ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 22 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ HÓA MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ:
02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn
La;
Căn cứ văn bản số: 7308/BTC-ĐT ngày 4/6/2007 của Bộ Tài chính về tham gia quy định
cụ thể hóa Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể hoá một
số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La ban hành
kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số: 06/2005/QĐ-UB ngày
01/3/2005 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định cụ thể một số nội
dung trong chính sách bồi thường, di dân tái định cư dự án Thủy điện Sơn La áp
dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo di
dân tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh, Trưởng Ban quản lý di dân tái định cư
Thuỷ điện Sơn La tỉnh Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thành phố; Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Mai Trinh
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 02/QĐ-TTG NGÀY
09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định cụ thể Điều 1 về phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này cụ thể hoá một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh
Điện Biên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định tại Quyết định số:
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết
định 02).
2. Đối tượng áp dụng
a. Trường hợp
các hộ gia đình có nhiều thế hệ chung sống đã tách hộ nhưng chưa hoàn thiện thủ
tục theo quy định của pháp luật; hoặc các hộ có nguyện vọng tách hộ khi đến điểm
tái định cư phải có đơn đề nghị các ngành chức năng thực hiện việc tách hộ theo
quy định pháp luật về cư trú.
b. Các hộ gia đình có thuyền
đánh bắt thuỷ sản kèm theo nhà ở trên sông, hồ; có hộ khẩu thường trú hợp pháp
tại khu vực phải di chuyển; có hoặc không có đất ở cũ; khi di chuyển đến điểm
tái định cư được hưởng chính sách tái định cư quy định tại Quyết định:
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Quyết
định này.
c. Các hộ gia đình không bị thiệt
hại về đất và tài sản trên đất nhưng bị ảnh hưởng gián tiếp về hạ tầng công cộng,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện kiểm tra, xác định thực tế
mức độ ảnh hưởng, trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ không vượt
quá các mức quy định tại Quyết định 02/2007/QĐ- TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định tại Quyết định này.
d. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện
Biên, chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và quy định này;
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ THIỆT
HẠI VỀ ĐẤT
Điều 2.
Quy định cụ thể khoản 2, khoản 3 Điều 6 (Quyết định 02) về Nguyên tắc bồi thường
1. Người sử dụng đất khai hoang
dưới 5 năm, đất phục hoá dưới 3 năm nhưng đã đăng ký sử dụng đất với UBND cấp
xã nơi có đất mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố
công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp thì không được bồi
thường về đất nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang, phục hoá đất. Mức hỗ
trợ cụ thể như sau:
a. Khai hoang, phục hoá để làm
nương, hiện đất đang sử dụng là nương luân canh; tại thời điểm quyết định thu hồi
đất không canh tác: 2,5 triệu đồng/ha;
b. Khai hoang, phục hoá để sử dụng
ổn định làm nương cố định có bờ và không có bờ trồng cây hàng năm, trồng cây
lâu năm: 3 triệu đồng/ha;
c. Khai hoang, phục hoá để làm
ruộng nước 01 vụ, ao thả cá 01 vụ: 5,5 triệu đồng/ha;
d. Khai hoang, phục hoá để làm
ruộng nước 02 vụ, ao thả cá 02 vụ: 7,5 triệu đồng/ha;
2. Người sử dụng đất khai hoang,
phục hoá nêu tại khoản 1 Điều này (không thuộc chương trình khai hoang bằng nguồn
vốn ngân sách) để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, tính từ ngày có
quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, chưa đăng ký sử dụng đất với UBND cấp
xã nơi có đất, không phải là đất lấn chiếm, được UBND cấp xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp, thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi
phí đầu tư khai hoang, phục hoá đất. Mức hỗ trợ tối đa bằng 80% mức hỗ trợ quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Người sử dụng diện tích đất
được khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc các chương trình, dự án
thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ một phần chi phí
đầu tư khai hoang, nếu đất đó đã được UBND cấp huyện giao đất không thu tiền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài. Mức hỗ trợ bằng 50% mức quy
định tại khoản 1 Điều này;
Trường hợp đất khai hoang bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước do các chủ đầu tư chương trình, dự án đã nghiệm
thu thanh toán khối lượng hoàn thành; nhưng tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất UBND cấp huyện vẫn chưa hoàn chỉnh thủ tục ban hành quyết định giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất khai hoang đó được xem
xét áp dụng mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Căn cứ hồ sơ hiện
có, UBND cấp xã xác nhận; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
thẩm định, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Tổng diện tích đất khai
hoang, phục hoá được tính hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, tối đa
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của tỉnh; trường hợp vượt hạn mức
giao đất thì diện tích vượt đó không được tính hỗ trợ.
Điều 3.
Quy định cụ thể mục b khoản 1, khoản 2 Điều 9 (Quyết định 02) về diện tích, giá
đất tính bồi thường
1. Diện tích đất tính bồi thường:
Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về
đất quy định tại Điều 7 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ; nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng
thì diện tích đất tính bồi thường được xác định như sau:
a. Đối với đất ở: Trường hợp diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn được quy định
tại Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh Điện Biên về hạn
mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao; hạn
mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng áp dụng trên địa
bàn tỉnh Điện Biên; thì diện tích đất ở được bồi thường được xác định theo hạn
mức qui định nêu trên. Phần diện tích đất còn lại được xác định là đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng và được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ
trợ bằng 30% giá đất ở liền kề;
b. Đối với đất nông nghiệp: Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường xác định bằng hạn mức giao đất
nông nghiệp của tỉnh quy định tại Khoản 2 Điều này; diện tích đất nông nghiệp
còn lại (nếu có) không được bồi thường nhưng được hỗ trợ đầu tư vào đất theo mức
quy định tại Khoản 1 Điều 2 của quy định này.
2. Hạn mức giao đất nông nghiệp
của tỉnh áp dụng theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 69
của Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai, cụ thể như sau:
a. Không quá 02 ha cho mỗi loại
đất: trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b. Không quá 30 ha cho mỗi loại
đất: đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
c. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản; nếu được
giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá
25 ha; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng
sản xuất là không quá 25 ha.
3. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất được UBND tỉnh quy định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm
theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 4.
Quy định cụ thể khoản 4 Điều 10 (Quyết định 02) về bồi thường thiệt hại về đất
Xử lý các trường hợp phát sinh
thực tế bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên:
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, quy định hiện hành.
2. Trường hợp đã xác định cụ thể
được bồi thường, hỗ trợ về đất nhưng chưa xác định được diện tích giao đất ở, đất
sản xuất tại khu tái định cư thì việc hoàn chỉnh phương án về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện theo 2 bước sau đây:
Bước 1: Lập phương án về bồi
thường, hỗ trợ.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền
thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, xác định rõ tổng mức bồi thường,
hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng;
Bước 2: Lập phương án về giao
đất tái định cư; hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Căn cứ quy hoạch chi tiết khu
tái định cư đã được phê duyệt và kết quả nhận bàn giao quỹ đất tái định cư; Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tiến hành lập phương án về
giao đất ở, đất sản xuất tại khu tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
giao đất ngoài thực địa và xác định phần chênh lệch giá trị đất nơi đi lớn hơn
nơi đến (nếu có) mà các hộ được hưởng để bù trừ vào phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; xác định tỷ lệ phần trăm (%) mất đất để xác định mức hỗ trợ ổn
định đời sống theo Điều 13 quy định này.
Chương III
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN
Điều 5. Quy
định cụ thể khoản 5 Điều 11: (Quyết định 02) về bồi thường nhà ở, công trình phụ
và vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với các hộ tái định cư
1. Nhà ở, công trình phụ, vật kiến
trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất không được bồi thường theo quy định tại
Điều 8, Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ,
mà trước thời điểm xây dựng đã có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư hoặc không cho phép xây dựng vì nằm
trong vùng lũ quét, nguy hiểm thì không được bồi thường.
2. Nhà ở, công trình phụ, vật kiến
trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất không được bồi thường theo quy định tại
khoản Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ- TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, mà trước thời điểm xây dựng chưa có thông
báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư
thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 80% giá trị
nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất không được
bồi thường.
3. Xử lý các
trường hợp phát sinh thực tế bồi thường về tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
a. Đối với nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở các hộ mua nhà thanh lý của các cơ
quan nhà nước đã tự đầu tư sửa chữa để ở nhưng không được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà đất đó vẫn do Nhà nước quản lý, thì các hộ được hỗ trợ bằng:
- 40% giá trị hiện có nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc mua thanh lý để ở.
- 100% giá trị các công trình phụ
phục vụ sinh hoạt theo thực tế đã đầu tư tại nơi ở.
b. Đối với các
tổ chức, cá nhân mua nhà thanh lý của các cơ quan nhà nước không được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà đất đó vẫn do Nhà nước quản lý, để làm cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các mục đích khác thì được hỗ trợ bằng 40% giá trị hiện có của
nhà.
c. Trường hợp các hộ bị mất đất ở,
nhà ở do thiên tai lũ quét, sạt lở đất, hoả hoạn; có hộ khẩu thường trú ổn định
tại địa bàn, hiện đang được các cấp chính quyền địa phương bố trí chỗ ở tạm tại
các khu công sở của các cơ quan nhà nước đang quản lý thì không được bồi thường
về nhà ở, nhưng được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ: 100% chi phí đầu tư sửa chữa
và xây dựng thêm các công trình phụ phục vụ sinh hoạt theo thực tế đã đầu tư tại
nơi ở nhờ;
d. Các hộ thuộc diện cán bộ,
công nhân viên chức đương chức, hiện đang cư trú và có hộ khẩu thường trú tại địa
bàn đang có chỗ ở tạm tại nhà của các cơ quan nhà nước đang quản lý thì không
được bồi thường về nhà ở, nhưng được hỗ trợ các chi phí đầu tư sửa chữa và xây
dựng thêm các công trình phụ phục vụ sinh hoạt theo thực tế đã đầu tư. Mức hỗ
trợ bằng 100% giá trị chi phí đầu tư sửa chữa và xây dựng thêm các công trình
phụ.
đ. Trường hợp
nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất phát sinh
chưa được quy định trong bảng đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản trên đất
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ sở thực tế của từng trường hợp, xác định
áp các mức giá tương ứng quy định trong bảng giá, trình UBND cấp huyện phê duyệt
để làm cơ sở tính mức bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp;
e. Trường hợp các hộ gia đình
không có đất ở mà nhà ở gắn liền với thuyền đánh bắt thuỷ sản trên sông, hồ tại
nơi cũ, có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển, khi di chuyển
đến điểm tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem
xét trên cơ sở thực tế cụ thể từng trường hợp nhà ở gắn liền với thuyền áp các
mức giá tương ứng quy định trong bảng giá, trình UBND cấp huyện phê duyệt để
làm cơ sở tính mức bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp;
g. Trường hợp nhà ở, công trình
phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất của các hộ bị thu hồi đất để
xây dựng khu tái định cư bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được,
các công trình, kiến trúc khác không nằm trong diện tích thu hồi, nhưng ảnh hưởng
tới mỹ quan, kiến trúc buộc phải phá dỡ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở; trường hợp nhà ở, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn còn tồn tại sử dụng được phần còn lại
thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà ở, công
trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đơn giá bồi thường: Thực hiện
theo đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản trên đất quy định hiện hành của UBND
tỉnh Điện Biên.
Điều 6. Quy
định cụ thể Điều 14 về bồi thường cây trồng, vật nuôi
1. Đơn giá bồi thường: Thực hiện
theo đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng vật nuôi trên đất quy định hiện
hành của UBND tỉnh Điện Biên.
2. Trường hợp
phát sinh một số cây trồng, vật nuôi trên đất chưa được quy định trong Bảng đơn
giá bồi thường thiệt hại tài sản, hoa màu theo quy định hiện hành của UBND tỉnh
Điện Biên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ
sở thực tế của từng trường hợp, áp các mức giá tương ứng đã được quy định trong
bảng giá, trình UBND cấp huyện phê duyệt để làm cơ sở tính mức bồi thường, hỗ
trợ cho phù hợp;
Chương IV
XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Quy
định cụ thể Điều 16 (Quyết định 02) về giao đất tái định cư
1. Diện tích đất ở được giao, đối
tượng, thời hạn sử dụng đất được giao tại khu tái định cư đô thị và tái định cư
nông thôn thực hiện theo mức giao đất đã được xác định trong quy hoạch chi tiết
các điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xử lý trường
hợp thực tế phát sinh về giao đất ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên:
a. Miễn thu tiền sử dụng đất ở
trong hạn mức giao đất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này cho các trường
hợp sau đây:
- Đất giao để xây dựng nhà ở tái
định cư của đồng bào dân tộc thiểu số nhưng chưa có đất làm nhà ở hoặc đã có
nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất; đang ở nhà mua thanh
lý, thuê hoặc ở tạm nhà của các cơ quan nhà nước.
- Hộ gia đình có vợ hoặc chồng
là công chức, viên chức, quân nhân là người dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình bị mất đất ở phải
di dời do thiên tai, lũ quét, sạt lở đất; không có giấy tờ chứng minh diện tích
đất ở bị mất;
b. Giảm 50% tiền sử dụng đất ở
trong hạn mức giao đất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này cho các trường
hợp sau đây:
- Hộ gia đình nghèo theo tiêu
chí xác định hộ gia đình nghèo của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội áp dụng
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Trường hợp các hộ gia đình
không có đất ở, mà nhà ở gắn liền với thuyền đánh bắt thủy sản trên sông, hồ tại
nơi cũ; có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển, khi di chuyển
đến điểm tái định cư, thì được giao đất ở tái định cư theo hạn mức quy định tại
khoản 1 Điều này; được áp dụng giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức
đất được giao.
c. Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất phải nộp thực hiện theo phê duyệt của Chi cục trưởng Chi cục thuế cấp huyện
theo quy định tại Thông tư số: 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Các đối tượng quy định tại điểm
a và b khoản 2 Điều này phải có hộ khẩu thường trú tại địa bàn; thuộc diện được
bố trí tái định cư theo quy hoạch; được UBND cấp xã xác nhận và đã được công bố
công khai. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thẩm định,
trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định
3. Việc giao đất sản xuất thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Trường hợp không có quỹ đất sản
xuất để giao mà các hộ phải tự khai hoang để đảm bảo đất sản xuất thì Ban quản
lý Dự án di dân tái định cư cấp huyện phải lập quy hoạch đề nghị cấp có thẩm
quyền phê duyệt để giao cho các hộ thực hiện khai hoang và thực hiện hỗ trợ
khai hoang theo quy định tại Điều 26 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 14 Quy định này.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất tại nơi tái định cư:
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao.
- Đối với đất ở phải do UBND tỉnh
Quyết định phê duyệt theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đối với đất nông nghiệp tại
nơi tái định cư thực hiện theo giá đất có cùng mục đích sử dụng theo bảng giá đất
do UBND tỉnh Điện Biên quy định và công bố áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm.
Điều 8. Quy
định cụ thể khoản 3 Điều 18 (Quyết định 02) về Xây dựng khu tái định cư đô thị
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý,
phân bổ, sử dụng nguồn vốn tái định cư đô thị để xây dựng đô thị (các công
trình thiết yếu liên quan đến việc tiếp nhận các hộ dân đến khu tái định cư đô
thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thực hiện theo chế độ quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước bao gồm:
a. Tiền bồi thường
- Thiệt hại Trụ sở làm việc,
công trình phụ gắn liền với trụ sở của các tổ chức theo giá trị đầu tư tài sản
mới tại thời điểm bồi thường; Cơ sở hạ tầng theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại
nơi ở cũ theo giá tại thời điểm bồi thường; Công trình công cộng theo quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật tại nơi ở cũ theo giá tại thời điểm bồi thường được tính
theo nội dung quy định tại Điều 15 của Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đơn giá tính thực hiện theo đơn giá do UBND
tỉnh ban hành.
Giao UBND cấp
huyện và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức lập, phê
duyệt theo quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc tính toán mức bồi thường
thiệt hại.
- San ủi mặt bằng xây dựng điểm
tái định cư đô thị:
+ Mặt bằng theo quy hoạch phải bố
trí đầu tư xây dựng hệ thống về giao thông, thoát nước, kè đồng bộ đảm bảo đủ
điều kiện để đầu tư xây dựng công trình khác trên mặt bằng, thì vốn đầu tư được
bố trí một phần bằng nguồn vốn tái định cư dự án Thuỷ điện Sơn La theo quy hoạch
và kế hoạch đầu tư của mặt bằng trong khu tái định cư, phần còn lại đầu tư bằng
nguồn vốn xây dựng các đô thị, các công trình trong vùng dự án Thủy điện Sơn La
phục vụ trực tiếp di dân, tái định cư, việc triển khai thực hiện đầu tư phải thực
hiện theo tiến độ di dân, tái định cư;
+ Mặt bằng bố trí đầu tư các
công trình xây dựng đơn lẻ thì được đầu tư bằng nguồn vốn khác, trường hợp có
nhu cầu bổ sung thêm vốn để đầu tư sẽ được hỗ trợ một phần bằng nguồn vốn tái định
cư dự án Thuỷ điện Sơn La với số vốn đảm bảo tạo diện tích mặt bằng tương đương
với nơi cũ đang sử dụng và thực hiện theo tiến độ di dân tái định cư.
b. Tiền bồi thường, hỗ trợ làm
nhà ở của các hộ tái định cư (quy định tại Điều 11 và Điều 23 của quy định này)
bằng nguồn vốn tái định cư dự án Thuỷ điện Sơn La. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức lập và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các
hộ tái định cư xây dựng nhà ở tại khu, điểm tái định cư theo quy định; kiểm
tra, giám sát thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo tiến độ cho các hộ thực
hiện xây dựng nhà ở tại khu, điểm tái định cư.
c. Quản lý đầu tư xây dựng công
trình:
- Đối với các công trình do UBND
tỉnh quản lý, được đầu tư xây dựng trên cơ sở mức vốn được bồi thường của nguồn
vốn tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, khả năng bố trí nguồn vốn xây dựng các
đô thị, các công trình trong vùng dự án thủy điện Sơn La phục vụ trực tiếp di
dân, tái định cư và các nguồn vốn khác. Tùy điều kiện cụ thể sẽ được xem xét
xây dựng kiên cố toàn bộ hoặc trước mắt chỉ tập trung đầu tư xây dựng mới kiên
cố hoặc đầu tư tạm một số công trình, hạng mục công trình cần thiết để phục vụ
cho nhu cầu tái định cư;
- Đối với các công trình của các
tổ chức không do UBND tỉnh quản lý đầu tư thì tổ chức được bồi thường sử dụng số
tiền đó hoặc bỏ thêm vốn để xây dựng mới công trình cho phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
d. Chủ đầu tư được phép ứng trước
nguồn vốn tái định cư theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này (trừ tiền bồi
thường, hỗ trợ làm nhà ở của các hộ tái định cư) để xây dựng các công trình thiết
yếu liên quan đến việc tiếp nhận các hộ dân đến khu tái định cư đô thị và phù hợp
với tiến độ tái định cư.
2. Mở tài khoản và thanh toán vốn:
a. Chủ đầu tư phải mở tài khoản
tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Điện Biên để tiếp nhận nguồn vốn
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định phân bổ vốn của UBND tỉnh Điện
Biên;
b. Thanh toán vốn: Giao cho Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Điện Biên quản lý, thanh toán vốn cho các dự
án, công trình thuộc nguồn vốn di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch vốn được phân bổ hàng năm của UBND tỉnh,
theo đúng chế độ quản lý đầu tư XDCB hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn xây dựng khu tái định cư đô thị:
Các công trình cần đầu tư theo
quy hoạch để phục vụ cho nhu cầu tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La, vốn đầu tư
xây dựng cho mỗi công trình sẽ được triển khai đầu tư bằng nguồn vốn của Dự án
Thuỷ điện Sơn La, hoặc lồng ghép giữa nguồn vốn của Dự án Thuỷ điện Sơn La với
nguồn vốn xây dựng đô thị và nguồn vốn đầu tư khác trên địa bàn, để thực hiện đầu
tư xây dựng đồng bộ, dứt điểm các công trình tại khu, điểm tái định cư đô thị.
4. Cơ chế quản lý và thực hiện đầu
tư các dự án lồng ghép với vốn tái định cư Thủy điện Sơn La:
a. Các công trình cần phải thực
hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch, để phục vụ cho nhu cầu tái định cư Dự án
Thuỷ điện Sơn La do tỉnh quản lý, được triển khai đầu tư bằng nguồn vốn của Dự
án Thuỷ điện Sơn La lồng ghép với nguồn vốn xây dựng đô thị và các nguồn vốn đầu
tư khác trên địa bàn thì tùy vào qui mô của từng nguồn vốn và điều kiện cụ thể
của công trình, có thể thực hiện theo cơ chế quản lý Dự án Thuỷ điện Sơn La hoặc
theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
b. Các công trình không do tỉnh
quản lý đầu tư: Chủ đầu tư được triển khai đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn tái định
cư Dự án Thuỷ điện Sơn La, theo mức vốn được bồi thường hoặc kết hợp lồng ghép
với nguồn vốn đầu tư của Tổ chức sử dụng công trình, giao các Tổ chức sử dụng
công trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản hiện hành.
Điều 9. Quy
định cụ thể Điều 19 (Quyết định 02) về Xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng điểm tái định cư xen ghép
1. Các xã tự nguyện tiếp nhận
dân tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình được hỗ trợ kinh
phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã do
bị ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/người
tái định cư hợp pháp, phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi tiếp nhận dân tái định cư làm chủ đầu tư thực hiện quản lý và xây dựng các
công trình theo cơ chế quản lý Dự án Thuỷ điện Sơn La, nguồn vốn thực hiện theo
định mức khoán nêu trên và lồng ghép thêm các nguồn vốn khác.
Danh mục các công trình thực hiện
đầu tư: chủ đầu tư căn cứ tổng mức hỗ trợ lập danh mục và dự toán công trình
thông qua cộng đồng dân cư, Hội đồng nhân dân và UBND xã, UBND huyện nơi tiếp
nhận dân tái định cư thông qua đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn xã, huyện và được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Hình thức xây dựng dự án cải
tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng cơ sở hạ tầng của xã cụ thể như
sau:
a. Các bản tiếp nhận hộ tái định
cư được hỗ trợ 70% tổng mức kinh phí sử dụng cho cải tạo, mở rộng, nâng cấp
công trình công cộng cơ sở hạ tầng của xã để đầu tư xây dựng: Nhà văn hoá, thiết
bị văn hoá bản; lớp học bản; đường giao thông bản; công trình điện; công trình
nước sinh hoạt; công trình thuỷ lợi; thiết bị truyền hình, thông tin liên lạc;
các công trình hạ tầng khác của bản;
b. 30% còn lại để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu, các dự án phục vụ sản xuất và đời sống công cộng dân
cư trong xã, phường, thị trấn.
Điều 10.
Quy định cụ thể khoản 2 Điều 20 (Quyết định 02) về Xây dựng nhà ở, công trình
phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại khu, điểm tái định cư (viết tắt là xây dựng
nhà ở)
1. Các hộ được sử dụng tiền bồi
thường nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ Quy định
tại Điều 5 và tiền hỗ trợ xây dựng nhà ở quy định tại Điều 11 Quy định này để
xây dựng nhà ở tại khu, điểm tái định cư.
2. Trường hợp các hộ tái định cư
có nguyện vọng tháo dỡ nhà ở (nhà gỗ) tại nơi ở cũ đến điểm tái định cư để xây
dựng lại phải còn đủ tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ mỹ thuật xây dựng và còn sử dụng
được trên 10 năm, mái nhà được lợp ngói, lợp tôn hoặc tấm lợp kiên cố tại nơi
tái định cư và phải có văn bản đồng ý của Ban chỉ đạo di dân tái định cư cấp
huyện.
3. Mọi trường hợp xây dựng nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi tái định cư phải thực hiện
theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban quản lý dự án cấp
huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát các hộ thực hiện theo đúng quy hoạch.
Chương V
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 11.
Quy định cụ thể khoản 3 Điều 23 (Quyết định 02) Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công
trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại khu, điểm tái định cư
1. Đơn giá để tính hỗ trợ: thực
hiện theo định mức dự toán, đơn giá để tính hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh
Điện Biên.
2. Đối với các
hộ bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến khu, điểm tái định cư nhưng chưa có đất ở
tại khu, điểm tái định cư để giao; trong thời gian chờ xây dựng khu tái định
cư, hộ gia đình, cá nhân phải tự lo chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở
trong suốt thời gian chờ giao đất ở đến khi được giao đất ở tại khu tái định
cư. Mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Việc hỗ trợ này chỉ áp dụng cho
các hộ tái định cư phải di chuyển đến tái định cư theo đúng kế hoạch di chuyển,
đúng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban quản lý dự án, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chịu
trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định này.
Điều 12.
Quy định cụ thể Điều 24 (Quyết định 02) về Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ tái định cư được hỗ trợ
chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt
lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở.
a. Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ di chuyển người từ nơi ở
cũ đến điểm tái định cư:
+ Nhân khẩu của các hộ tái định
cư khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền xe theo giá vé xe công cộng
tại địa phương;
+ Trường hợp do yêu cầu đảm bảo
tiến độ di chuyển dân, mà số lượng người không đủ cho một chuyến xe vận chuyển
thì được thanh toán bằng một chuyến xe vận chuyển nhưng số người trên chuyến xe
đó phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.
- Hỗ trợ thuê phương tiện vận
chuyển tài sản: Hỗ trợ bằng chi phí thuê xe loại trọng tải 5 tấn từ nơi ở cũ đến
nơi ở mới, hộ có 01 người tính 01 chuyến xe, hộ từ 02 người trở lên tính 02
chuyến xe, và được tính thêm tiền bốc xếp lên xuống xe là 100 ngàn đồng/1 chuyến
xe;
- Đối với những hộ gia đình xe ô
tô không vào được, hoặc các hộ tái định cư sở tại phải di chuyển bộ tài sản từ
nơi ở cũ đến các điểm tái định cư trong khoảng cự ly dưới 2km mà không thuê được
phương tiện vận tải, thực hiện vận chuyển bộ thì mức hỗ trợ từ nhà đến nơi đỗ
xe, từ nơi ở cũ đến các điểm tái định cư cụ thể như sau:
+ Cự ly vận chuyển từ 100 đến
500 mét được hỗ trợ 450 ngàn đồng /1 chuyến xe;
+ Cự ly vận chuyển từ trên 500
mét đến 1000 mét được hỗ trợ 700 ngàn đồng/1 chuyến xe;
+ Cự ly vận chuyển từ trên 1000
mét được hỗ trợ 1 triệu đồng/1 chuyến xe.
b. Hỗ trợ hộ tái định cư gặp rủi
ro khi di chuyển:
- Nếu bị thương nặng phải điều
trị ở các cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh: được hỗ trợ một lần là 700 ngàn đồng/người;
- Nếu không may bị chết được hỗ
trợ một lần là 2 triệu đồng/người;
- Các hộ nhận tiền khoán để tự
thuê phương tiện vận chuyển hoặc tự vận chuyển: khi vận chuyển phải hợp đồng với
các chủ phương tiện tham gia vận chuyển người và tải sản của hộ tái định cư phải
cam kết chỉ được hợp đồng với chủ phương tiện có mua bảo hiểm hàng hóa theo quy
định hiện hành. Trường hợp hộ tái định cư tự hợp đồng với chủ phương tiện không
mua bảo hiểm hàng hoá mà khi gặp rủi ro trong quá trình vận chuyển không được
chế độ bảo hiểm thì hộ tái định cư tự chịu trách nhiệm.
2. Đối với các hộ tái định cư tự
nguyện: Mức hỗ trợ bao gồm kinh phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến và kinh
phí di chuyển:
a. Căn cứ hỗ trợ và mức hỗ trợ
kinh phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến bao gồm: căn cứ giấy xác nhận tại
nơi chuyển đến của chủ hộ tái định cư tự nguyện cung cấp để tính mức hỗ trợ tiền
tàu xe đi lại (một lượt đi, một lượt về), tiền ăn và tiền ngủ trọ cụ thể như
sau:
- Tiền vé xe (một lượt đi, một
lượt về) theo quy định giá vé xe công cộng tại địa phương;
- Tiền ăn và tiền ngủ trọ: 70
ngàn đồng/ngày + đêm. Thời gian tối đa là 7 ngày.
b. Mức hỗ trợ di chuyển cho hộ
tái định cư tự nguyện:
- Di chuyển trong nội tỉnh: hỗ
trợ bằng chi phí thuê xe loại trọng tải 5 tấn từ nơi ở cũ đến nơi ở mới, hộ có
01 người tính 01 chuyến xe, hộ từ 02 người trở lên tính 02 chuyến xe, theo cự
ly di chuyển và được tính thêm tiền bốc xếp lên xuống xe là 100 ngàn đồng/1
chuyến;
- Di chuyển ngoài tỉnh: mức hỗ
trợ di chuyển xác định theo cự ly di chuyển, mức hỗ trợ tối đa đến các tỉnh Miền
Bắc là 4 triệu đồng/hộ, đến các tỉnh miền Trung là 5 triệu đồng/hộ, đến các tỉnh
Miền Nam là 6 triệu đồng/hộ (bao gồm cả tiền bốc xếp lên xuống xe).
- Đối với những hộ gia đình xe ô
tô không vào được, hoặc các hộ tái định cư sở tại phải di chuyển bộ tài sản được
áp dụng mức hỗ trợ như quy định tại mục a khoản 1 Điều này
3. Xử lý trường
hợp phát sinh thực tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên: các hộ có đất bị thu hồi, đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở và nhà ở nhưng đã chuyển đi nơi khác mà chưa
chuyển hộ khẩu đi cùng trong trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác
cũng được áp dụng theo quy định tại khoản 2 điều này.
4. Đơn giá cước vận chuyển bằng
ô tô: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC cấp huyện xác định cự ly vận chuyển,
và đơn giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
di chuyển lập phương án hỗ trợ (phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thẩm định) làm cơ sở để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện, thị xã thành phố trình UBND cấp huyện quyết định phê
duyệt phương án hỗ trợ.
5. Hỗ trợ vận chuyển đại gia súc
(trâu, bò, ngựa): Hộ tái định cư có đại gia súc phải di chuyển đến nơi ở tái định
cư được hỗ trợ chi phí vận chuyển như sau:
a. Di chuyển dưới 20km được hỗ
trợ di chuyển bộ là: 1.000 đồng/con/km;
b. Di chuyển từ km thứ 21 trở đi
được hỗ trợ di chuyển bộ hoặc thuê phương tiện vận chuyển là: 1.500 đồng/con/km.
6. Hỗ trợ di
chuyển mộ: Mức hỗ trợ thực hiện theo đơn giá bồi thường: thiệt hại tài sản trên
đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên, đối
với mộ vô thừa nhận thì chủ đầu tư có trách nhiệm thuê di chuyển. Chi phí di chuyển
không được vượt quá mức quy định hiện hành của UBND tỉnh;
Việc di chuyển mộ đến các khu vực
thuộc nội thị trấn, thị xã, thành phố mà phải chi phí về tiền đất thì ngoài mức
hỗ trợ trên còn được hỗ trợ thêm chi phí về tiền đất là 500.000 đồng/mộ.
7. Trường hợp phải di chuyển
nghĩa trang liệt sỹ: Chủ đầu tư phối hợp với Phòng Nội vụ - Lao động thương
binh và xã hội, Ban chỉ huy quân sự, chính quyền địa phương và thân nhân gia
đình (nếu có) tổ chức thực hiện di chuyển. Việc di chuyển và xây dựng lại nghĩa
trang liệt sĩ ở nơi mới thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 13.
Quy định cụ thể khoản 1, khoản 6 Điều 25 (Quyết định 02) về Hỗ trợ đời sống
1. Hỗ trợ
lương thực đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a. Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ
tái định cư, bao gồm cả hộ tái định cư sở tại bị thu hồi cả đất ở và đất nông
nghiêp (hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp) được hỗ trợ lương thực bằng tiền có
giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong thời gian 2 năm kể từ ngày bàn
giao đất (trừ đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 25 Quyết định 02/2007/QĐ-TTg
ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ);
Nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định
cư là nhân khẩu có tên đăng ký trong số hộ khẩu và hiện tại đang sinh hoạt
trong hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến thời điểm kê khai (kể cả nhân khẩu
đang học các trường chuyên nghiệp, mới sinh chưa đăng ký hộ khẩu thì sao giấy
khai sinh hoặc giấy chứng sinh) thuộc địa bàn chính quyền xã phường quản lý,
trường hợp sinh trong thời gian từ khi kê khai đến khi nhận thanh toán bồi thường
thì được tính bổ sung. Không tính các nhân khẩu đang tham gia nghĩa vụ quân sự
mà hộ khẩu vẫn do chính quyền địa phương quản lý, các nhân khẩu đã học xong đi
nhận công tác tại các cơ quan nhà nước, các nhân khẩu thuộc đối tượng truy nã và
đang cải tạo tại các trại cải tạo tập trung.
b. Hộ sở tại không bị thu hồi đất
ở (không phải di chuyển chỗ ở) nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất
mới thì tuỳ theo diện tích đất bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ
trợ lương thực bằng tiền. Mức hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương
đương 20 kg gạo/người/tháng. Thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:
- Mất từ 30% đến 49% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng tại
nơi ở cũ được hỗ trợ 06 tháng;
- Mất từ 50% đến 69% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng tại
nơi ở cũ được hỗ trợ 12 tháng;
- Mất từ 70% trở lên diện tích đất
sản xuất nông nghiệp so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng tại
nơi ở cũ được hỗ trợ 24 tháng;
(Tỷ lệ % mất đất sản xuất nông
nghiệp bằng (=) Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi chia cho tổng
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng tại nơi ở cũ)
c. Hộ tái định cư sở tại chỉ bị
thu hồi đất ở, không bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì không được hỗ trợ
lương thực, chỉ được hỗ trợ di chuyển theo quy định tại Điều 12 quy định này.
2. Giá gạo để tính hỗ trợ là giá
gạo tẻ trung bình (gạo 203) tại địa phương theo báo cáo thị trường hàng tháng của
Sở Tài chính; thanh toán hỗ trợ tại thời điểm tháng nào thì sử dụng báo cáo thị
trường của tháng đó; nếu tháng đó chưa có báo cáo thị trường, thì lấy theo báo
cáo thị trường của tháng trước liền kề.
3. Đối với các
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất ở hoặc đất
thuê kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ cao nhất bằng
30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước
đó được cơ quan thuế xác nhận (áp dụng theo khoản 2 Điều 28 Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
4. Cán bộ, công chức, công nhân,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng đang
sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển được hỗ trợ một lần bằng tiền là
500 ngàn đồng/người sau khi đã đến nơi ở mới.
Điều 14.
Quy định cụ thể mục đ khoản 1 Điều 26 (Quyết định 02) về Hỗ trợ sản xuất
Trường hợp phải khai hoang để đảm
bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Mức hỗ
trợ cho hộ tái định cư là mức hỗ trợ bằng tiền/ha thực tế khai hoang cụ thể như
sau:
- Khai hoang để làm nương định
canh có bờ, trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm: 4 triệu đồng/ha;
- Khai hoang để làm ruộng nước,
ao thả cá: 7,5 triệu đồng/ha;
Điều 15.
Quy định cụ thể Điều 27 về Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm
công cụ lao động
1. Lao động
nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ
chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: là nhân khẩu tái định cư hợp
pháp; có đơn đề nghị (có xác nhận của UBND xã và Ban quản lý dự án huyện, thị
xã, thành phố) được hỗ trợ chi phí đào tạo như sau:
- Mức hỗ trợ đối với các nghề ngắn
hạn là 3 triệu đồng/người /khoá học.
- Mức hỗ trợ đối với các nghề
dài hạn là 5 triệu đồng/người /khoá học.
2. Lao động nông nghiệp sau khi
tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ
lao động làm nghề mới bằng (=) 5 triệu đồng/lao động.
3. Phương thức
hỗ trợ: thực hiện hỗ trợ một lần cho người lao động. Trên cơ sở đơn đề nghị và
cam kết của người lao động được chính quyền cấp xã và Ban quản lý dự án di dân
tái định cư Thuỷ điện Sơn La các huyện, thị xã, thành phố xác nhận
4. Người đã được hỗ trợ đào tạo
chuyển sang nghề phi nông nghiệp thì không được giao đất nông nghiệp tại khu
tái định cư.
Điều 16.
Quy định cụ thể Điều 29 (Quyết định 02) Hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện
Các điều kiện hỗ trợ và mức hỗ
trợ được quy định như sau:
1. Hỗ trợ xây
dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư:
Thực hiện theo Điều 11 Quy định này và khoản 3 Điều 23 Quyết định số:
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Hỗ trợ di chuyển: Thực hiện
theo Điều 12 quy định này và Điều 24 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Hỗ trợ đời
sống: Thực hiện theo Điều 13 Quy định này và khoản 1, khoản 6 Điều 25 Quyết định
số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Hỗ trợ sản xuất: Thực hiện
theo Điều 14 Quy định này và khoản 1 Điều 26 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
5. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển
đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động: Thực hiện theo Điều 15 Quy định này
và Điều 27 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
6. Hỗ trợ gia đình chính sách và
hỗ trợ khác: Thực hiện theo Điều 18 quy định này và Điều 28, Điều 31 Quyết định
số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17.
Quy định cụ thể Điều 30 (Quyết định 02) về Hỗ trợ thôn bản bị ảnh hưởng khi thực
hiện dự án Thuỷ điện Sơn La
1. Đối với thôn, bản không phải
di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở
hạ tầng, công trình công cộng thì được xem xét hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp
hoặc xây dựng mới, đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân cụ thể:
a. Nếu thôn, bản bị ảnh hưởng
khi thực hiện Dự án Thuỷ điện Sơn La nằm trong phạm vi các khu, điểm tái định
cư tập trung thì các công trình hạ tầng thực hiện đầu tư theo quy hoạch chi tiết
khu, điểm tái định cư được duyệt;
b. Nếu thôn, bản bị ảnh hưởng
khi thực hiện Dự án Thuỷ điện Sơn La nằm ngoài phạm vi các khu, điểm tái định
cư tập trung thì danh mục các công trình hạ tầng thực hiện đầu tư phải được
thông qua cộng đồng dân cư, HĐND, UBND xã, huyện, và UBND tỉnh phê duyệt.
c. Giao cho UBND huyện làm chủ đầu
tư thực hiện quản lý và đầu tư các công trình theo phân công, phân cấp của UBND
tỉnh thực hiện Dự án Thuỷ điện Sơn La bằng nguồn vốn tái định cư dự án Thuỷ điện
Sơn La và lồng ghép thêm các nguồn vồn khác do UBND tỉnh phân bổ.
2. Trường hợp phải hỗ trợ đầu tư
khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho
các hộ bị mất đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Mức
hỗ trợ đầu tư khai hoang cho hộ bằng tiền/ha thực tế khai hoang được áp dụng
theo quy định tại Điều 14 quy định này.
Điều 18.
Quy định cụ thể khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 31 (Quyết định 02) về hỗ trợ
khác
1. Các hộ gia đình có thuyền
đánh bắt cá, chở đò trên sông, hồ tại nơi cũ khi đến điểm tái định cư không có
sông, hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền được hỗ trợ bằng 30% giá trị
mới của thuyền. Giá trị mới của mỗi loại thuyền do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng loại thuyền khảo
sát giá mua mới tại địa phương xem xét cụ thể để xác định và trình UBND cấp huyện
phê duyệt trực tiếp tại phương án bồi thường.
2. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển
theo tiến độ: các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (không áp dụng đối với hộ không phải bố trí
tái định cư và không phải di chuyển chỗ ở) được thưởng bằng tiền là 5 triệu đồng/một
hộ (thưởng 1 lần theo biên bản xác định thời gian di chuyển và bàn giao mặt bằng
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thưởng của UBND cấp
huyện).
3. Hỗ trợ
kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính các xã phải điều chỉnh địa giới hành
chính do phải thực hiện di dân tái định cư dự án Thuỷ điện Sơn La. Mức hỗ trợ
và phương thức hỗ trợ thực hiện theo trình tự, thủ tục, quy định hiện hành về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Quy định cụ thể khoản 3 Điều 32 (Quyết định 02) về Tổ chức bồi thường thiệt hại
1. Trình tự thực hiện bồi thường,
trách nhiệm của các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường di dân tái định cư
a. Trình tự thực hiện bồi thường:
Thực hiện theo Quy định tại Chương VI Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Phần VI Thông tư
số: 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, được cụ thể như sau:
- Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư: Thực hiện theo Điều 39 Quy định ban hành kèm theo Nghị định số:
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Giao việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
đối với những dự án do UBND cấp huyện phê duyệt, các dự án đầu thuộc phạm vi
quy hoạch các khu điểm tái định cư được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện
(kể cả các huyện, thị xã, thành phố có dân phải di chuyển và các huyện, thị xã,
thành phố có dân đến tái định cư): Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND làm chủ tịch, các thành viên gồm:
+ Đại diện Phòng Tài chính - Phó
Chủ tịch Hội đồng;
+ Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
+ Đại diện Phòng Tài nguyên
& Môi trường - Ủy viên;
+ Đại diện Phòng Hạ tầng kinh tế
(hoặc Phòng Quản lý đô thị) - Ủy viên;
+ Đại diện Chi cục thuế - Uỷ
viên;
+ Đại diện UBND cấp xã có đất bị
thu hồi - Ủy viên;
+ Đại diện những hộ gia đình bị
thu hồi đất từ một đến hai người.
(Tuỳ theo điều kiện cụ thể UBND
cấp huyện có thể quyết định các thành viên tham gia)
b. Trách nhiệm của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện:
- Giúp UBND cấp huyện lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các công trình, dự án do cấp huyện,
thị xã, thành phố quyết định đầu tư và các trường hợp thu hồi đất thuộc phạm vi
địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý và trình UBND cấp huyện
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường,
hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Thành lập Tổ chuyên viên giúp
việc Hội đồng để tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
Tổ chức họp dân, phát tờ khai,
hướng dẫn kê khai, kiểm kê đo đếm đối chiếu với kết quả kê khai của chủ hộ và hồ
sơ đo đạc về các loại đất thu hồi của các chủ hộ;
- Trình tự tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Phần
VI Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
c. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng cấp huyện:
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp
Chủ tịch Hội đồng:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp các
kết quả thẩm định của các thành viên Hội đồng: Phòng Tài nguyên & Môi trường,
Phòng Hạ tầng kinh tế (hoặc Phòng Quản lý đô thị), Phòng Tài chính kế hoạch,
Chi cục thuế, lập phương án, báo cáo Hội đồng họp thống nhất thông qua phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (lập biên bản họp Hội đồng), làm cơ sở để
Hội đồng lập báo cáo thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án;
+ Chi trả kịp thời tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình thực hiện di chuyển ngay sau khi
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối
với những khoản hỗ trợ (hỗ trợ lương thực, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào tạo, hỗ
trợ khác) phải có phương án chi trả cụ thể theo đúng tiến độ thực hiện;
- Các ủy viên Hội đồng có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã, thành phố:
+ Ủy viên Hội đồng thuộc Phòng
Tài nguyên & Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định về diện tích các loại đất
của các hộ gia đình, các tổ chức bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường, hoặc
không đủ điều kiện được bồi thường đề nghị hỗ trợ; diện tích đất, vị trí các loại
đất của các hộ bố trí TĐC theo quy hoạch; kết qủa thẩm định báo cáo bằng văn bản
gửi Chủ đầu tư tổng hợp.
+ Ủy viên Hội đồng thuộc Chi cục
thuế chịu trách nhiệm thẩm định về hạng đất của các loại đất bị thu hồi; xác định
doanh thu của 3 năm liền kề trước đó (hộ SXKD nếu có) của các hộ gia đình; kết
qủa thẩm định báo cáo bằng văn bản gửi Chủ đầu tư tổng hợp.
+ Ủy viên Hội đồng thuộc Hạ tầng
kinh tế (hoặc Phòng Quản lý đô thị) căn cứ kết quả thẩm định về đất của Phòng
Tài nguyên & Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định về diện tích tài sản vật
kiến trúc, mức giá bồi thường, hỗ trợ tài sản vật kiến trúc của các hộ gia
đình, các tổ chức bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường, hoặc không đủ điều
kiện được bồi thường để hỗ trợ; các mức hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ,
vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại khu, điểm tái định cư của các hộ; kết qủa thẩm
định báo cáo bằng văn bản gửi Chủ đầu tư tổng hợp;
+ Ủy viên Hội đồng thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch căn cứ kết quả thẩm định về đất của Phòng Tài nguyên &
Môi trường, kết quả thẩm định của Chi cục thuế để thẩm định: giá các loại đất,
giá cây trồng vật nuôi trên đất, các chính sách hỗ trợ, các mức hỗ trợ tại khu
đền bù giải phóng mặt bằng; thẩm định giá đất, các chính sách hỗ trợ, các mức hỗ
trợ tại khu, điểm tái định cư cho các hộ được bố trí tái định cư; kết qủa thẩm
định báo cáo bằng văn bản gửi Chủ đầu tư tổng hợp.
- Đại diện những người bị thu hồi
đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải
di chuyển chỗ ở, vận chuyển những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải
phóng mặt bằng đúng tiến độ.
d. Đối với các công trình, dự án
thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên thì UBND tỉnh
giao trách nhiệm cụ thể cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
có liên quan lập phương án bồi thường trình Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định,
để trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ. Hội đồng thẩm định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh gồm:
- Sở Tài chính: Chủ tịch Hội đồng;
- Sở Tài nguyên và môi trường: Ủy
viên;
- Sở Xây dựng: Ủy viên;
- Các ngành, đơn vị có liên
quan: Ủy viên.
Nội dung thẩm định: Thực hiện
theo Quy định tại Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
2. Giao Sở Xây dựng phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh quyết định định mức dự toán, đơn giá hỗ trợ
xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định
cư theo kết cấu nhà ở quy định tại Điều 23 Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (có bổ sung khung cột bê tông để kháng
chấn). Trong quá trình thực hiện nếu có sự biến động về giá vật tư, vật liệu,
chi phí nhân công do nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu... Chủ đầu tư căn
cứ định mức dự toán để xây dựng đơn giá hỗ trợ trình liên ngành Tài chính - Xây
dựng thẩm tra ra thông báo để thực hiện.
Điều 20.
Giao nhiệm vụ thực hiện, cơ chế phối hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. UBND tỉnh giao cho UBND cấp
huyện:
a. Nơi có dân di chuyển đi tổ chức,
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tại nơi đi.
b. Nơi có dân chuyển đến tổ chức,
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tái định cư tại nơi đến.
2. Cơ chế phối hợp thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trong phạm vi 2 huyện cụ thể là:
a. Các hộ di chuyển tái định cư
đăng ký đến các điểm tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách chuyển đi và chuyển đến các khu
tái định cư đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
(kể cả đô thị và nông thôn)
b. Huyện có dân di chuyển đi thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tại nơi ở cũ cho các hộ di chuyển đi theo các
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được hưởng quy định tại các Chương
I, II, III, IV quy định này, đồng thời thông báo cho huyện tiếp nhận dân chuyển
đến về kết quả đã thực hiện bồi thường tại nơi đi;
c. Huyện có dân tái định cư chuyển
đến thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tái định cư cho các hộ di chuyển đến theo các
chính sách hỗ trợ tái định cư được hưởng quy định tại Chương V quy định này;
d. Việc phối hợp giữa nơi chuyển
đi và nơi chuyển đến: huyện có dân chuyển đi và huyện có dân chuyển đến phải phối
hợp trong việc xác định được giá các loại đất giữa nơi đi và nơi đến, nếu có
chênh lệch lớn hơn về giá đất giữa nơi đi và nơi đến mà hộ di chuyển tái định
cư được hưởng thì nơi có dân đi phải lập phương án bồi thường và thanh toán cho
các hộ trước khi đi cụ thể như sau:
- Huyện có dân di chuyển đi căn
cứ vào tổng diện tích các loại đất nông nghiệp bị thu hồi và diện tích đất nông
nghiệp đã được bồi thường bằng đất nông nghiệp tại nơi đến tái định cư, diện
tích đất nông nghiệp còn lại được bồi thường bằng tiền, đồng thời xác định bồi
thường phần chênh lệch giá đất nông nghiệp nơi đi cao hơn nơi đến (nếu có) cho
các hộ. Đối với đất ở thì thực hiện bồi thường bằng tiền cho các hộ tại nơi đi,
để các hộ thực hiện nộp tiền quyền sử dụng đất tại nơi đến theo quy định hiện
hành (trường hợp đất ở nơi đến cao hơn nơi đi thì các hộ không phải nộp phần
chênh lệch cao hơn).
- Huyện có dân chuyển đến phải
xác định được hạn mức giao các loại đất cho các hộ đến tái định cư (theo quy hoạch
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt về xây dựng khu tái định cư), giá các
loại đất tại điểm tái định cư cụ thể: hạn mức giao đất ở/hộ, giá đất ở; hạn mức
giao đất nông nghiệp của từng loại đất/khẩu, giá đất nông nghiệp của từng loại
đất; cung cấp tài liệu cho huyện có dân chuyển đi để xác định chênh lệch.
Điều 21.
Quy định về thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trường hợp di chuyển và tái định
cư trong phạm vi 01 huyện
- UBND cấp huyện chỉ đạo Ban Quản
lý di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện:
+ Chi trả cho các hộ thuộc diện
phải di chuyển và tái định cư những khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư mà các hộ được hưởng;
+ Giao đất tái định cư và hoàn tất
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giao cho các hộ tái định cư;
+ Thanh toán các khoản kinh phí
đào tạo nghề cho lao động được đi học nghề.
2. Trường hợp di chuyển và tái định
cư trong phạm vi 02 huyện
a. UBND cấp huyện nơi có dân di
chuyển đi chỉ đạo Ban Quản lý dự án huyện, thị xã thành phố phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện chi trả cho các hộ thuộc
diện phải di chuyển và tái định cư những khoản kinh phí bồi thường, kinh phí hỗ
trợ di chuyển mà các hộ được hưởng;
b. UBND cấp huyện nơi có dân
chuyển đến chỉ đạo Ban Quản lý dự án di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La cấp
huyện (nếu có), hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện:
- Thực hiện việc chi trả cho các
hộ thuộc diện chuyển đến tái định cư những khoản kinh phí hỗ trợ (trừ hỗ trợ di
chuyển) mà các hộ được hưởng; thực hiện giao đất tái định cư và hoàn tất việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định cư;
- Thanh toán các khoản kinh phí
đào tạo nghề cho lao động được đi học nghề.
3. Thực hiện chế độ quản lý,
thanh quyết toán nguồn kinh phí: Các chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thực hiện quản
lý vốn nào thì chịu trách nhiệm thanh quyết toán nguồn kinh phí đó theo quy định
hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 22.
Khen thưởng, kỷ luật
Tập thể, cá nhân thực hiện công
tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La có thành
tích thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của
phát luật về khen thưởng, kỷ luật. Hình thức khen thưởng do UBND cấp huyện khen
thưởng; nguồn kinh phí khen thưởng được trích trong 2% tổng kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 23. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư Dự án Thuỷ điện Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Quyết định số: 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số: 06/2005/QĐ-UB ngày 01/3/2005 của UBND tỉnh Điện Biên về
Quy định cụ thể một số nội dung trong chính sách bồi thường, di dân, tái định
cư Dự án Thuỷ điện Sơn La áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số:
05/2006/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành đơn giá
xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư thuộc Dự án di dân, tái định
cư Thuỷ điện Sơn La tỉnh Điện Biên đã và đang thực hiện thanh toán tiền bồi thường
thì không áp dụng theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ và Quy định này.
2. Các phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư mới được phê duyệt phần bồi thường tại nơi đi, chưa lập được
phương án bố trí tái định cư tại nơi đến hoặc đã lập nhưng chưa được phê duyệt,
nhưng đã thực hiện di chuyển dân và ứng thanh toán một phần cho các hộ để thực
hiện di chuyển trước thì phương án bố trí tái định cư tại nơi đến được thực hiện
lập phương án và phê duyệt phương án theo quy định ban hành kèm theo Quyết định
số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
3. Các phương án di dân tái định
cư chưa được phê duyệt phương án, nhưng đã ứng thanh toán một phần cho các hộ để
thực hiện di chuyển trước thì thực hiện lập phương án theo quy định ban hành
kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
và Quy định này.
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung; UBND
cấp huyện, các ngành có liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để
tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.