc khảo sát đo đạc hoặc kiểm đếm tài sản trên đất của người có đất
thuộc diện thông báo bị thu hồi.
2. Việc cưỡng chế chỉ
được thực hiện khi có đủ điều kiện sau:
a) Thực hiện đầy đủ
trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Quá 05 ngày, kể từ
ngày dự kiến tiến hành khảo sát đo đạc hoặc ngày dự kiến triển khai kiểm đếm
diện tích đất đai, tài sản trên đất theo Thông báo của UBND cấp xã hoặc kế
hoạch của Tổ kiểm đếm;
c) Sau khi đại diện của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và UBMTTQ cấp xã nơi
có đất dự kiến thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành Thông báo của UBND cấp xã hoặc kế hoạch của Tổ kiểm đếm;
d) Có quyết định
cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực
thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế
đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
3. Sau năm (05) ngày,
kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai
quyết định cưỡng chế quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này mà người bị cưỡng chế
không chấp hành thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế để tổ
chức việc khảo sát đo đạc hoặc kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất
phục vụ công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều
29. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ thủ
tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định.
b) Quá ba mươi (30) ngày,
kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quy định này, mà
người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày trả tiền bồi thường
ghi trong thông báo gửi cho người có đất bị thu hồi (đối với trường hợp người
có đất bị thu hồi cố tình không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo thông
báo).
c) Sau khi đại diện của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và UBMTTQ cấp xã nơi
có đất thu hồi đã tuyên truyền, vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu
hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi;
d) Có quyết định
cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực
thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế
đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi đất
theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
30. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và người có đất bị thu hồi
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; đề xuất báo cáo UBND
tỉnh điều chỉnh đơn giá bồi thường khi có biến động về giá cả giảm từ 10% trở
lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên so với giá UBND tỉnh quy định và cụ thể hóa
chính sách bồi thường của Nhà nước khi có sự thay đổi;
b) Hướng dẫn việc xác
định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Hướng dẫn việc xác
định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
d) Chủ trì, phối hợp
với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan liên xây dựng bảng đơn giá các loại cây trồng, vật kiến trúc trên đất để
tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp
cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh biện pháp tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh; Tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính.
a) Hàng quý, chủ trì
cùng các cơ quan liên quan báo cáo và trình UBND tỉnh để công bố giá bình quân
trên thị trường của các loại nông sản: gạo, thóc, đỗ, lạc, vừng, sắn, ngô, khoai,
baba, cá, tôm và các loại rau sản xuất tại địa bàn các huyện, thành, thị làm
căn cứ xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Giá các
loại nông sản được xác định theo vùng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
Thời gian công bố giá các loại nông sản chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu
quý;
b)
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng bảng đơn giávật
kiến trúc, cây trồng; đơn giá nhà và công trình xây dựng (tính theo mét vuông
trường hợp phải cưỡng chế kiểm đếm) trên đất làm căn cứ tính bồi thường (Sở Tài
chính phải chủ động xây dựng đơn giá các loại cây trồng trên đất để tính bồi
thường khi có biến động gửi Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định).
3. Sở Xây dựng.
a)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và ban hành Đơn giá nhà và công
trình xây dựng (tính theo mét vuông trong trường hợp phải cưỡng chế kiểm đếm);
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trình UBND
tỉnh ban hành bảng đơn giá vật kiến trúc để tính bồi thường khi có biến động
theo quy định (Sở Xây dựng phải chủ động xây dựng đơn giá vật kiến trúc để tính
bồi thường khi có biến động gửi Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định);
b) Hướng dẫn việc xác
định quy mô, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho
từng đối tượng.
4. Cục Thống kê tỉnh.
Cung cấp năng suất
bình quân của các loại cây trồng cho các huyện, thành, thị và Sở Tài nguyên và
Môi trường làm căn cứ xác định, thẩm định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
5. Các cơ quan liên
quan:
Theo chức năng nhiệm
vụ của ngành, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực
hiện Quy định này để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển
khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện,
thành, thị:
a) Thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho
các dự án trên địa bàn;
b) Phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy
định và tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án theo quy định;
c) Thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của Luật Đất đai, các nghị định của Chính phủ và Quy định này
trên địa bàn;
d) Trong quá trình
thực hiện đơn giá nếu những công tác xây lắp chưa có trong đơn giá, những công
tác xây lắp đã có trong đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng định
mức dự toán xây dựng, đơn giá xây dựng công trình hiện hành, giá vật liệu, nhân
công tại thời điểm để tính hoặc giá đã được duyệt ở dự án khác để thực hiện cho
công tác xây lắp đó và báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
7. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường:
Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm về
tính chính xác, sự phù hợp chính sách của Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
8. UBND các xã,
phường, thị trấn:
a) Tổ chức tuyên
truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Nhà nước sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân;
b) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Quy
định này về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;
c) Phối hợp với chủ đầu
tư tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án
trên địa bàn;
d) Chỉ đạo và phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã tuyên truyền,
vận động người có đất thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Người có đất bị
thu hồi:
a) Khi có Thông báo
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kế hoạch kiểm đếm diện tích đất
đai và tài sản của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư vào khảo sát, đo đạc trong
phạm vi đất của mình và kế hoạch kiểm đếm; chấp hành nghiêm việc bàn giao đất
cho Nhà nước khi nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định;
b) Chấp hành tốt các
quy định của Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
c) Kê khai trung thực
về nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, quá trình sử dụng đất khi thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều
31. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này
1. Đối với những dự
án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc những dự
án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang
thực hiện chi trả cho người có đất bị thu hồi theo quyết định phê duyệt trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và không điều chỉnh theo
quy định này mà tiếp tục thực hiện theo Phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với những dự
án đang lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến ngày Quy định này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy định
hiện hành và Quy định này.
3. Trường hợp Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trước ngày quyết định này
có hiệu lực thi hành, nhưng chưa chi trả cho người có đất bị thu hồi thì xử lý
như sau:
- Nếu dự án đã được
phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhưng chưa có tiền chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi thì Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư lập phương án bổ sung theo quy định này trình cấp thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp có tiền nhưng chưa chi trả cho người có đất bị thu hồi
thì chủ dự án phải chịu chi phí phát sinh chênh lệch theo đơn giá này.
- Nếu người có đất bị
thu hồi cố tình không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì không áp dụng theo quy định
này mà tiếp tục thực hiện theo Phương án đã được phê duyệt.
- Trường hợp phương
án bồi thường đã được duyệt, nhưng còn thiếu khối lượng diện tích đất, tài sản
gắn liền với đất do quá trình kiểm đếm, tính toán bồi thường hoặc thiếu hồ sơ
pháp lý liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất nên chưa được tính toán
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, nếu kê khai,
bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất theo
quy định thì chỉ tính theo đơn giá tại Quy định này cho các hạng mục còn thiếu.
Điều
32. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy định này, tổ chức, cá nhân có thành tích thì được khen
thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy định này, nếu phát hiện những vướng mắc phát sinh, yêu cầu
các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ VẬT KIẾN TRÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1467/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ
I
|
CÔNG
TÁC XÂY DỰNG
|
ĐVT
|
GIÁ NĂM 2011 (DỰ
TÍNH)
|
TP VIỆT
TRÌ
|
LÂM THAO
, PHÙ NINH,
TX
PHÚ
THỌ
|
CÁC
HUYỆN CÒN LẠI
|
A
|
PHẦN
MÓNG
|
đ/m3
|
|
|
|
1
|
Xây đá hộc
|
đ/m3
|
794,000.0
|
748,000.0
|
610,000
|
2
|
Xây gạch chỉ
|
đ/m3
|
1,092,000.0
|
1,050,000.0
|
884,000
|
3
|
Xây gạch xỉ
|
đ/m3
|
635,000.0
|
594,000.0
|
503,000
|
4
|
Xây gạch đá ong,
gạch bê tông
|
đ/m3
|
990,000.0
|
949,000.0
|
889,000.0
|
5
|
Xếp
khan đá
hộc
|
đ/m3
|
604,000.0
|
568,000.0
|
516,000.0
|
6
|
Đào móng các loại,
rộng ≤ 3m sâu ≤1m, đất cấp III
|
đ/m3
|
226,000.0
|
198,000.0
|
157,000.0
|
7
|
Đào móng các loại,
rộng ≤ 3 m sâu ≤ 2 m, đất cấp III
|
đ/m3
|
239,000.0
|
209,000.0
|
166,000.0
|
8
|
Đắp đất nền; K =
0,90
|
đ/m3
|
122,000.0
|
107,000.0
|
85,000.0
|
B
|
TƯỜNG
|
đ/m3
|
|
|
|
1
|
Xây đá hộc, không trát
|
đ/m3
|
862,000.0
|
809,000.0
|
732,000.0
|
2
|
Xây gạch chỉ,
không trát ≤ 11cm
|
đ/m3
|
1,488,000.0
|
1,426,000.0
|
1,337,000.0
|
3
|
Xây gạch chỉ,
không trát ≥ 22cm
|
đ/m3
|
1,306,000.0
|
1,255,000.0
|
1,182,000.0
|
4
|
Xây gạch xỉ, không trát
|
đ/m3
|
778,000.0
|
729,000.0
|
659,000.0
|
5
|
Xây gạch đá ong hoặc gạch bê tông, không trát
|
đ/m3
|
1,147,000.0
|
1,098,000.0
|
1,028,000.0
|
6
|
Xây gạch đất bằng vữa đất,
vữa vôi, không trát
|
đ/m3
|
536,000.0
|
487,000.0
|
418,000.0
|
7
|
Tường đắp
đất, từơng trình bằng đất, không trát
|
đ/m3
|
176,000.0
|
150,000.0
|
132,000.0
|
8
|
Xây
các hạng mục
kiến trúc
sử dụng đá
cuội,
đá mảnh, đá
thu gom
khác (không phải đá hộc xây dựng)
|
đ/m3
|
|
|
|
*
|
1m3 xây
tường kè,
móng, rãnh,
vữa
xi măng
|
đ/m3
|
316,000.0
|
269,000.0
|
237,000.0
|
*
|
1
m3 kè
không vữa
hoặc vữa
đất
|
đ/m3
|
168,000.0
|
143,000.0
|
126,000.0
|
9
|
Vách
Tooc xi. Bùn
rơm
|
đ/m2
|
136,000.0
|
116,000.0
|
102,000.0
|
10
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 1,5
cm,
gỗ
nhóm I
|
đ/m2
|
422,000.0
|
412,000.0
|
398,000.0
|
11
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 1,5cm,
gỗ
nhóm II
|
đ/m2
|
327,000.0
|
316,000.0
|
302,000.0
|
12
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 1,5cm,
gỗ
nhóm III
|
đ/m2
|
276,000.0
|
266,000.0
|
251,000.0
|
13
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 1,5cm,
gỗ
nhóm IV
|
đ/m2
|
246,000.0
|
235,000.0
|
221,000.0
|
14
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 1,5cm,
gỗ
nhóm V, nhóm VI
|
đ/m2
|
141,000.0
|
131,000.0
|
117,000.0
|
15
|
Vách
lịa ván
chiều dầy
gỗ
1,5cm, gỗ
tạp khác
(dưới
các nhóm gỗ
trên)
|
đ/m2
|
116,000.0
|
106,000.0
|
92,000.0
|
16
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 2cm
gỗ
nhóm I
|
đ/m2
|
537,000.0
|
527,000.0
|
512,000.0
|
17
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 2cm
gỗ
nhóm II
|
đ/m2
|
408,000.0
|
398,000.0
|
384,000.0
|
18
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 2cm
gỗ
nhóm III
|
đ/m2
|
341,000.0
|
331,000.0
|
316,000.0
|
19
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 2cm
gỗ
nhóm IV
|
đ/m2
|
300,000.0
|
290,000.0
|
276,000.0
|
20
|
Vách
lịa ván
chiều
dầy gỗ 2cm
nhóm V, nhóm
VI
|
đ/m2
|
161,000.0
|
151,000.0
|
136,000.0
|
21
|
Vách
lịa ván
chiều dầy
gỗ
2cm gỗ
tạp
khác (dưới
các nhóm
gỗ
trên)
|
đ/m2
|
127,000.0
|
117,000.0
|
103,000.0
|
22
|
Vách
đan
phên bằng
tre nứa
|
đ/m2
|
34,000.0
|
29,000.0
|
26,000.0
|
23
|
Vách
kính khuôn
nhôm
|
đ/m2
|
699,000.0
|
691,000.0
|
680,000.0
|
24
|
Trát
tường
|
đ/m2
|
135,000.0
|
119,000.0
|
96,000.0
|
25
|
Trát
dầm, trần, cấu kiện, trụ cột...
|
đ/m2
|
114,000.0
|
101,000.0
|
81,000.0
|
26
|
Trát
ga ni tô Tường và các cấu kiện…
|
đ/m2
|
303,000.0
|
275,000.0
|
235,000.0
|
27
|
Quét vôi 3
nước Tường và các cấu kiện
|
đ/m2
|
9,000.0
|
8,000.0
|
7,000.0
|
28
|
Quét nước xi
măng 2 nước Tường và các cấu kiện
|
đ/m2
|
8,000.0
|
7,000.0
|
6,000.0
|
29
|
Trát
đá rửa Tường
và
các cấu kiện...
|
đ/m2
|
179,000.0
|
166,000.0
|
147,000.0
|
30
|
Bả
vào tường
và
các cấu
kiện, bằng bột
bả
|
đ/m2
|
77,000.0
|
68,000.0
|
54,000.0
|
31
|
Sơn
vào tường và
các cấu kiện cha bả,
3 nước
|
đ/m2
|
32,000.0
|
31,000.0
|
28,000.0
|
32
|
Sơn
vào tường và
cấu kiện
đã
bả, 3
nước
|
đ/m2
|
27,000.0
|
25,000.0
|
23,000.0
|
C
|
GIẾNG, BỂ
|
đ/m3
|
|
|
|
1
|
Xây tang giếng, bể nớc bằng gạch chỉ
|
đ/m3
|
1,266,000.0
|
1,301,000.0
|
1,214,000.0
|
2
|
Xây thành giếng,
bằng gạch chỉ
|
đ/m3
|
1,362,000.0
|
1,052,000
|
1,052,000
|
3
|
Kè
thành
giếng xếp
khan bằng gạch
chỉ
|
đ/m3
|
1,225,000.0
|
1,164,000.0
|
1,078,000.0
|
D
|
SÀN,
MÁI,
Ô
VĂNG,
LANH
TÔ BÊ
TÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Sàn, mái, sê
nô, bản bậc cầu thang,
lanh
tô,
tấm
bê tông đúc sẵn bê tông cốt
thép M200
|
đ/m2
|
403,000.0
|
382,000.0
|
353,000.0
|
2
|
Xà, dầm,
giằng, tường, cột bê
tông
cốt
thép các
cấu kiện bê tông đổ tại chỗ, M200
|
đ/m3
|
5,879,000.0
|
5,758,000.0
|
5,584,000.0
|
E
|
NỀN,
ỐP, LÁT
|
|
|
|
|
1
|
Móng bê
tông có
cốt
thép M150
|
đ/m3
|
3,270,000.0
|
3,228,000.0
|
3,169,000.0
|
2
|
Nền,
móng bê tông
không
cốt thép
|
đ/m3
|
963,000.0
|
926,000.0
|
803,000
|
3
|
Nền,
móng bê tông
gạch
vỡ,
láng vữa
xi
măng
|
đ/m3
|
573,000.0
|
542,000.0
|
498,000.0
|
4
|
Nên,
sàn láng
vữa
xi măng M50
|
đ/m2
|
38,000.0
|
35,000.0
|
31,000.0
|
5
|
Nên
vôi
đất đầm chặt láng vữa Xi măng
|
đ/m2
|
34,000.0
|
33,000.0
|
30,000.0
|
6
|
Lát
gạch chỉ
|
đ/m2
|
84,000.0
|
81,000.0
|
76,000.0
|
7
|
Lát
gạch lá
nem
|
đ/m2
|
101,000.0
|
97,000.0
|
92,000.0
|
8
|
Lát
gạch xi măng hoa
|
đ/m2
|
113,000.0
|
108,000.0
|
101,000.0
|
9
|
Lát
gạch xi măng trơn
|
đ/m2
|
87,000.0
|
83,000.0
|
67,000
|
10
|
Lát
gạch Ganitô
|
đ/m2
|
125,000.0
|
121,000.0
|
114,000.0
|
11
|
Lát
gạch men và
gạch granit
nhân tạo
|
đ/m2
|
211,000.0
|
207,000.0
|
201,000.0
|
12
|
Lát
gạch lỗ
chống
nóng
|
đ/m2
|
199,000.0
|
194,000.0
|
187,000.0
|
13
|
Lát đá xẻ đá tự nhiên (đá granit Thanh Hoá, Lục Yên
Yên Bái)
|
đ/m2
|
980,000.0
|
965,000.0
|
942,000.0
|
14
|
Lát đá xẻ đá tự nhiên các cơ sở khác
|
đ/m2
|
325,000.0
|
309,000.0
|
286,000.0
|
15
|
Ốp gạch men, gạch granit nhân
tạo
vào
tường, cấu
kiện,kích thớc gạch ≥ 40cm x 40cm
|
đ/m2
|
264,000.0
|
243,000.0
|
214,000.0
|
16
|
Ốp gạch men, gạch granit nhân
tạo
vào
tường, cấu
kiện, kích thước gạch ≤ 40cm x 40cm
|
đ/m2
|
266,000.0
|
245,000.0
|
214,000.0
|
17
|
Ốp
đá
xẻ
tự nhiên (Đá tự nhiên
granít Thanh Hoá, Lục Yên - Yên Bái) vào tường, các cấu kiện
|
đ/m2
|
1,237,000.0
|
1,210,000.0
|
1,170,000.0
|
18
|
Ốp đá xẻ
tự nhiên
các
cơ sở khác
vào
tường, các
cấu kiện
|
đ/m2
|
607,000.0
|
560,000.0
|
493,000.0
|
19
|
Đóng
chân tường
bằng gỗ,
dầy 1 cm,
gỗ
nhóm I
|
đ/m2
|
521,000.0
|
489,000.0
|
441,000.0
|
21
|
Đóng
chân tường
bằng gỗ, dầy
1
cm,
gỗ
nhóm
II
|
đ/m2
|
449,000.0
|
416,000.0
|
369,000.0
|
23
|
Đóng
chân tường
bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm III
|
đ/m2
|
411,000.0
|
378,000.0
|
331,000.0
|
25
|
Đóng
chân tường
bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm IV
|
đ/m2
|
388,000.0
|
355,000.0
|
308,000.0
|
F
|
SÀN,
TRẦN,
MÁI LỢP NGÓI
|
đ/m2
|
|
|
|
1
|
Sàn
gỗ N1
dầy
2cm
|
đ/m2
|
675,000.0
|
647,000.0
|
606,000.0
|
2
|
Sàn
gỗ N2 dầy 2cm
|
đ/m2
|
549,000.0
|
520,000.0
|
480,000.0
|
3
|
Sàn
gỗ N3
dầy
2cm
|
đ/m2
|
482,000.0
|
454,000.0
|
413,000.0
|
4
|
Sàn
gỗ N4
dầy
2cm
|
đ/m2
|
442,000.0
|
414,000.0
|
373,000.0
|
5
|
Sàn
gỗ N1
dầy
3 cm
|
đ/m2
|
908,000.0
|
880,000.0
|
839,000.0
|
6
|
Sàn
gỗ N2 dầy 3 cm
|
đ/m2
|
716,000.0
|
687,000.0
|
647,000.0
|
7
|
Sàn
gỗ N3
dầy
3 cm
|
đ/m2
|
614,000.0
|
586,000.0
|
545,000.0
|
8
|
Sàn
gỗ N4
dầy
3 cm
|
đ/m2
|
553,000.0
|
525,000.0
|
484,000.0
|
9
|
Vách
ngăn bằng
tôn
|
đ/m2
|
343,000.0
|
342,000.0
|
340,000.0
|
10
|
Mái ngói
đỏ sườn gỗ
|
đ/m2
|
326,000.0
|
314,000.0
|
297,000.0
|
11
|
Mái ngói đỏ 22
viên/m2 sờn tre
|
đ/m2
|
184,000.0
|
180,000.0
|
173,000.0
|
12
|
Mái ngói xi măng 22
viên/m2 sườn gỗ
|
đ/m2
|
223,000.0
|
197,000
|
197,000
|
13
|
Mái ngói xi măng 22
viên/m2 sườn tre
|
đ/m2
|
143,000.0
|
140,000.0
|
118,000
|
14
|
Mái Phi Brô xi măng
sườn gỗ
|
đ/m2
|
153,000.0
|
129,000
|
129,000
|
15
|
Mái ngói
Âm
dơng sườn gỗ
|
đ/m2
|
657,000.0
|
648,000.0
|
635,000.0
|
16
|
Mái lá cọ sườn tre
|
đ/m2
|
136,000.0
|
127,000.0
|
115,000.0
|
17
|
Mái lá cọ sườn gỗ
|
đ/m2
|
173,000.0
|
165,000.0
|
152,000.0
|
18
|
Mái tôn sườn sắt
|
đ/m2
|
339,000.0
|
338,000.0
|
336,000.0
|
19
|
Trần
cót các loại
|
đ/m2
|
125,000.0
|
122,000.0
|
116,000.0
|
20
|
Trần
nhựa
|
đ/m2
|
281,000.0
|
260,000.0
|
229,000.0
|
21
|
Trần
gỗ N1
dầy 1
cm
|
đ/m2
|
985,000.0
|
941,000.0
|
878,000.0
|
22
|
Trần
gỗ N2
dầy 1
cm
|
đ/m2
|
807,000.0
|
763,000.0
|
699,000.0
|
23
|
Trần
gỗ N3
dầy 1
cm
|
đ/m2
|
713,000.0
|
669,000.0
|
605,000.0
|
24
|
Trần
gỗ N4
dầy 1
cm
|
đ/m2
|
656,000.0
|
612,000.0
|
549,000.0
|
25
|
Trần
gỗ N1
dầy 1,5
cm
|
đ/m2
|
1,084,000.0
|
1,040,000.0
|
976,000.0
|
26
|
Trần
gỗ N2
dầy 1,5
cm
|
đ/m2
|
878,000.0
|
833,000.0
|
770,000.0
|
27
|
Trần
gỗ N3
dầy 1,5
cm
|
đ/m2
|
769,000.0
|
724,000.0
|
661,000.0
|
28
|
Trần
gỗ N4
dầy 1,5cm
|
đ/m2
|
703,000.0
|
659,000.0
|
596,000.0
|
29
|
Trần
vôi rơm
|
đ/m2
|
206,000.0
|
175,100.0
|
155,000.0
|
30
|
Trần
thạch cao
|
đ/m2
|
420,000.0
|
357,000.0
|
315,000.0
|
31
|
Kèo,
bán kèo tre
|
đ/m
|
59,000.0
|
59,000.0
|
58,000.0
|
32
|
Vì Kèo, bán kèo
là gỗ xẻ thanh
hoặc
gỗ tròn đường kính D ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, gỗ nhóm 3
|
đ/m
|
359,000.0
|
355,000.0
|
350,000.0
|
33
|
Vì Kèo, bán kèo
là gỗ xẻ thanh
hoặc
gỗ tròn đường kính D ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, gỗ nhóm 4
|
đ/m
|
311,000.0
|
308,000.0
|
303,000.0
|
34
|
Vì Kèo, bán kèo
là gỗ xẻ thanh
hoặc
gỗ tròn đường kính D ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, gỗ nhóm 5,6
|
đ/m
|
148,000.0
|
144,000.0
|
139,000.0
|
35
|
Kèo gỗ là
gỗ tròn,
hoặc vuông
đường kính
D ≥10cm; liên kết bằng
mộng;
liên kết
giữa các
thanh trong vì
gồm:
liên kết
giữa
các thanh chống đứng
với thanh
ngang, gỗ N3
|
đ/m
|
757,000.0
|
730,000.0
|
693,000.0
|
36
|
Kèo
gỗ
là gỗ
tròn,
hoặc vuông đường
kính
D
≥
10cm; Liên kết
bằng mộng; liên
kết giữa các
thanh trong
vì gồm: liên
kết giữa các thanh
chống đứng
với thanh
ngang, gỗ N4
|
đ/m
|
673,000.0
|
647,000.0
|
610,000.0
|
37
|
Kèo gỗ là
gỗ tròn,
hoặc vuông
đường kính
D ≥10cm; liên kết bằng
mộng;
liên kết
giữa các
thanh trong vì
gồm:
liên kết
giữa
các thanh chống đứng
với thanh
ngang, gỗ N5,6
|
đ/m
|
388,000.0
|
362,000.0
|
325,000.0
|
38
|
Kèo
thép
khẩu độ
≤
9
m
|
đ/m
|
719,000.0
|
687,000.0
|
643,000.0
|
39
|
Kèo
thép
khẩu độ
lớn hơn
9m
và
nhỏ hơn
12m
|
đ/m
|
868,000.0
|
836,000.0
|
792,000.0
|
40
|
Cột
gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N3
|
đ/m
|
299,000.0
|
293,000.0
|
285,000.0
|
41
|
Cột
gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N4
|
đ/m
|
259,000.0
|
293,000.0
|
285,000.0
|
42
|
Cột
gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N5,6
|
đ/m
|
121,000.0
|
102,000
|
102,000
|
43
|
Cột
gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N3
|
đ/m
|
298,000.0
|
293,000.0
|
285,000.0
|
44
|
Cột
gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N4
|
đ/m
|
259,000.0
|
253,000.0
|
245,000.0
|
45
|
Cột
gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N5,6
|
đ/m
|
146,000
|
146,000
|
146,000
|
46
|
Cột
tre, bương,
mai... theo kèo
|
đ/m
|
32,000.0
|
32,000.0
|
32,000.0
|
47
|
Khuôn
cửa
đơn, Gỗ N2
|
đ/m
|
244,000
|
244,000
|
244,000
|
48
|
Khuôn
cửa
đơn, Gỗ N3
|
đ/m
|
256,000.0
|
252,000.0
|
246,000.0
|
49
|
Khuôn
cửa
đơn
Gỗ
N4
|
đ/m
|
218,000.0
|
215,000.0
|
212,000.0
|
50
|
Khuôn
cửa
kép gỗ nhóm 2.
|
đ/m
|
380,000.0
|
376,000.0
|
371,000.0
|
51
|
Khuôn
cửa
kép gỗ nhóm 3 .
|
đ/m
|
346,000.0
|
342,000.0
|
337,000.0
|
52
|
Khuôn
cửa
kép gỗ nhóm 4 .
|
đ/m
|
256,000.0
|
252,000.0
|
246,000.0
|
53
|
Cửa
đi, cửa
sổ Pa
nô, chớp gỗ N2
|
đ/m2
|
1,516,000.0
|
1,509,000.0
|
1,499,000.0
|
54
|
Cửa
đi, cửa
sổ Pa
nô, chớp gỗ N3
|
đ/m2
|
1,205,000.0
|
1,198,000.0
|
1,188,000.0
|
55
|
Cửa
đi, cửa
sổ Pa
nô, chớp gỗ N4
|
đ/m2
|
1,049,000.0
|
1,042,000.0
|
1,032,000.0
|
56
|
Cửa
đi, cửa
sổ Pa
nô, chớp gỗ N5+N6
|
đ/m2
|
610,000.0
|
603,000.0
|
593,000.0
|
57
|
Cửa
ván ghép gỗ
N7,N8
|
đ/m2
|
398,000
|
398,000
|
398,000
|
58
|
Cửa
nhôm kính, vách nhôm kính khung nhôm
|
đ/m2
|
688,000.0
|
681,000.0
|
671,000.0
|
59
|
Cửa
phên (tre, nứa, cót)
|
đ/m2
|
46,000.0
|
42,000.0
|
36,000.0
|
60
|
Sơn
gỗ
các loại bằng sơn ta
|
đ/m2
|
65,000.0
|
64,000.0
|
62,000.0
|
61
|
Sơn
gỗ
các loại bằng sơn tổng hợp
|
đ/m2
|
30,000.0
|
27,000.0
|
24,000.0
|
62
|
Cửa
sắt xếp, cửa
thép hộp
|
đ/m2
|
722,000.0
|
710,000.0
|
693,000.0
|
63
|
Trụ,
cổng sắt
bịt tôn hoặc
lưới
B40,...
|
đ/m2
|
550,000.0
|
543,000.0
|
534,000.0
|
64
|
Hàng
rào
hoa sắt
bằng thép tròn,
vuông,
dẹt
|
đ/m2
|
693,000.0
|
661,000.0
|
614,000.0
|
65
|
Cửa
hoa sắt
|
đ/m2
|
862,000.0
|
812,000.0
|
740,000.0
|
66
|
Song
gỗ
|
đ/bộ
|
429,000.0
|
421,000.0
|
409,000.0
|
67
|
Cửa
sổ
hoa
sắt, lan
can sắt (thép tròn, vuông, dẹt)
|
đ/m2
|
537,000.0
|
533,000.0
|
528,000.0
|
68
|
Lan
can con đứng bằng
sứ
hoặc xi
măng đúc
|
đ/m
|
225,000.0
|
219,000.0
|
210,000.0
|
69
|
Lan
can con tiện
bằng gỗ
|
đ/m
|
569,000.0
|
560,000.0
|
548,000.0
|
70
|
Lan
can cầu thang,
hành lang, các loại
khác bằng Inox
|
đ/m
|
504,000
|
504,000
|
504,000.0
|
71
|
Đắp
phào bằng
vữa
xi
măng, phào bằng thạch cao
|
đ/m
|
47,000.0
|
42,000.0
|
30,000
|
72
|
Hàng
rào
sắt, gang
|
đ/m2
|
471,000.0
|
464,000.0
|
453,000.0
|
73
|
Rào
dây thép gai
đan 20*20,
trụ bê
tông cốt
thép 10x10 hoặc 15x15
cm
, khoảng cách 2,5m/ trụ.
|
đ/m2
|
127,000.0
|
117,000.0
|
103,000.0
|
74
|
Rào dây thép
gai đan 20*20, trụ gỗ; tre khoảng
cách
2,5m/ trụ.
|
đ/m2
|
63,000.0
|
57,000.0
|
50,000.0
|
75
|
Hàng
rào
tre,
gỗ
|
đ/m2
|
15,000.0
|
18,000.0
|
20,000.0
|
76
|
Hàng
rào
cây xanh
|
đ/m2
|
20,000.0
|
18,000.0
|
20,000.0
|
77
|
Kèo
thép
công nghiệp, nhà xưởng. Khẩu độ ≥ 6m
|
đ/m
|
890,000.0
|
890,000.0
|
890,000.0
|
78
|
Kèo
thép nhà ở,
công trình phụ trợ. Khẩu độ < 6m
|
đ/m
|
552,000.0
|
552,000.0
|
552,000.0
|
79
|
Bán
Kèo
thép nhà ở,
công
trình phụ trợ.
|
đ/m
|
395,000.0
|
394,500.0
|
395,000.0
|
80
|
Cửa
nhựa khuôn
đơn
lõi thép
bao gồm cửa
đi, cửa
sổ, cửa chớp
(quay; trượt; lật) pa nô kính đơn 5 ly
|
đ/m2
|
1,340,000.0
|
1,340,000.0
|
1,340,000.0
|
81
|
Khuôn
cửa
nhựa +
dèm nhựa
nhà WC
|
đ/m2
|
269,000.0
|
268,500.0
|
269,000.0
|
82
|
Vì
kèo gỗ nhà
cổ
trồng bồn,
trạm trổ
|
đ/m
|
764,000.0
|
725,000.0
|
687,000.0
|
83
|
Vì
kèo gỗ nhà
giả cổ
trồng
bồn, trạm
trổ
|
đ/m
|
611,000.0
|
580,000.0
|
549,000.0
|
G
|
ĐÀO
GIẾNG
|
|
|
|
|
1
|
Đào giếng
|
đ/m3
|
206,000.0
|
183,000.0
|
151,000.0
|
2
|
Giếng khoan
|
đ/m dài
|
155,000.0
|
147,000.0
|
139,000.0
|
3
|
Bơm
tay.
|
đ/m cái
|
124,000.0
|
124,000.0
|
124,000.0
|
II
|
CÔNG
TÁC
LẮP
ĐẶT
|
|
|
|
|
A
|
ĐIỆN
TRONG
NHÀ.
|
|
|
|
|
1
|
Dây điện đôi
|
đ/m
|
38,000.0
|
38,000.0
|
38,000.0
|
2
|
Ổ cắm, công tắc, Cầu trì các loại,đế
tương tự, gắn chìm vào tường
|
đ/bộ
|
42,000.0
|
42,000.0
|
42,000.0
|
3
|
Ổ
cắm, công
tắc, Cầu
trì các loại,đế
tương tự,
gắn vào bảng
gỗ
hoặc nhựa
|
đ/bộ
|
72,000.0
|
72,000.0
|
72,000.0
|
4
|
Áp
tô mát các loại, đồng hồ đo điện .
|
đ/bộ
|
31,000.0
|
31,000.0
|
31,000.0
|
5
|
Bóng
điện tròn
các loại gắn
vào tường
hoặc trần.
(bóng
sợi đốt)
|
đ/bộ
|
148,000.0
|
148,000.0
|
148,000.0
|
6
|
Bóng
điện ống
1,2m các
loại gắn
vào tường hoặc
trần. Bộ
2
Bóng
|
đ/bộ
|
203,000.0
|
203,000.0
|
203,000.0
|
7
|
Bóng
điện ống
1,2m các
loại gắn
vào tường hoặc
trần. Một
Bóng đèn
|
đ/bộ
|
113,000.0
|
113,000.0
|
113,000.0
|
8
|
Bóng
điện ống
0,6m các
loại gắn
vào tường hoặc
trần. Bộ
2
bóng
|
đ/bộ
|
145,000.0
|
145,000.0
|
145,000.0
|
9
|
Bóng
điện ống
0,6m các
loại gắn
vào tường hoặc
trần. Bộ
1
bóng
|
đ/bộ
|
93,000.0
|
93,000.0
|
93,000.0
|
10
|
Bóng
điện Com
pắc các
loại gắn vào tường hoặc trần.
|
đ/bộ
|
93,000.0
|
93,000.0
|
93,000.0
|
11
|
Bảng
điện bằng
gỗ
hoặc nhựa
gắn vào tường.
|
đ/bộ
|
50,000.0
|
50,000.0
|
50,000.0
|
12
|
Điều
hoà nhiệt độ
|
|
501,000.0
|
475,000.0
|
434,000
|
13
|
Đồng
hồ
và
phụ kiện
kèm theo
|
|
138,000.0
|
117,000.0
|
104,000.0
|
B
|
NƯỚC
TRONG NHÀ
|
|
|
|
|
1
|
Ống
tráng kẽm
đi nổi
|
đ/m
|
50,000.0
|
50,000.0
|
50.000.0
|
2
|
Ống
tráng kẽm
đi trìm
|
đ/m
|
75,000.0
|
75,000.0
|
75,000.0
|
3
|
Ống
nhựa PVC
đi nổi
|
đ/m
|
26,000.0
|
26,000.0
|
26,000.0
|
4
|
Ống
nhựa PVC
đi chìm
|
đ/m
|
32,000.0
|
32,000.0
|
32,000.0
|
6
|
Chậu
rửa
bằng sứ
hoặc Inox 2 vòi
|
m2
|
515,000.0
|
499,000.0
|
476,000.0
|
7
|
Thuyền
tắm
các loại có hoa sen
|
đ/bộ
|
333,000.0
|
291,000.0
|
231,000.0
|
8
|
Chậu
xí
bệt
|
đ/bộ
|
1,845,000.0
|
1,806,000.0
|
1,749,000.0
|
9
|
Chậu
xí
xổm
|
đ/bộ
|
502,000.0
|
463,000.0
|
407,000.0
|
10
|
Vòi tắm, vòi rửa
|
đ/bộ
|
52,000.0
|
45,000.0
|
33,000
|
11
|
Bình
đun nước nóng
bằng ga, bằng
điện.
|
đ/bộ
|
493,000.0
|
433,000.0
|
351,000.0
|
12
|
Gương soi,
kệ
kính, giá treo, hộp đựng.
|
đ/bộ
|
231,000.0
|
228,000.0
|
223,000.0
|
C
|
ĐIỆN
NGOÀI
NHÀ
|
|
|
|
|
1
|
Dây điện đoi
|
đ/m
|
38,000.0
|
38,000.0
|
38,000.0
|
2
|
Cột
tre, gỗ cả xà, sứ.
|
đ/cột
|
50,000.0
|
50,000.0
|
50,000.0
|
3
|
Cột
bê
tông
cả
xà,
Sứ.
|
đ/cột
|
129,000.0
|
129,000.0
|
129,000.0
|
D
|
NƯỚC
NGOÀI
NHÀ
|
|
|
|
|
1
|
Ống
tráng kẽm
đi chìm
|
đ/m
|
24,000.0
|
24,000.0
|
24,000.0
|
2
|
Ống
tráng kẽm
đi nổi
|
đ/m
|
17,000.0
|
17,000.0
|
17,000.0
|
3
|
Ống
nhựa PVC
đi chìm
|
đ/m
|
11,000.0
|
11,000.0
|
11,000.0
|
4
|
Ống
nhựa PVC
đi nổi
|
đ/m
|
6,000.0
|
6,000.0
|
6,000.0
|
5
|
Cống
bê
tông
cốt thép
ệ
20
cm
|
đ/m
|
47,000.0
|
47,000.0
|
47,000.0
|
6
|
Cống
bê
tông
cốt thép
ệ
30
cm
|
đ/m
|
90,000.0
|
90,000.0
|
90,000.0
|
7
|
Cống
bê
tông
cốt thép
ệ
50
cm
|
đ/m
|
95,000.0
|
95,000.0
|
95,000.0
|
8
|
Cống
bê
tông
cốt thép
50 cm
<
ệ
≤
150cm
|
đ/m
|
97,000.0
|
97,000.0
|
97,000.0
|
III
|
NHÀ
TẠM
(BÁN
MÁI, LỀU, QUÁN TẠM,
WC, CHUỒNG TRẠI... VÀ NHỮNG CÔNG TRÌNH TƯƠNG TỰ
|
|
|
|
|
1
|
Mái ngói
đỏ sườn tre
|
đ/m2
|
44,000.0
|
44,000.0
|
44,000.0
|
2
|
Mái ngói
Xi măng sườn tre
|
đ/m2
|
57,000.0
|
57,000.0
|
57,000.0
|
3
|
Mái Phi
Brô sườn gỗ
|
đ/m2
|
66,000.0
|
66,000.0
|
66,000.0
|
4
|
Mái lá cọ sườn tre
|
đ/m2
|
35,000.0
|
35,000.0
|
35,000.0
|
5
|
Kèo,
bán kèo tre
|
đ/m
|
15,000.0
|
15,000.0
|
15,000.0
|
6
|
Kèo,
bán kèo gỗ
|
đ/m
|
96,000.0
|
96,000.0
|
96,000.0
|
7
|
Cây chống gỗ theo kèo
|
đ/m
|
36,000.0
|
36,000.0
|
36,000.0
|
8
|
Cây chống tre, Bương, Mai... theo kèo
|
đ/m
|
13,500.0
|
14,000.0
|
14,000.0
|
9
|
Trần
cót các loại
|
đ/m2
|
40,500.0
|
41,000.0
|
41,000.0
|
10
|
Trần
nhựa
|
đ/m2
|
45,000.0
|
45,000.0
|
45,000.0
|
V
|
CHI PHÍ NHÂN
CÔNG THÁO
DỠ,
LẮP
DỰNG, CÁC KẾT
CẤU, CÁC BỘ
PHẬN CỦA NHÀ GỖ
(XÂY
DỰNG KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP HOẶC XD SAU THỜI
ĐIỂM THU HỒI ĐẤT).
|
|
|
|
|
1
|
Tháo
dỡ kết cấu gỗ
|
đ/m3
|
158,000.0
|
158,000.0
|
158,000.0
|
2
|
Tháo
dỡ mái ngói
|
đ/m2
|
6,000.0
|
6,000.0
|
6,000.0
|
3
|
Tháo
dỡ trần các loại
|
đ/m2
|
6,000.0
|
6,000.0
|
6,000.0
|
4
|
Tháo
dỡ cửa các loại
|
đ/m2
|
4,000.0
|
4,000.0
|
4,000.0
|
6
|
Lắp
dựng hệ khung xương
|
đ/m2
|
318,000.0
|
318,000.0
|
318,000.0
|
7
|
Đóng
trần cót ép
|
đ/m2
|
16,000.0
|
16,000.0
|
16,000.0
|
8
|
Đóng
trần ván ép, gỗ dán, trần khác
|
đ/m2
|
16,000.0
|
16,000.0
|
16,000.0
|
9
|
Lợp
mái ngói các loại 22 viên/m2
|
đ/m2
|
12,000.0
|
12,000.0
|
12,000.0
|
10
|
Lợp
mái ngói
FiBro xi
măng
|
đ/m2
|
8,000.0
|
8,000.0
|
8,000.0
|
11
|
Lợp
mái lá cọ, mái
lá khác
|
đ/m2
|
6,000.0
|
6,000.0
|
6,000.0
|
Ghi
chú:
Để đơn giản trong công
tác đo đạc, kiểm kê cho phép vận dụng phương pháp tính tương đối như sau:
1. Đo diện tích lợp mái;
bằng diện tích xây dựng x Hệ số
Mái ngói, tre, lá nhân
hệ số 1,20
Mái phi prô xi măng,
tấm nhựa, tôn nhân hệ số 1,15
2. Đo khối lượng xây
móng: Bằng tổng chiều dài x Chiều sâu x Rộng bình quân:
* Móng tường gạch chỉ
dày < 110 cm Sâu 0,5 m rộng bình quân : 0,350 m Sâu 1 m rộng bình quân : 0,284
m Sâu 1,5 m rộng bình quân: 0,300 m Sâu 2m rộng bình quân: 0,281m
* Móng tường gạch chỉ
dày > 220cm
Sâu
0,5m rộng bình
quân: 0,464m Sâu
1m rộng
bình quân: 0,397m Sâu
1,5m rộng bình
quân: 0,413m Sâu
2m rộng
bình quân: 0,392m Sâu
> 2m rộng
bình
quân: 0,396m
* Móng tường gạch xỉ, đá ong cho mọi chiều dày
Sâu
0,5m rộng bình
quân: 0,46m Sâu
1m rộng
bình quân: 0,43m Sâu
1,5m rộng bình
quân: 0,46m.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY CỐI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1467/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ
ĐVT: Đồng
STT
|
LOẠI
CÂY
TRỒNG
|
Quy
cách
|
Phân loại
|
ĐVT
|
Giá
bồi thường
|
I
|
NHÓM
CÂY
ĂN QUẢ
|
|
|
|
|
1
|
Nhãn
|
Kích
thước cây ĐK >40cm; Tán lá 40m2
|
|
|
|
|
Mật độ
tiêu chuẩn
kỹ
thuật
|
Kích
thước cây (35cm < ĐK ≤ 40cm); Tán lá 35m2
|
A
|
Cây
|
1,941,000
|
|
6
m
x 6 m =36m2/cây;
|
Kích
thước cây(30cm < ĐK ≤ 35 cm); Tán lá 30m2
|
B
|
"
|
1,698,000
|
|
Hoặc
tối đa 280 cây /ha;
|
Kích
thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2
|
C
|
"
|
1,456,000
|
|
|
Kích
thước cây (20cm < ĐK ≤ 25cm); Tán lá 20m2
|
D
|
"
|
1,213,000
|
|
|
Kích
thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15 m2
|
E
|
"
|
970,000
|
|
|
Kích
thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10 m2
|
F
|
"
|
728,000
|
|
|
Kích
thước cây (5cm < ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2
|
G
|
"
|
485,000
|
|
|
Kích
thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;
|
H
|
"
|
243,000
|
|
|
Trồng
trên 1 năm ĐK đến 2 cm
|
I
|
"
|
121,000
|
|
|
Mới
trồng
|
K
|
"
|
61,000
|
|
|
|
M
|
"
|
24,000
|
2
|
Vải,
Hồng
ngâm, Hồng chín
|
Kích
thước cây ĐK >30cm; Tán lá 30m2
|
|
|
|
|
Xoài
|
Kích
thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); Tán lá 25m2
|
A
|
Cây
|
1,456,000
|
|
|
Kích
thước cây(20cm < ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 20m2
|
B
|
"
|
1,213,000
|
|
Mật độ
tiêu chuẩn
kỹ
thuật
|
Kích
thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); Tán lá 15m2
|
C
|
"
|
970,000
|
|
6
m
x 6 m =36m2/cây;
|
Kích
thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá 10m2
|
D
|
"
|
728,000
|
|
Hoặc
tối đa 280 cây /ha;
|
Kích
thước cây (5cm < ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2
|
E
|
"
|
485,000
|
|
|
Kích
thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;
|
F
|
"
|
243,000
|
|
|
Trồng
trên 1 năm , đến ĐK 2 cm
|
G
|
"
|
121,000
|
|
|
Mới
trồng
|
H
|
"
|
61,000
|
|
|
Có
quả ; ĐK >35cm, Tán lá 30m2
|
I
|
"
|
24,000
|
3
|
Muỗm, Quéo,Trám , Sấu, Mít
|
Kích
thước cây (30cm < ĐK ≤ 35cm); Tán lá 25m2
|
A
|
"
|
1,456,000
|
|
|
Kích
thước cây (25cm < ĐK ≤ 30cm); Tán lá 20m2
|
B
|
"
|
1,213,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây(20cm < ĐK ≤ 25 cm); Tán lá 15m2
|
C
|
"
|
728,000
|
|
6
m x 8 m = 48 m2/cây;
|
Kích
thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); Tán lá
10m2
|
D
|
"
|
485,000
|
|
Hoặc
tối đa 210 cây /ha;
|
Kích
thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá
8m2
|
E
|
"
|
243,000
|
|
|
Kích
thước cây (5cm < ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 05 m2
|
F
|
"
|
121,000
|
|
|
Kích
thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;
|
G
|
"
|
61,000
|
|
|
Trồng
trên 1 năm , đến ĐK 2 cm
|
H
|
"
|
30,000
|
|
|
Mới
trồng
|
I
|
"
|
18,000
|
4
|
Bởi, na,thị, khế,
ổi, lê, chay
|
Kích
thước cây >20cm; Tán lá 15m2
|
K
|
cây
|
485,000
|
|
Đào, mận, mơ, vú
sữa, bơ
|
Kích
thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); Tán lá
10m2
|
A
|
"
|
364,000
|
|
Hồng xiêm, me
|
Kích
thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá
8m2
|
B
|
"
|
243,000
|
|
|
Kích
thước cây (5cm < ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2
|
C
|
"
|
121,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;
|
D
|
"
|
61,000
|
|
5
m x 5 m = 25m2/cây;
|
Trồng
trên 1 năm , đến ĐK 2 cm
|
E
|
"
|
30,000
|
|
Hoặc
tối đa 400 cây /ha;
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
12,000
|
5
|
Táo,
Roi
|
Kích
thước cây >20cm; Tán lá 15m2
|
G
|
cây
|
303,000
|
|
Cà
Fê, Trứng
gà
|
Kích
thước cây (15cm < ĐK ≤ 20cm); Tán lá
10m2
|
A
|
"
|
243,000
|
|
Quất
hồng
bì,
dâu da
|
Kích
thước cây (10cm < ĐK ≤ 15cm); Tán lá
8m2
|
B
|
"
|
182,000
|
|
Ngoã
mật, Sung ăn quả
|
Kích
thước cây (5cm < ĐK ≤ 10 cm); Tán lá 5 m2
|
C
|
"
|
121,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây (2cm < ĐK ≤ 5 cm) ;
|
D
|
"
|
61,000
|
|
4
m x 4 m = 16m2/cây;
|
Trồng
trên 1 năm , đến ĐK 2 cm
|
E
|
"
|
30,000
|
|
Hoặc
tối đa 625 cây /ha;
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
12,000
|
6
|
Cam,
Quýt
,
|
Kích
thước cây >10cm; Tán lá 6m2
|
G
|
cây
|
182,000
|
|
Chanh, Quất ăn quả
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 4m2
|
A
|
"
|
121,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây (2cm<ĐK≤5cm); Tán lá 2m2
|
B
|
"
|
61,000
|
|
3
m x 3 m = 9m2/cây;
|
Trồng
trên 1 năm, đến ĐK 2cm.
|
C
|
"
|
30,000
|
|
Hoặc
tối đa 1100 cây /ha;
|
Mới
trồng
|
D
|
"
|
12,000
|
7
|
Dừa
|
Thân
cây cao > 2,0m
|
E
|
cây
|
485,000
|
|
|
Thân
cây (1,5 < Cao ≤ 2,0m);
|
A
|
"
|
243,000
|
|
|
Thân
cây cao đến 1m
|
B
|
"
|
121,000
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
24,000
|
8
|
Nhót, Nho, Thanh long
|
Giàn
leo 6 m2;
|
D
|
giàn
|
121,000
|
|
|
Giàn
leo 4 m2;
|
A
|
"
|
61,000
|
|
|
Giàn
leo 2 m2;
|
B
|
"
|
36,000
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
12,000
|
9
|
Dứa
các
loại
|
Đang
có quả non
|
D
|
m2
|
4,500
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Chưa
có quả
|
A
|
"
|
3,000
|
|
6cây/m2;
Một cây 3 ngọn
|
Mới
trồng
|
C
|
m2
|
1,200
|
10
|
Dâu
ăn quả
|
Kích
thước cây ĐK >10cm
|
A
|
cây
|
24,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây (5cm <ĐK ≤ 10cm)
|
B
|
"
|
12,000
|
|
2m
x 2m = 4m2/cây;
|
Kích
thước cây (2cm <ĐK ≤ 5cm)
|
C
|
"
|
7,300
|
|
Hoặc
tối đa 2500cây/ha;
|
Kích
thước cây (1cm <ĐK ≤ 2cm)
|
D
|
"
|
2,400
|
|
|
Kích
thước cây đến 1cm
|
E
|
"
|
1,200
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
600
|
11
|
Đu
đủ
|
Thân
cây cao >4m
|
A
|
cây
|
24,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Thân
cây (1m <cao ≤ 4m)
|
B
|
"
|
55,000
|
|
2m
x 2m = 4m2/cây;
|
Thân
cây(0,5m <cao ≤ 1m)
|
C
|
"
|
36,000
|
|
Hoặc
tối đa 2500cây/ha;
|
Thân
cây cao đến 0,5m
|
D
|
"
|
24,000
|
|
|
Trồng
đến 1 năm tuổi
|
F
|
"
|
12,000
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
2,400
|
12
|
Chuối
|
Đang
có quả non chưa thu hoạch
|
A
|
cây
|
22,000
|
|
Mật độ
tiêu chuẩn
kỹ
thuật
|
Chưa
có quả; Thân cao > 2 m
|
B
|
"
|
12,000
|
|
Mỗi khóm
tối
đa
4 cây các loại;
|
Chưa
có quả ; Thân (1,5 m < cao ≤ 2m)
|
C
|
"
|
10,000
|
|
Khóm
cách khóm
3m
* 3m;
|
Thân
(1m< cao ≤ 1,5m)
|
D
|
"
|
7,300
|
|
Hoặc
tối đa 1100 cây/ha;
|
Mới
trồng
|
E
|
"
|
2,400
|
13
|
Đỗ
ván
|
Giàn
leo tốt > 8m2
|
A
|
giàn
|
43,000
|
|
và
đỗ leo giàn nh đỗ ván
|
Giàn
leo tốt (6m2<rộng≤ 8m2)
|
B
|
"
|
30,000
|
|
Thiên
lý
|
Giàn
leo tốt (4m2<rộng ≤ 6m2)
|
C
|
"
|
22,000
|
|
|
Giàn
leo tốt (2m2<rộng ≤ 4m2)
|
D
|
"
|
17,000
|
|
|
Giàn
leo ≤ 2m2
|
E
|
"
|
15,000
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
6,000
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Trầu
không
|
Giàn
leo ≥ 4m2
|
A
|
giàn
|
12,000
|
|
|
Giàn
leo < 4m2
|
B
|
"
|
8,500
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
6,000
|
15
|
Cau
|
Đã
có quả
|
A
|
cây
|
182,000
|
|
|
Chưa
có quả
|
B
|
"
|
61,000
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
12,000
|
II
|
NHÓM
CÂY
CÔNG
NGHIỆP
|
|
|
"
|
|
1
|
Cọ
|
Thân
cao >1m
|
A
|
cây
|
73,000
|
|
|
Thân
cao <1m
|
B
|
"
|
36,000
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
12,000
|
2
|
Bồ
kết
|
Kích
thước ĐK >30cm; Tán lá 20m2;
|
A
|
"
|
243,000
|
|
|
Kích
thước cây (20cm<ĐK≤ 30cm) ; Tán lá 15m2;
|
B
|
"
|
182,000
|
|
|
Kích
thước cây (10cm<ĐK≤ 20cm); Tán lá 10m2;
|
C
|
"
|
121,000
|
|
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤ <10cm); Tán lá 05m2;
|
D
|
"
|
61,000
|
|
|
Kích
thước cây (2cm<ĐK≤ 5cm); Tán lá 2m2;
|
E
|
"
|
24,000
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
6,000
|
3
|
Chẩu
, Sở, Dọc
|
Kích
thước ĐK >30cm
|
A
|
"
|
243,000
|
|
Mật độ
tiêuchuẩn
kỹ thuật
|
Kích
thước cây (20cm<ĐK≤30cm) ; Tán lá 15m2;
|
B
|
"
|
182,000
|
|
3mx4m
= 12m2/cây;
|
Kích
thước cây (10cm<ĐK≤20cm) ;Tán lá 10m2;
|
C
|
"
|
121,000
|
|
Hoặc
tối đa 834 cây/ha;
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤10cm); Tán lá 05m2;
|
D
|
"
|
61,000
|
|
|
Kích
thước cây (2cm<ĐK≤5cm) ; Tán lá 2m2;
|
E
|
"
|
24,000
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
6,000
|
4
|
Sơn
|
Kích
thước ĐK >20cm
|
|
cây
|
85,000
|
|
Mật độ
tiêu chuẩn
kỹ
thuật
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤20cm)
|
|
"
|
133,000
|
|
2m
x 2m = 4m2/cây;
|
Kích
thước cây (10cm<ĐK≤15cm)
|
|
"
|
109,000
|
|
Hoặc
tối đa 2500 cây/ha;
|
Kích
thước cây (8cm<ĐK≤10cm)
|
|
"
|
95,000
|
|
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤8cm)
|
|
"
|
63,000
|
|
|
Kích
thước cây (3cm<ĐK≤5cm)
|
|
"
|
43,000
|
|
|
Kích
thước cây (= 3cm)
|
|
"
|
30,000
|
|
|
Kích
thước cây (1cm<ĐK≤3cm)
|
|
"
|
18,000
|
|
|
Mới
trồng
|
|
"
|
6,000
|
|
|
Cây
già cỗi hết tuổi khai thác
|
|
"
|
12,000
|
|
|
|
|
"
|
|
5
|
Quế
|
Kích
thước ĐK >20cm
|
A
|
cây
|
170,000
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Kích
thước cây (15cm<ĐK≤20cm)
|
B
|
"
|
146,000
|
|
2m
x 2m = 4m2/cây;
|
Kích
thước cây (10cm<ĐK≤15cm)
|
C
|
"
|
109,000
|
|
Hoặc
tối đa 2500 cây/ha;
|
Kích
thước cây (5cm<ĐK≤10cm)
|
D
|
"
|
73,000
|
|
|
Kích
thước cây (3cm<ĐK≤5cm)
|
E
|
"
|
36,000
|
|
|
Trồng
trên 1 năm, đến ĐK ≤3cm
|
F
|
"
|
18,000
|
|
|
Mới
trồng
|
G
|
"
|
2,400
|
6
|
Chè
các loại
|
Đang
thu hoạch
|
|
m2
|
|
|
Mật
độ tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Loại
tốt (0,4m2/cây<Tán lá<0,5m2/cây)
|
A
|
"
|
13,100
|
|
2,2
cây/m2 (cũ1,7cây/m2)
|
Loại
trung bình (0,2m2 /cây<Tánlá≤0,4m2/cây)
|
B
|
"
|
10,400
|
|
hoặc
22000cây/ha (cũ 17.000cây/ha)
|
Loại
xấu (Tán lá ≤0,2m2/cây)
|
C
|
"
|
8,500
|
|
|
Trong
thời kỳ xây dựng cơ bản
|
|
"
|
|
|
|
Trồng
năm thứ 3 (Cũ trồng 2 năm)
|
D
|
m2
|
7,300
|
|
|
Trồng
năm thứ 2 (Cũ trồng 1 năm)
|
E
|
"
|
6,000
|
|
|
Trồng
năm thứ 1 (cũ mới trồng)
|
F
|
"
|
5,000
|
7
|
Dâu
lấy
lá
|
Đang
thu hoạch loại tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
Cỏ
voi
|
Đang
thu hoạch loại trung bình
|
B
|
"
|
5,000
|
|
|
Chưa
cho thu hoạch
|
C
|
"
|
3,600
|
|
|
Mới
trồng
|
D
|
"
|
2,400
|
III
|
CÂY
THU
HOẠCH
HÀNG
NĂM
|
|
|
|
|
|
Sắn
dây
leo
cây
|
Khóm
leo tốt, ĐK dây>3m
|
A
|
khóm
|
49,000
|
|
|
Khóm
leo trung bình (2cm<ĐK dây≤3cm)
|
B
|
''
|
30,000
|
|
|
Khóm
leo xấu (1cm<ĐK dây≤2cm)
|
C
|
''
|
18,000
|
|
|
Mới
trồng, ĐK dây≤1cm
|
D
|
''
|
9,000
|
|
Sắn
dây
vườn,
sắn
dây
nam
|
Khóm
leo tốt
|
A
|
khóm
|
18,000
|
|
|
Khóm
leo trung bình
|
B
|
''
|
12,000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
''
|
9,000
|
3
|
Rau
xanh
các
loại
|
Loại
tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
Các
loại đỗ thu hoạch như rau
|
Loại
trung bình
|
B
|
''
|
5,000
|
|
Bí
đỏ
thu hoạch
như rau
|
Loại
mới trồng
|
C
|
"
|
2,400
|
4
|
Su
su, mướp
|
Diện
tích giàn > 8m2
|
A
|
giàn
|
61,000
|
|
bầu,
bí
đao, rau mơ lấy
lá
|
Diện
tích giàn > 4m2 đến 8m2
|
B
|
''
|
24,000
|
|
và
các loại tương tự, gấc
|
Diện
tích giàn ≤ 4m2
|
C
|
''
|
12,000
|
|
|
Mới
trồng, từ 4 cây 1 khóm trở lên, chưa leo giàn
|
D
|
khóm
|
6,000
|
5
|
Rau
ngót
|
Đang
thu hoạch loại tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
|
Đang
thu hoạch loại trung bình
|
B
|
|
5,000
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
''
|
2,400
|
6
|
Mía
|
Năm
thứ hai
|
A
|
m2
|
10,000
|
|
|
Năm
thứ nhất
|
B
|
''
|
7,300
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
''
|
5,000
|
7
|
Gừng,
ớt
|
Loại
tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
Địa
liền, sả, giềng
|
Loại
trung bình
|
B
|
''
|
6,000
|
|
và
các loại tương tự
|
Loại xấu
|
C
|
''
|
4,000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
"
|
2,000
|
8
|
Các
loại dây ăn củ:
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
Củ
từ, củ
cọc, củ lăn, dong
giềng
|
Loại trung bình
|
B
|
''
|
6,000
|
|
các
loại như dong giềng
|
Loại xấu
|
C
|
''
|
3,600
|
|
Khoai sọ
|
Mới trồng
|
D
|
"
|
2,000
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cây
sen trồng
lấy hạt.
|
Loại tốt
|
A
|
đ/m2
|
7,300
|
|
|
Loại trung bình
|
B
|
đ/m2
|
6,000
|
IV
|
NHÓM
CÂY
LẤY
GỖ
|
|
|
|
|
|
Cây
lấy gỗ,
cây
nguuyên
liệu (mật độ tối đa 2,000 cây/ha)
|
|
|
cây
|
|
|
Hết thời gian xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
Đường
kính >50 cm
|
|
|
85,000
|
|
|
Đường
kính >40 - 50 cm
|
A
|
"
|
61,000
|
|
|
Đường
kính 30<ĐK≤40 cm
|
|
|
15,000
|
|
|
Đường
kính 15<ĐK≤30 cm
|
B
|
"
|
12,000
|
*
|
Đang
trong thời kỳ XDCB
|
|
|
|
|
|
|
Đường
kính 10<ĐK≤15 cm
|
C
|
"
|
10,000
|
|
|
Đường
kính 5<ĐK≤10 cm
|
D
|
"
|
7,300
|
|
|
Đường
kính ≤5 cm
|
E
|
"
|
5,000
|
|
|
Mới
trồng
|
F
|
"
|
2,400
|
*
|
Cây
tái
sinh
|
|
|
|
|
|
Tối đa 1 gốc không quá
|
Đường
kính >15 cm
|
G
|
"
|
5,000
|
|
3
nhánh
cây
|
Đường
kính 10<ĐK≤15 cm
|
H
|
"
|
3,600
|
|
|
Đường
kính 5<ĐK≤10 cm
|
I
|
"
|
2,400
|
|
|
Đường
kính ≤5 cm
|
K
|
"
|
1,200
|
2
|
Tre,
Bương, Diễn, Mai,
Luồng, Vầu
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại
A tối thiểu bằng 70%
|
Đã
đến tuổi khai thác
|
A
|
"
|
3,600
|
|
Tỷ lệ cây loại
B,C tối đa bằng 30%
|
Chưa
đến tuổi khai thác
|
B
|
"
|
12,000
|
|
|
Măng
cao đến 1m
|
C
|
"
|
7,300
|
|
|
Mới
trồng
|
D
|
"
|
5,000
|
3
|
Hóp,
Chảy,
Sặt các loại
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại
A tối thiểu bằng 70%
|
Đã
đến tuổi khai thác
|
A
|
"
|
2,400
|
|
Tỷ lệ cây loại
B,C tối đa bằng 30%
|
Chưa
đến tuổi khai thác
|
B
|
"
|
8,500
|
|
|
Măng
cao đến 1m
|
C
|
"
|
5,000
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
"
|
3,000
|
4
|
Nứa
các
loại
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cây loại
A tối thiểu bằng 70%
|
Đã đến tuổi khai
thác
|
A
|
"
|
600
|
|
Tỷ lệ cây loại
B,C tối đa bằng 30%
|
Chưa đến tuổi khai
thác
|
B
|
"
|
2,400
|
|
|
Măng cao đến 1m
|
C
|
"
|
1,200
|
|
|
Mới trồng
|
D
|
"
|
600
|
5
|
Mây các
loại
|
|
|
đ/bụi/ 3cây
|
|
|
Mây nếp
(mây tắt,
mây
dắt,
mây ruột, mây vườn)
|
Mây đang thu hoạch
(đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)
|
|
|
18,000
|
|
|
Mới trồng (đồng/bụi
(hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)
|
|
|
12,000
|
|
Mây nước
|
Mây đang thu hoạch
(đồng/bụi (hố); 1 hố = 3 cây/ 6,75m2)
|
|
|
12,000
|
|
|
Mới trồng (đồng/bụi
(hố); 1 hố = 3 cây/ 12 m2)
|
|
|
8,500
|
6
|
Măng
Bát độ (Điềm trúc, Điền trúc)
|
|
|
|
|
|
|
Măng cao từ 70 cm
< 1m
|
|
đ/cây
|
10,000
|
|
|
Dưới 70 cm
|
|
đ/cây
|
7,300
|
7
|
Tầm
gửi trên
cây
gạo
|
|
|
đ/kg
|
109,000
|
8
|
Cây
gỗ xưa
|
|
|
|
|
|
Mật độ
tối đa 1,660 cây/ha
|
Cây mới
trồng
|
|
đ/cây
|
10,000
|
|
|
Cây
trồng cao
>
1
m
|
|
đ/cây
|
15,000
|
V
|
CÂY
HOA,
CÂY
CẢNH,
CÂY LÀM
THUỐC
|
|
|
|
|
1
|
Cây
hoa, cây làm thuốc các loại
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
7,300
|
|
Trồng
1
lần thu
hoạch
1
năm
|
Loại trung bình
|
B
|
"
|
5,000
|
|
|
Mới trồng
|
C
|
"
|
2,400
|
|
Trồng
1
lần thu
hoạch
nhiều
năm
|
Loại tốt
|
A
|
m2
|
10,000
|
|
|
Loại
trung bình
|
B
|
"
|
7,300
|
|
|
Mới
trồng
|
C
|
"
|
5,000
|
2
|
Cây
cảnh,
cây
làm
thuốc trồng
dới đất
|
|
|
|
|
|
Cây
cảnh
đơn lẻ
|
|
|
|
|
|
Loại thân gỗ và như thân gỗ
|
Đường
kính cây>20 cm
|
A
|
cây
|
24,000
|
|
|
Đường
kính cây (15cm<ĐK≤20 cm)
|
B
|
"
|
18,000
|
|
|
Đường
kính cây (8cm<ĐK≤15 cm)
|
C
|
"
|
12,000
|
|
|
Các
loại còn lại
|
D
|
"
|
6,000
|
|
Loại thân mềm và dây
leo
|
Đường
kính cây hoặc khóm >20 cm
|
A
|
cây
|
18,000
|
|
|
Đường
kính cây hoặc khóm (15cm<ĐK≤20 cm)
|
B
|
"
|
12,000
|
|
|
Đường
kính cây hoặc khóm (8cm<ĐK≤15 cm)
|
C
|
"
|
10,000
|
|
|
Các
loại còn lại
|
D
|
"
|
7,300
|
*
|
Cây
cảnh
trồng
theo
khóm, bụi
|
Đường
kính khóm, bụi >20 cm
|
A
|
khóm
|
15,000
|
|
|
Đường
kính khóm, bụi (15cm<ĐK≤20 cm)
|
B
|
"
|
10,000
|
|
|
Đường
kính khóm, bụi (8cm<ĐK≤15 cm)
|
C
|
"
|
5,000
|
|
|
Các
loại còn lại
|
D
|
"
|
2,400
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cây
cảnh,
cây
làm
thuốc
|
Chậu
đường kính>1 m
|
A
|
chậu
|
49,000
|
|
cây hoa và các loại
tương tự
|
Chậu
đường kính (0,6m<ĐK≤1m)
|
B
|
"
|
24,000
|
|
trồng
trong chậu
|
Chậu
đường kính (0,3m<ĐK≤0,6m)
|
C
|
"
|
12,000
|
|
|
Chậu
đường kính ≤0,3m
|
D
|
"
|
5,000
|
4
|
Cây
Gió
trầm
|
|
|
đ/cây
|
|
|
Mật độ
1.660 cây/ha
|
Mới
trồng
|
|
''
|
10,000
|
|
|
Từ
năm thứ 2 trở đi
|
|
''
|
15,000
|
5
|
Cây
Uơm
bầu
trong
vườn
các loại
|
|
|
đ/m2
|
6,000
|
6
|
Cây
Cấp
dòng
|
|
|
đ/m2
|
12,000
|
Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND về Quy định, Đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 về Quy định, Đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
9.937
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|