THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
459/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2001/QH10 của Quốc hội Khoá 10 kỳ họp thứ 9 ngày 29
tháng 6 năm 2001 về chủ trương đầu tư dự án nhà máy thuỷ điện Sơn La và Nghị
quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 2 ngày 16 tháng 12 năm
2002 về phương án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, di dân, tái định cư dự
án thuỷ điện Sơn la.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc
công ty Điện lực Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA
(Ban hành lèm theo Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng và thời điểm áp dụng
1. Phạm vi áp dung:
Quy định này áp dụng cho việc bồi
thường thiệt hại, di dân, tái định cư từ lòng hồ và mặt bằng công trường phục vụ
cho việc thực hiện dự án thuỷ điện Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng tại Quy định
này là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt
hại tài sản, cụ thể như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên
đất phải di chuyển đến nơi ở mới.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất và thiệt hại về tài sản
trên đất nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở và thiệt hại về tài sản
trên đất khi thực hiện tái định cư.
3. Thời điểm áp dụng là thời
điểm tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các đối tượng phát sinh sau thời
điểm trên đến khi có quyết định thu hồi đất nếu là hộ hợp pháp được Ủy ban nhân
dân xã xác nhận và Ủy ban hành chính huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
thì được áp dụng Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng dự án thuỷ điện Sơn La
là vùng ngập lòng hồ, tổng mặt bằng công trường thực hiện dự án thuỷ điện Sơn
La.
2. Đối tượng bị ảnh hưởng trực
tiếp là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa mầu
và tài sản khác, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng khi thực hiện dự án thuỷ
điện Sơn La.
3. Đối tượng bị ảnh hưởng gián
tiếp là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng về cơ sở hạ tầng, công trình
công cộng khi thực hiện dự án thủy điện Sơn La.
4. Hộ tái định cư là hộ gia đình
hoặ hộ độc thân và tổ chức nằm trong vùng dân cư nằm trong vùng dự án thuỷ điện
Sơ La bị ảnh hưởng trực tiếp phải di chuyển đến nơi ở mới.
5. Hộ sở tại là hộ dân trong địa
bàn xã có tiếp nhận dân tái định cư.
6. Nơi đi là địa phương thuộc
vùng dự án thuỷ điện Sơn La có hộ tái định cư phải di chuyển.
7. Nơi đến là địa phương tiếp nhận
hộ tái định cư.
8. Hộ tái định cư tập trung là hộ
tái định cư được quy hoạch đến ở một nơi mới tạo thành điểm dân cư mới.
9. Hộ tái định cư xen ghép là hộ
tái định cư được quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại trong một điểm dân
cư có trước.
10. Hộ tái định cư tự nguyện di
chuyển là hộ di chuyển không theo quy hoạch tái định cư thu xếp nơi ở mới.
11. Điểm tái định cư là điểm dân
cư được xây dựng theo quy hoạch bao gồm: đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng,
đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng để bố trí dân tái định cư.
12. Khu tái định cư là địa bàn
đuợc quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng, vùng sản xuất. Trong khu tái định cư có ít nhất một điểm tái định
cư.
13. Vùng tái định cư là địa bàn
các huyện, thị xã được quy hoạch để tiếp nhận dân tái định cư. Trong vùng tái định
cư có ít nhất một khu tái định cư.
14. Tổng mặt bằng công trường là
diện tích đất được sử dụng để xây dựng công trình chính, các hạng mục công
trình phụ trợ, công trình công cộng, khu nhà ở công nhân, các mỏ vật liệu… phục
vụ thi công dự án thuỷ điện Sơn La được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Phạm
vi bồi thường thiệt hại và hỗ trợ di dân, tái định cư.
1. Bồi thường thiệt hại về đất
cho toàn bộ diện tích thu hồi của vùng dự án thuỷ điện Sơn La, mặt bằng xây dựng
khu tái định cư và các công trình, hạng mục công trình liên quan đến xây dựng
khu tái định cư.
2. Bồi thường thiệt hại về tài sản
hiện có gồm: nhà, vật kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất; các công
trình văn hoá: đình chùa, miếu, nhà thờ họ…
3. Bồi thường thiệt hại cây trồng,
vật nuôi trên đất hoặc trên đất có mặt nước.
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng, công trình phục vụ đời sống và sản xuất tại khu tái định cư,
điểm tái định cư theo dự án.
5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng tại nơi có hộ tái định cư xen ghép.
6. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất cho hộ tái định cư.
7. Hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề
nghiệp, đào tạo lại nghề nghiệp cho lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp.
8. Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, di dân giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái
định cư.
Điều 4.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại, di dân, tái định cư.
1. Đảm bảo người dân tái định cư
ổn định được chỗ ở, cuộc sống, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, từng bước
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và văn hóa tốt hơn nơi ở cũ, ổn định
lâu dài, bền vững góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
2. Đảm bảo hài hoà lợi ích người
dân tái định cư với người dân sở tại.
3. Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ
tái định cư, ưu tiên bố trí đủ đất sản xuất lương thực.
4. Việc bồi thường thiệt hại, hỗ
trợ di dân tái định cư phải thực hiện dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch,
đúng mục tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả.
Điều 5. Nguồn
vốn bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư.
1. Nguồn vốn bồi thường, di dân,
tái định cư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
Mức vốn bố trí từ nguồn vốn trên
được xác định chính thức sau khi phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân tái định
cư nhưng không vượt mức vốn đã được phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
15 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn nêu trên được sử dụng
để bồi thường thiệt hại về đất đai, nhà ở, cây trồng, vật nuôi và các tài sản
khác; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống; đầu tư và hỗ trợ sản xuất; hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp; đầu tư cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
tại điểm tái định cư.
2. Nguồn vốn lồng ghép từ các
chương trình, mục tiêu, dự án khác trên địa bàn với dự án di dân tái định cư
thuỷ điện Sơn La như: đầu tư hệ thống đường giao thông, xây dựng đô thị mới, dự
án trồng mới 5 triệu héc ta rừng, chương trình xoá đói, giảm nghèo và việc làm,
kiên cố hoá trường học.
3. Nguồn vốn khác:
Vốn góp và công sức lao động của
người dân tham gia vào đầu tư sản xuất, xây dựng hạ tầng, công trình công cộng.
Vốn góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho dự án bồi thường di dân, tái định cư dự
án thuỷ điện Sơn La.
Chương 2
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất.
1. Đất đã có chủ quyền sử dụng hợp
pháp bị thu hồi để thực hiện dự án thuỷ điện Sơn La được bồi thường thiệt hại bằng
đất hoặc bằng tiền theo giá trị thay thế.
2. Diện tích đất mới khai hoang
phục hóa chưa đăng ký với Nhà nước không được bồi thường thiệt hại về đất,
nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hoá đất, mức hỗ trợ chi phí đầu
tư khai hoang phục hóa đất, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Diện tích đất được khai hoang
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc các chương trình, dự án thì không được
bồi thường mà chỉ được hỗ trợ một phần chi phí khai hoang nếu đất đó đã được cấp
có thẩm quyền giao cho hộ và cá nhân sử dụng lâu dài. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân
dân tỉnh Quy định.
Điều 7. Điều
kiện để được bồi thường thiệt hại về đất.
Điều kiện để được bồi thường thiệt
hại về đất của các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này như sau:
1. Có giấy tờ xác nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về
đất đai.
3.Có giấy tờ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá,
mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất
sở hữu nhà nước của cấp có thẩm quyền.
5. Bản án hoặc quyết định của
Toà án đã có hiệu lực về giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Trường hợp không có giấy tờ
theo quy định từ các khoản 1 đến khoản 5 Điều này, người có đất bị thu hồi được
bồi thường thiệt hại khi chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời điểm Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực
thi hành) và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh
chấp.
7. Đất được khai hoang để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
(thời điểm Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành), liên tục sử dụng cho đến
khi thu hồi đất, không có tranh chấp và làm đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
8. Người nhận chuyển nhượng,
chuyển đổi, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà nhưng chưa làm thủ tục sang
tên trước bạ.
Trong trường hợp nêu tại khoản
6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà đất thu hồi tranh chấp thì vẫn được bồi thường,
nhưng số tiền bồi thường được chuyển vào Kho bạc nhà nước tạm giữ; khi có quyết
định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì số tiền đó được trả cho
người có quyền sử dụng đất theo quyết định xử lý tranh chấp.
Điều 8. Trường
hợp không được bồi thường về đất.
1. Người có đất bị thu hồi không
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 trên đây thì khi nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất. Khi phải di chuyển thì tuỳ theo quỹ đất của nơi đến
được xem xét bố trí đất.
2. Trường hợp đất đang sử dụng
là đất giao để sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu thì khi thu hồi đất,
người sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường
chi phí đã đầu tư vào đất và khi di chuyển được bố trí đất tuỳ theo quỹ đất của
nơi đến.
Điều 9. Diện
tích, giá đất tính bồi thường.
1. Diện tích đất tính bồi thường:
a) Trường hợp người có đất bị
thu hồi có giấy tờ hợp pháp xác định được diện tích sử dụng, đủ điều kiện để được
bồi thường thiệt hại về đất thì được tính bồi thường theo diện tích đất bị thu
hồi.
b) Trường hợp người có đất bị
thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ
đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy
hoạch và hạn mức giao đất của địa phương để quy định diện tích đất làm cơ sở
tính bồi thường thiệt hại.
2. Giá đất tính bồi thường
thiệt hại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 10. Bồi
thường thiệt hại về đất bị thu hồi.
1. Việc bồi thường thiệt hại
về đất bị thu hồi theo các hình thức:
- Giao đất tại điểm tái định cư,
khu tái định cư tập trung hoặc xen ghép.
- Cấp tiền cho hộ tái định cư tự
nguyện di chuyển để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đến.
2. Hộ di chuyển đến điểm tái
định cư tập trung:
a) Hộ tái định cư chuyển đến diểm
tái định cư ở nông thôn: được bồi tường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở,
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất
chuyên dụng (nếu có) theo quy hoạch điểm tái định cư được duyệt và theo quỹ đất
của điểm tái định cư.
b) Hộ tái định cư chuyển đến điểm
tái định cư ở đô thị: được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở và
đất chuyên dụng (nếu có) theo quỹ đất của điểm tái định cư.
Trường hợp điểm tái định cư theo
quy hoạch được duyệt có xây dựng nhà chung cư thì các hộ tái định cư được bồi
thường bằng việc bố trí diện tích nhà ở chung cư tại điểm tái định cư đó.
c) Chênh lệch giá trị đất nơi đi
và nơi đến.
Nếu giá trị đất được giao thấp
hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ được bồi thường phần giá trị chênh lệch; nếu
giá trị đất được giao cao hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ không phải nộp bù
phần giá trị chênh lệch đó.
3. Hộ đến điểm tái định cư
xen ghép.
Đối với hộ đến điểm tái định
cư xen ghép (áp dụng ở nông thôn) được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc
giao đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
và đất chuyên dụng khác (nếu có) phù hợp với quỹ đất của điểm tái định cư xen
ghép nhưng tối thiểu đảm bảo diện tích đất cho mỗi hộ tái định cư tương đương với
mức trung bình của hộ sở tại.
4. Hộ tái định cư tự nguyện
di chuyển.
Hộ tái định cư tự nguyện di chuyển
phải viết đơn xin tự di chuyển được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân
xã nơi đi, chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện nơi đi phê duyệt, được đồng ý tiếp
nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi đến, trong đó đảm bảo bố trí được đất ở, đất sản
xuất cho hộ tái định cư như đối với hộ tái định cư như đối với hộ tái định cư
xen ghép quy định tại khoản 3 Điều này, nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của
Quy định này thì được bồi thường thiệt hại về đất bằng tiền theo giá đất tính bồi
thường thiệt hại của từng loại đất bị thu hồi để thực hiện việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đến tại nơi mới.
5. Các trường hợp khác.
a) Đối với đất bán ngập:
Đất bán ngập trong lòng hồ hình
thành sau khi tạo thành hồ chứa thuộc quỹ đất chung do xã quản lý, sử dụng.
b) Đối với hộ bị ảnh hưởng không
phải di chuyển:
Việc bồi thường thiệt hại về đất
cho hộ bị ảnh hưởng không phải di chuyển áp dụng theo quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9 của quy định này. Hộ sử dụng kinh phí được bồi thường để khai hoang
phục hoá, mở rộng diện tích hoặc để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất với
hộ dân khác tại địa phương.
c) Đối với các hộ dân sở tại bị
thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư được bồi thường theo quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Quy định này.
Chương 3
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN.
Điều 11. Bồi
thường về nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với các hộ
đến điểm tái định cư tập trung và xen ghép.
1. Việc bồi thường thiệt hại
về nhà ở, công trình phụ đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung và xen ghép
các theo hình thức:
- Chủ đầu tư xây dựng và cấp cho
hộ tái định cư.
- Cấp tiền cho hộ tái định cư tự
tổ chức xây dựng.
- Chủ đầu tư cùng hộ tái định cư
xây dựng.
2. Nhà ở và công trình phụ của
hộ tái định cư tập trung ở nông thôn có đủ điều kiện bồi thường được thực hiện
như sau:
a) Hộ tái định cư có yêu cầu nhận
nhà ở và công trình phụ mới tại điểm tái định cư tập trung.
Chủ đầu tư xây dựng và giao nhà ở,
công trình phụ cho hộ. Mức diện tích và kết cấu nhà ở, công trình phụ theo quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Hộ tái định cư tự xây dựng
nhà ở, công trình phụ tại điểm tái định cư tập trung:
- Nhà ở và công trình phụ do các
hộ tự xây dựng phải quy hoạch của điểm tái định cư.
Hộ tự xây dựng nhà ở và công
trình phụ được nhận bồi thường nhà ở bằng giá trị nhà ở bằng giá trị nhà ở xây
dựng mới tại điểm tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để xây
dựng và không phải nộp các khoản thuế về việc xây dựng này.
- Trường hợp hộ tái định cư muốn
tháo dỡ, di chuyển nhà ở tại nơi cũ đến điểm tái định cư để xây dựng lại thì vẫn
được bồi thường nhà ở như hộ tự xây dựng nhà ở nêu trên.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ xây dựng nhà ở trong trường hợp hộ
dân tự xây dựng.
c) Chủ đầu tư cùng hộ tái định
cư xây dựng nhà ở, công trình phụ tại điểm tái định cư tập trung: giá trị bồi
thường nhà ở tái định cư bằng giá trị nhà ở xây dựng mới tại điểm tái định cư
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư và hộ tái định cư thoả
thuận khối lượng và giá trị xây dựng giao cho mỗi bên trên cơ sở đảm bảo chất lượng,
tiến độ và khả năng thực hiện. Phần giá trị khối lượng xây dựng do hộ tái định
cư đảm nhận không phải nộp các khoản thuế.
d) Hộ tái định cư có nhu cầu làm
nhà ở, công trình phụ có kết cấu, diện tích vượt mức quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều này làm tăng giá trị nhà ở, công trình phụ thì hộ phải bù thêm phần giá
trị chênh lệch.
đ) Trường hợp giá trị nhà ở tại
nơi ở cũ lớn hơn giá trị nhà được cấp tại điểm tái định cư giá trị nhà được cấp
tại điểm tái định cư thì hộ tái định cư được bồi thường bằng tiền cho phần giá
trị chênh lệch đó tính theo giá xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà cũ.
Trường hợp giá trị nhà ở tại nơi
ở cũ nhỏ hơn giá trị nhà được cấp tại điểm tái định cư thì hộ tái định cư không
phải bù giá trị chênh lệch đó.
3. Mức diện tích nhà ở (cả bếp)
tại khu tái định cư: Được tính theo nhân khẩu hợp pháp tại thời điểm xây dựng
phương án đền bù, di dân tái định cư, cụ thể như sau:
Thứ tự
|
Loại hộ
|
Diện tích nhà và bếp (m2
sàn)
|
Nhà sàn
|
Nhà trệt
|
1
|
Hộ độc thân
|
|
40
|
2
|
Hộ 2-4 người
|
50
|
60
|
3
|
Hộ 5-7 người
|
70
|
80
|
4
|
Hộ 8 người trở lên
|
90
|
100
|
Mức diện tích trên đây bao gồm:
diện tích ở, bếp, hiên, hành lang và ban công, cầu thang (đối với nhà sàn).
4. Kết cấu nhà ở:
a) Nhà ở chia thành hai loại:
nhà sàn và nhà trệt được thiết kế với một số mẫu khác nhau nhưng có giá trị
tương đương nhau, thiết kế theo hình dáng kiến trúc và bố trí mặt bằng nhà phù
hợp với truyền thống của các dân tộc, có sự góp ý của đồng bào tái định cư và
phù hợp với nếp sống mới.
b) Nhà sàn có kết cấu: khung cột
bê tông cốt thép, vì kèo thép, tường xây gạch 110mm, mái ngói hoặc tấm lợp, sàn
bê tông cốt thép láng xi măng, cầu thang chính xây gạch hoặc bê tông, sắt; cầu
thang phụ (nếu có) bằng gỗ hoặc sắt, cửa bằng gỗ hoặc kết cấu gỗ kính, nhôm
kính; các kết cấu trong nhà sử dụng gỗ nhóm 4 hoặc sử dụng vật liệu thay thế có
giá trị tương đương.
c) Nhà trệt: nhà có tường gạch
110mm, mái ngói hoặc tấm lợp, nền lát gạch hoa, cửa bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ - kính
hoặc nhôm kính, hiên tây bằng bê tông cốt thép. Các kết cấu trong nhà sử dụng gỗ
nhóm 4 hoặc sử dụng vật liệu thay thế tương đương.
d) Các hạng mục công trình khác
kèm theo nhà ở:
- Điện trong nhà: lắp mỗi hộ tối
đa không quá 5 bóng đèn tròn, công tơ, hộp đựng công tơ, dây điện đơn đi nổi
trong ống gen nhựa, cầu dao, cầu chì.
- Một nhà xí 2 ngăn và một nhà tắm
xây bằng gạch mái che lợp ngói hoặc tấm lợp, nền láng vữa xi măng.
- Một sân phơi trên nền đất diện
tích 20m2 láng vữa xi măng hoặc lát gạch.
5. Nhà ở xây dựng trên đất
không được bồi thường.
Nhà ở xây dựng trên đất không được
bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này mà trước thời điểm xây dựng
đã có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Quy hoạch tổng thể di dân
tái định cư thì không được bồi thường.
6. Đối với vật kiến trúc:
a) Bồi thường đối với vật kiến
trúc gắn liền với đất của hộ tái định cư không được xây dựng tại điểm tái định
cư. Mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương theo đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh.
b) Vật kiến trúc xây dựng trên đất
không được bồi thường quy định tại Điều 8 của Quy định này thì việc bồi thường
áp dụng tương tự như quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Hộ tái định cư xen
ghép được bồi thường nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc theo quy định tại
khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều này.
8. Hộ tái định cư di chuyển đến
điểm tái định cư đô thị:
- Đối với điểm tái định cư đô thị
theo quy hoạch được duyệt không xây dựng nhà chung cư thì việc bồi thường nhà ở,
công trình phụ áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều này.
- Đối với điểm tái định cư theo
quy hoạch được duyệt có xây dựng nhà chung cư thì các hộ tái định cư được cấp
nhà ở theo các căn hộ. Diện tích nhà được cấp cho mỗi hộ căn cứ theo số nhân khẩu
hợp pháp hiện có và tiêu chuẩn nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
9. Bồi thường thiệt hại về
nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc đối với hộ sở tại:
Hộ sở tại ở khu tái định cư nếu bị
thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, phải di chuyển cũng được bồi thường
như đối với hộ tái định cư quy định tại khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều này.
Điều 12. Bồi
thường nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc đối với hộ tái định cư tự nguyện
di chuyển.
1. Hộ tái định cư tự nguyện di
chuyển không đến nơi tái định cư, có đủ điều kiện được di chuyển theo quy định
tại khoản 4 Điều 10 của Quy định này thì được bồi thường nhà ở, công trình phụ
và vật kiến trúc bằng tiền.
2. Mức bồi thường nhà ở, công
trình phụ, vật kiến trúc khác áp dụng như sau:
- Hộ tự nguyện di chuyển ở nông
thôn được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 và khoản 5, khoản
6 Điều 11 của Quy định này.
- Hộ tự nguyện di chuyển ở đô thị
được bồi thường theo quy định tại khoản 8 Điều 11 của Quy định này.
Điều 13. Bồi
thường cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, các công trình văn hóa, di tích lịch
sử.
1. Công trình công cộng
được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu
xây dựng lại tại nơi tái định cư thì không phải bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại đối với
cơ sở hạ tầng, công trình công cộng:
a) Đối với các thôn, bản, cụm
dân cư đô thị không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị mất toàn bộ
hay một số công trình công cộng thì được bồi thường với giá trị tương đương để
xây dựng công trình đó.
b) Đối với các thôn, bản, cụm
dân cư đô thị không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một
phần hoặc toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thì được xem xét đầu tư cải tạo, nâng
cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống đối với
cộng đồng dân cư còn lại.
3. Bồi thường thiệt hại đối với
công trình văn hóa, di tích lịch sử:
Đối với công trình văn
hoá, đình chùa, nhà thờ dòng họ, di tích lịch sử phải có phương án bảo tồn;
trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại thì do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ văn hoá – thông tin quyết định đối với công trình do Trung ương hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản
lý.
Điều 14. Bồi
thường cây trồng, vật nuôi.
1. Cây hàng năm, vật nuôi
trên đất có mặt nước:
Mức bồi thường thiệt hại đối với
cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng
thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó và mức giá trị
trung bình của nông sản, thủy sản cùng loại với Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm bồi thường.
2. Cây lâu năm:
a) Đối với cây chưa có thu hoạch:
Mức bồi thường tính bằng tổng chi
phí đầu tư gồm cả công chăm sóc tính đến thời điểm phương án bồi thường, di
dân, tái định cư được duyệt.
b) Đối với cây đang cho thu hoạch:
Mức bồi thường tính bằng giá trị
hiện có của cây (không bao gồm giá trị đất) tại thời điểm phương án bồi thường,
di dân tái định cư được duyệt theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Sau khi nhận bồi thường, hộ tiếp
tục được thu hoạch sản phẩm cho đến khi có quyết định thu hồi đất.
3. Rừng trồng:
a) Hộ được giao đất và tự bỏ vốn
trồng rừng: mức bồi thường thiệt hại rừng trồng được tính bằng diện tích trồng
nhân với (x) đơn giá trồng cộng với (+) chi phí đầu tư chăm sóc, bảo vệ rừng từ
khi trồng đến thời điểm phương án bồi thường được duyệt.
b) Hộ trồng, chăm sóc rừng cho
doanh nghiệp:
- Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách được bồi thường phần công trồng, chăm sóc chưa được
trả.
- Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
sản xuất; bồi thường cho doanh nghiệp để hoàn trả tổ chức cho vay và công trồng,
chăm sóc của các hộ chưa được trả. Mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận bồi thường, hộ tiếp
tục được thu hoạch sản phẩm từ rừng cho đến khi có quyết định thu hồi đất.
Điều 15. Bồi
thường thiệt hại về tài sản cho tổ chức.
Bồi thường tài sản cho tổ chức
theo giá trị đầu tư mới tài sản đó tại thời điểm bồi thường.
Chương 4
XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 16.
Giao đất khu tái định cư.
1. Đất ở:
a) Hộ tái định cư có nơi đến ở
nông thôn được giao diện tích ở tại khu tái định cư từ 200m2 – 400m2/
hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì giao mức cao hơn.
Hộ tái định cư có nơi đến ở đô
thị được giao 01 lô đất ở, diện tích lô đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Trường hợp nơi đến ở đô thị có
quy hoạch xây dựng nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 10 của Quy định này.
b) Việc bố trí đất ở tại khu tái
định cư theo nguyên tắc:
Khoảng cách giữa các nhà ở phù hợp
với điều kiện tự nhiên, giữ được cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Đất vườn:
Ngoài diện tích đất để ở, hộ tái
định cư có thể được xem xét cấp đất vườn tuỳ theo quỹ đất của từng khu tái định
cư.
3. Đất sản xuất:
Đất sản xuất lương thực và cây
công nghiệp giao cho mỗi hộ từ 1 ha trở lên. Phải ưu tiên bố trí diện tích đất
trồng lúa nước để hộ tái định cư tự túc được lương thực sau khi hết thời gian
được hỗ trợ lương thực quy định tại khoản 1 Điều 23 của Quy định này.
Đất lâm nghiệp và đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản được giao theo quỹ đất từng khu tái định cư tập trung hoặc
xen ghép.
Mức giao đất cụ thể được xác định
trong dự án tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17.
Xây dựng công trình công cộng khu tái định cư tập trung nông thôn.
1. Nguyên tắc chung.
a) Quy mô công trình: được tính
toán theo quy mô dân cư tại khu tái định cư có tính đến dân sở tại.
Trường hợp điểm tái định cư có số
hộ nhỏ hơn 30 hộ và cách điểm dân cư của dân sở tại dưới 1km thì được xem xét đầu
tư mở rộng hoặc nâng cấp các công trình đã có nhằm đáp ứng nhu cầu chung cho cả
dân tái định cư và dân sở tại.
b) Kết cấu công trình:
- Nhà thuộc công trình công cộng
của khu tái định cư được xây dựng theo tiêu chuẩn nhà cấp III với kết cấu từ 1
tầng đến 2 tầng, tường gạch, mái ngói hoặc mái bằng, nền bê tông gạch vỡ, mặt nền
láng xi măng hoặc lát gạch men, cửa bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ kính, nhôm kính.
- Xây dựng nhà công cộng phải
xây kèm theo công trình phụ phù hợp với quy mô công trình chính, gồm: nhà công
vụ cho giáo viên (nếu có nhu cầu) nhà bán trú cho học sinh đối với trung học cơ
sở và trung học phổ thông, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống cấp
thoát nước, cổng, hàng rào, cột cờ.
c) Thiết kế: Thiết bị bên trong
công trình được lắp đặt theo thiết kế cụ thể của từng loại công trình và sử dụng
thiết bị sản xuất tại Việt Nam.
2. Xây dựng công trình tại
khu tái định cư tập trung:
a) Nhà trẻ, mẫu giáo:
- Các lớp nhà trẻ, mẫu giáo được
tính việc giữ trẻ cả ngày.
- Nhà trẻ, mẫu giáo được xây dựng
theo tiêu chuẩn thiết kế “Nhà trẻ, trường mẫu giáo” - TCVN 3907-1984.
- Nếu số cháu trong độ tuổi tại
thời điểm tái định cư nhỏ hơn quy mô một lớp thì tại điểm dân cư đó cũng được
xây dựng một lớp nhà trẻ kết hợp mẫu giáo theo tiêu chuẩn nêu trên.
b) Lớp học bậc tiểu học:
- Số lượng các lớp tiểu học được
tính cho việc bố trí học sinh học cả ngày.
- Đối với những điểm dân cư nhỏ
có từ 15 hộ trở lên nằm biệt lập, số học sinh không đủ cho việc hình thành 1 lớp
thì cũng được xây dựng 1 lớp học theo quy mô quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
- Nếu tại nơi đến đã có trường học
đủ điều kiện học tập bố trí cho học sinh của điểm tái định cư thì không xây dựng
lớp học riêng cho điểm tái định cư; có thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho
việc mở rộng hoặc nâng cấp trường học đó nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ trợ
cho việc mở rộng hay nâng cấp trường học không được vượt kinh phí xây dựng mới
lớp học ở điểm tái định cư.
c) Lớp học bậc phổ thông trung học
cơ sở:
- Số lượng lớp học phổ thông
trung học cơ sở được tính cho học sinh cả ngày.
- Đối với khu tái định cư có số
học sinh trung học có sở lớn hơn 5 lớp thì được đầu tư xây dựng trường học mới
tại nơi tái định cư theo tiêu chuẩn thiết kế “Trường học phổ thông” TCVN
3978-1984.
- Đối với những điểm tái định cư
có số học sinh bậc phổ thông trung học cơ sở nhỏ hơn quy mô 5 lớp thì bố trí học
tại trường tập trung của xã hoặc thôn, bản sở tại. Các trường đó sẽ được hỗ trợ
kinh phí mở rộng hoặc nâng cấp nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ trợ không được
vượt kinh phí xây dựng mới trường học ở tại điểm tái định cư tính theo quy mô học
sinh của điểm tái định cư. Quy mô xây dựng cụ thể như sau:
Quy mô 1 lớp: 1 phòng học, 1
phòng phụ.
Quy mô 2 lớp: 2 phòng học, 1
phòng phụ.
Quy mô 3 lớp: 3 phòng học, 2
phòng phụ.
Quy mô 4 lớp: 4 phòng học, 2
phòng phụ.
Diện tích phòng học từ 55m2
-60m2, diện tích phòng phụ từ 20m2 -25m2.
d) Trạm xá khu tái định cư:
Đối với khu tái định cư có chức
năng là trung tâm xã và tại đó chưa có trạm y tế đạt tiêu chuẩn thì được đầu tư
xây dựng trạm xá với quy mô theo tiêu chuẩn thiết kế “Quy hoạch xây dựng điểm
dân cư ở xã, hợp tác xã” TCVN 4454-1987. Thiết bị y tế chuyên dùng trang bị cho
trạm xá được đầu tư theo tiêu chuẩn ngành Y tế Việt Nam.
- Đối với khu tái định cư độc lập
không phải là trung xã thì được đầu tư một tủ thuốc theo quy mô dân cư và được
đào tạo một y tế viên. Mức chi phí tủ thuốc thông thường tính bằng 200.000đồng/hộ
chia làm 2 năm.
đ) Nhà văn hoá khu tái định cư:
- Điểm tái định cư có số hộ tái
định cư lớn hơn 30 hộ, được đầu tư xây dựng 01 nhà văn hóa thôn, bản cụ thể
theo quy mô:
Từ 30-50 hộ : 60m2.
Trên 50 hộ : 100m2.
- Trang thiết bị cho nhà văn hoá
gồm điện chiếu sáng, quạt trần: 1-2 cái, bàn ghế.
e) Sân thể thao:
Đối với các khu tái định cư độc
lập không phải là trung tâm xã có số hộ từ 50 hộ trở lên, nếu có quỹ đất thì được
bố trí đất làm sân thể thao. Sân thể thao có thể bố trí trong khuôn viên nhà
văn hóa hoặc ngoài khuôn viên nhà văn hoá.
Chi phí đầu tư sân thể thao là
chi phí san nền.
g) Nơi họp chợ:
Khu tái định cư có số hộ từ 100
hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3km-5km không có chợ thì được
dành đất làm nơi họp chợ.
Chi phí đầu tư là chi phí san nền.
Điều 18.
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư tập trung nông thôn và khu đô thị mới.
1. San nền:
Thực hiện san nền để xây dựng
nhà ở theo quy hoạch nhà ở điểm tái định cư.
2. Thủy lợi và giao thông, điện,
nước:
a) Thủy lợi: Căn cứ vào tình
hình cụ thể tại khu tái định cư mà quyết định xây mới hoặc nâng cấp các công
trình thủy lợi theo quy hoạch nhằm khai thác hiệu quả tối đa đất sản xuất nông
nghiệp. Khi thiết kế quy mô công trình phải xem xét đến việc điều tiết nước cho
sản xuất của dân sở tại.
- Đối với vùng có khả năng về
nguồn nước được nghiên cứu xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thủy lợi như hồ, đập,
kênh mương, trạm bơm... Hệ thống kênh mương (nếu có) phải xây dựng theo hướng cứng
hóa, bảo đảm bền vững, ít chiếm đất và giảm tổn thất nước.
- Đối với vùng không có điều kiện
xây dựng hệ thống thủy lợi để khai thác nguồn nước mặt thì cần nghiên cứu đầu
tư xây dựng hệ thống khai thác nước ngầm và dự trữ nước mưa.
b) Giao thông nội đồng:
Hệ thống đường giao thông nội đồng
được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất chung của vùng.
c) Giao thông khu dân cư:
Phạm vi: Điểm tái định cư được
xây dựng đường nội bộ và đường nối từ điểm tái định cư với đường vào trung tâm
xã. Hệ thống đường giao thông khu tái định cư được xây dựng phù hợp với quy hoạch
giao thông chung của địa phương, cụ thể:
- Đường nội bộ trong điểm tái định
cư được xây dựng theo tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn.
- Đường nối các điểm tái định
cư, khu tái định cư với đường vào trung tâm xã, được xây dựng theo tiêu chuẩn
loại A giao thông nông thôn có mặt đá gia cố chất kết dính láng nhựa.
- Đường nối điểm tái định cư,
khu tái định cư với đường vào trung tâm xã đồng thời là đường nối các xã được
xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN-4054 với cấp kỹ thuật 20, mặt đá dăm láng nhựa.
- Đối với những vùng ven hồ có
đường giao thông chính là đường thủy thì được xem xét xây dựng bến đò.
d) Cấp, thoát nước sinh hoạt:
- Nước sinh hoạt được cấp theo
quy định của tiêu chuẩn thiết kế cấp nước TCXD 33-1985 và các chỉ tiêu chất lượng
đối với nước sinh hoạt.
Nếu là hệ thống nước tự chạy, tuỳ
theo lượng nước nguồn và địa hình có thể chọn phương án cấp nước bằng đường ống
tới từng hộ hoặc tới các điểm cấp nước công cộng cho 5-10 hộ.
Nếu khu tái định cư không có điểm
cấp nước chung bằng đường ống thì cứ 4-5 hộ được đầu tư một giếng khoan kèm
theo một máy bơm tay cùng hệ thống bể lắng, bể lọc. Nếu việc sử dụng giếng đào
đạt tiêu chuẩn về chất lượng thì đầu tư mỗi hộ một giếng đào.
Mỗi hộ được xây dựng một bể trữ
nước ăn có dung tích từ 2m3 -5m3 tuỳ theo nhân khẩu trong
hộ và yêu cầu dự trữ nước ăn, sân bể, rãnh thoát nước.
đ) Cấp điện cho sinh hoạt và sản
xuất:
- Về điện sinh hoạt: đầu tư xây
dựng đường dây và trạm biến áp, điện sinh hoạt cấp đến đầu nhà từng hộ tái định
cư.
Đối với công trình công cộng: Phụ
tải đầu vào được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cụ thể của công
trình.
Đối với những điểm chưa có điện
lưới quốc gia thì sẽ được đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện cho từng hộ dân tái
định cư theo tiêu chuẩn như trên.
- Về điện sản xuất: được tính
toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cho từng hộ tái định cư.
e) Thoát nước và môi trường:
- Hệ thống thoát nước cho điểm
tái định cư được tính chung cho việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ
thống rãnh hở, bố trí dọc đường giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi
khu dân cư là rãnh xây, hở.
- Các công trình vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi phải cách ly khu nhà ở, nguồn nước theo quy định.
g) Khu nghĩa địa, nghĩa trang:
Tại khu tái định cư được xây dựng
mới hoặc mở rộng nghĩa địa, nghĩa trang hiện có phù hợp với quy hoạch của địa
phương.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng khu tái định cư tập trung tại đô thị:
a) Việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng khu tái định cư tập trung đô thị thực hiện theo quy hoạch
xây dựng đô thị thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch khu tái định
cư đô thị cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quy mô, kết cấu, loại công
trình và mức vốn đầu tư xây dựng công trình được áp dụng theo quy định tại Điều
17, khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Quy định này.
Trường hợp các công trình co sở
hạ tầng và công trình công cộng có quy mô, kết cấu và mức vốn đầu tư vượt so với
quy định tại Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Quy định này thì phần vốn đầu
tư tăng thêm đó phải sử dụng từ nguồn vốn đầu tư tăng thêm đố phải sử dụng từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 19.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định định cư xen ghép.
Các xã tự nguyện tiếp nhận dân
tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình được hỗ trợ kinh phí để
cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã do ảnh hưởng
của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức kinh phí hỗ trợ là 10 triệu đồng /khẩu
tái định cư hợp pháp.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc hỗ trợ này.
Điều 20. Quản
lý và bàn giao khu tái định cư.
Toàn bộ các công trình thuộc khu
tái định cư sau khi xây dựng xong được bàn giao cho các tổ chức, hộ gia đình và
địa phương tự quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 21.
Quy định khác.
Hộ tái định cư được giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và thực hiện các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 5
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Hỗ
trợ di chuyển.
1. Hỗ trợ di chuyển người,
tài sản của hộ tái định cư và tổ chức phải di chuyển.
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc,
công trình công cộng: hỗ trợ di chuyển đối với các công trình, hạng mục có thể
tháo dỡ và lắp đặt lại hoặc các vật liệu còn sử dụng được.
2. Đối với các hộ tái định cư
di chuyển đến điểm tái định cư.
Hỗ trợ kinh phí bốc xếp, vận
chuyển đồ đạc, tài sản từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ bằng
cách bố trí xe vận chuyển cho hộ hoặc khoán tiền để hộ tự thuê xe vận chuyển.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể việc hỗ trợ di chuyển theo các hình thức nêu trên.
3. Đối với các hộ tự nguyện
di chuyển:
Mức hỗ trợ bao gồm kinh phí đi lấy
xác nhận tại nơi chuyển đến và kinh phí di chuyển.
a) Kinh phí đi lấy xác nhận tại
nơi chuyển đến bao gồm tiền tầu xe đi lại (một lượt đi, một lượt về), tiền ăn
và ngủ nhà trọ.
b) Mức hỗ trợ cho hộ tự nguyện
di chuyển.
- Di chuyển trong nội tỉnh: hỗ
trợ bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải 5 tấn từ nơi đi đến nơi ở mới; với
hộ độc thân tính cho 1 chuyến xe, hộ từ 2 người trở lên tính cho 2 chuyến xe.
- Di chuyển ngoài tỉnh: mức hỗ
trợ di chuyển xác định theo cự ly di chuyển, mức hỗ trợ tối đa: di chuyển đến
các tỉnh thuộc miền Bắc là 4 triệu đồng/hộ, di chuyển đến các tỉnh thuộc miền
Trung là 5 triệu đồng/hộ, di chuyển đến các tỉnh miền Nam là 6 triệu đồng/hộ. Mức
hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Điều kiện được nhận hỗ trợ di
chuyển: hộ tái định cư di chuyển có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 10 của
Quy định này thì được nhận hỗ trợ di chuyển.
4. Hỗ trợ di chuyển đối với tổ
chức:
Hỗ trợ di chuyển đối với tổ chức
theo dự toán di chuyển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
Hỗ trợ di chuyển mồ mả cho các đối
tượng nằm trong vùng phải di chuyển, gồm các chi phí: đào, bốc, di chuyển đến
nơi mới, chi phí đất đai, xây dựng lại và các chi phí khác theo phong tục tập
quán của từng dân tộc tại thời điểm di chuyển. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Điều 23. Hỗ
trợ đời sống.
1. Hỗ trợ lương thực:
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ
tái định cư được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20kg gạo/người/tháng
trong 02 năm. Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm
hỗ trợ.
b) Hộ không phải di chuyển: hộ
không bị thu hồi đất ở nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất mới thì
tuỳ theo diện tích đất bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ
lương thực bằng tiền. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào diện tích đất bị thu hồi
để quy định cụ thể về mức và thời gian hỗ trợ. Mức tối đa không quá 20kg/gạo/
người/tháng với thời gian không quá hai năm (đối với hộ bị thu hồi 100% đất sản
xuất). Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ.
2. Hỗ trợ y tế: Hộ tái định
cư được hỗ trợ về y tế để phòng, chống dịch bệnh tại nơi mới. Mức hỗ trợ là
100.000đồng/hộ, cấp một lần.
3. Hỗ trợ giáo dục: Học
sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được cấp 1 bộ sách giáo khoa theo
giá quy định của nhà nước và miễn tiền học trong năm học đầu tiên ở nơi mới; miễn
tiền đóng góp xây dựng trường trong 03 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học
tập tại nơi ở mới.
4. Hỗ trợ tiền sử dụng điện:
Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc dầu thắp sáng (với nơi chưa có
điện) trong 1 năm đầu kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 10.000đồng
/người/tháng.
5. Hỗ trợ chất đốt: Đối
với khu tái định cư có khó khăn về chất đốt, được hỗ trợ về chất đốt trong 1năm
đầu; mức hỗ trợ 10.000 đồng/người/tháng.
Điều 24. Hỗ
trợ sản xuất
1. Hộ tái định cư di chuyển
đến điểm tái định cư, hộ sở tại bị mất đất sản xuất thì được hỗ trợ để đầu tư sản
xuất.
2. Hỗ trợ sản xuất đối với hộ
tái định cư:
a) Hỗ trợ trồng trọt:
- Hỗ trợ đầu tư khai hoang, cải
tạo phục hồi đất, xây dựng nương định canh.
- Đối với cây hàng năm, kể cả
cây trồng cỏ: hỗ trợ năm đầu 100% về giống, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, công
trồng, chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng.
- Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp:
trong 03 năm đầu được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng,
công chăm sóc, phân bón, thuốc trừ sâu.
Mức đầu tư hỗ trợ nêu trên tính
theo mức diện tích đất được giao tại điểm tái định cư.
b) Hỗ trợ chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản:
- Chăn nuôi đại gia súc: được hỗ
trợ chi phí xây dựng chuồng trại chăn nuôi và mua giống: hộ nuôi bò sữa là 25%,
hộ nuôi gia súc thịt hoặc sức kéo là 50%. Hỗ trợ dịch vụ thú y, phòng dịch, thụ
tinh nhân tạo trong 03 năm đầu. Số lượng con vật nuôi được hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
khác: mức hỗ trợ tương đương với cây trồng hàng năm.
- Nuôi trồng thủy sản: tuỳ theo
hình thức, quy mô nuôi trồng thủy sản mức hỗ trợ tối đa như hỗ trợ chăn nuôi đại
gia súc.
c) Hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
Hỗ trợ đầu tư khai hoang, cải tạo
phục hồi đất, giống, phân bón, công trồng, chăm sóc, mức hỗ trợ tối đa không
quá 4 triệu đồng/ha.
d) Mức hỗ trợ đánh bắt cá: Hỗ trợ
để mua các công cụ, dụng cụ đánh bắt cá tối đa không qúa 2,5 triệu đồng/hộ.
đ) Hỗ trợ kinh phí khuyến lâm,
khuyến ngư dành cho tập huấn, chuyển giao kỹ thuật. Mức hỗ trợ theo dự toán được
duyệt. Kinh phí hỗ trợ theo phương thức chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các
tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư đó.
3. Hỗ trợ sản xuất đối với hộ
dân sở tại bị ảnh hưởng.
Căn cứ diện tích đất sản xuất bị
thu hồi của hộ sở tại để giao cho hộ tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mức hỗ trợ sản xuất cho hộ sở tại, mức hỗ trợ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ hộ tái
định cư.
Điều 25. Hỗ
trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm phương tiện lao động.
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo cho
lao động nông nghiệp, lao động tại đô thị khi chuyển đến khu tái định cư phải
di chuyển sang nghề phi nông nghiệp: mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định hoặc theo dự toán của các tổ chức đào tạo tại địa phương. Chi phí đào tạo
được chuyển cho người lao động hoặc tổ chức đào tạo. Các đối tượng được hỗ trợ
chuyển đổi ngành nghề là nhân khẩu hợp pháp, phải làm đơn đề nghị có xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi tái định cư và xác nhận của Ban Quản lý dự án
di dân.
Người được hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi sang ngành nghề phi nông nghiệp thì không được nhận phần đất sản xuất nông
nghiệp.
2. Hỗ trợ kinh phí lao động chuyển
nghề mới sau khi đào tạo để mua sắm công cụ lao động làm nghề mới. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 5 triệu đồng/lao động và được hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
Điều 26. Hỗ
trợ gia đình chính sách.
Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 09 tháng năm 2000 phải di chuyển được hỗ trợ một lần là 1
triệu đồng/người hưởng trợ cấp.
Điều 27. Hỗ
trợ tự nguyện di chuyển.
Các hộ tự nguyện di chuyển ngoài
điểm tái định cư được hỗ trợ 5 triệu đồng/người (hỗ trợ 1 lần). Hỗ trợ này thay
thế cho các hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề, tiền sử dụng
điện, đốt, y tế, giáo dục và hưởng lợi từ các công trình công cộng tại điểm tái
định cư.
Điều 28. Hỗ
trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án thủy điện Sơn La.
1. Đối với thôn, bản không phải
di chuyển hoặc di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ
tầng, công trình công cộng thì được xem xét đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới,
đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân.
2. Đầu tư khai hoang, phục hóa,
mở rộng diện tích đất sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất
đất sản xuất.
Điều 29. Hỗ
trợ khác.
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ
cơ sở cho cộng đồng dân cư ở điểm tái định cư không quá 3 triệu đồng/người và
chỉ hỗ trợ một lần theo phương thức chủ đầu tư thanh toán cho tổ chức nhà nước
thực hiện đào tạo.
2. Hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh
quản lý đất đai không quá 300.000 đồng/hộ theo phương thức chủ đầu tư thanh
toán cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai.
3. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời
nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ là 300.000 đồng/hộ (hỗ trợ 1 lần).
4. Khuyến khích di chuyển theo
tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của Hội đồng bồi
thường được hưởng tiền tối đa không quá 5 triệu đồng/ hộ (thưởng 1 lần).
5. Hộ dân sở tại không phải di
chuyển bị mất sản xuất được hỗ trợ tấm lợp, chi phí láng nền và xây dựng công
trình phụ, điện, nước như hộ tái định cư.
Chương 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ
chức bồi thường thiệt hại.
1. Huyện có dân phải di chuyển
thành lập Hội đồng bồi thường di dân do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ của
Hội đồng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 1998 của Chính phủ.
2. Huyện có dân đến tái định cư:
tùy theo quy mô tiếp nhận dân tái định cư (kể cả tái định cư xen ghép), giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Ban Quản lý dự án tái định cư huyện
thuộc Ban Quản lý dự án bồi thường di dân, tái định cư tỉnh hoặc trực thuộc huyện
để thực hiện quản lý trực tiếp dự án tái định cư tại địa phương. Căn cứ tình
hình cụ thể của huyện, Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban tái định cư cấp xã.
3. Trình tự thực hiện bồi thường,
trách nhiệm của các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường di dân và tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành.
Căn cứ tình hình cụ thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thường.
Điều 31.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Chỉ đạo
xây dựng khu tái định cư tập trung hoặc xen ghép trên địa bàn tỉnh. Bố trí kế
hoạch bồi thường, di dân, tái định cư hàng năm.
Việc xây dựng khu tái định cư phải
thực hiện theo quy hoạch và dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp,
các ngành có liên quan thuộc tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ, xây dựng khu
tái định cư theo đúng Quy định này; tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân
chấp hành chủ trương, chính sách về di dân, tái định cư nhằm giải phóng mặt bằng
đúng tiến độ cho việc thực hiện dự án thủy điện Sơn La.
Điều 32.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành.
1. Bộ kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan thẩm định quy hoạch tổng thể và các dự án nhóm A về bồi thường,
di dân, tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La; trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định hiện hành của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế tại vùng tái định cư dự án thủy
điện Sơ La; trước hết là chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất tại vùng sản xuất tái định cư.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
giám sát và đánh giá đầu tư trong qúa trình triển khai thực hiện dự án.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch vốn
đầu tư về bồi thường, di dân tái định cư theo tiến độ, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Bộ Tài chính:
- Chủ trì xây
dựng chính sách quản lý, cấp vốn và thanh toán vốn bồi thường, di dân tái định
cư. Thống nhất quản lý nguồn vốn ngân sách, vốn của Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
- Tham gia về chính sách, chế độ
bồi thường, di dân tái định cư của các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ về bồi thường, di dân tái định cư dự
án thủy điện Sơn La.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc cân đối, đảm bảo vốn và hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc cấp vốn
đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
3. Bộ xây dựng:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, khu đô thị; quy hoạch xây dựng
nhà ở và xây dựng nông thôn mới; về tiêu chuẩn, định mức, dự toán xây dựng các
công trình trong khu tái định cư.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch và
kế hoạch bồi thường, di dân tái định cư.
- Chỉ đạo quy hoạch, hướng dẫn
các tỉnh trong việc bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm vùng tái định cư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đối với vùng tái định
cư.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn
việc thực hiện bồi thường, di dân và tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La.
5. Bộ Công nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở vùng tái
định cư.
- Tham gia chỉ đạo xây dựng tổng
tiến độ di dân, tái định cư phù hợp với tổng tiến độ xây dựng dự án thủy điện
Sơn La.
6. Ủy ban dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc tại vùng tái định
cư, tuyên truyền vận động đồng bào thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà
nước; tham gia ý kiến về các quy hoạch tái định cư phù hợp với chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác dân tộc.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách về quy hoạch và sử dụng đất
đai, tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên nước; tham gia ý kiến về các quy hoạch
tái định cư phù hợp với chính sách của Nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường.
8. Tổng công ty Điện lực Việt
Nam.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong việc xây dựng dự án quy hoạch tổng
thể và kế hoạch tổng thể và kế hoạch bồi thường, di dân tái định cư.
- Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp
thời cho công tác bồi thường, di dân tái định cư.
- Thông báo cho Ủy ban nhân dân
các tỉnh: Sơn La, Điện biên, Lai Châu về tiến độ xây dựng dự án thủy điện Sơn
La.
Điều 33.
Trách nhiệm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng bồi thường, di dân tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La có trách
nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.
- Cùng với các tổ chức,
chính quyền sở tại tham gia giám sát việc thực hiện công tác bồi thường, di dân
tái định cư.
Điều 34.
Bổ sung, sửa đổi Quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, có những nội dung cần bổ sung, sửa đổi Ủy ban nhân dân các tỉnh:
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu đề xuất, giao cho Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định./.