ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 23 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành quy định
về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông, Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông
về việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Những nội dung khác về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư không quy định trong Bản quy định này, được thực hiện
theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2010 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một
số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Đăk Nông trong việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế quy định tại Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các quy định pháp luật
khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang
còn hiệu lực thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Điều 3. Hạn
mức đất ở để bồi thường
Người sử dụng đất ở không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2,3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều 8 của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn
mức đất ở để bồi thường quy định như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Không
quá 300 m2.
b) Đối với khu vực nông thôn:
Không quá 400 m2.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Điều 4. Bồi
thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều
8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường, hỗ
trợ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Bồi thường, hỗ trợ diện tích
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đã nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất,
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo
quy định tại Quy định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê nhưng chưa nộp tiền thuê đất hoặc
nộp tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về
đất, nhưng được hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất. Mức hỗ trợ bằng 80% giá trị
quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích thu hồi theo giá đất tại thời điểm
có quyết định phê duyệt phương án.
Điều 5. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở (quy định cụ thể Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không
được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao
thông đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật đất đai
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn
được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ như sau:
a) Đối với các phường, thị trấn
diện tích được hỗ trợ bằng tiền tối đa là một nghìn năm trăm mét vuông
(1.500m2).
b) Đối với các xã diện tích được
hỗ trợ bằng tiền tối đa là hai nghìn mét vuông (2.000m2).
2. Hộ gia
đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường,
trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xét duyệt thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40%
giá đất ở trung bình trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định trong Bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành; diện tích được hỗ trợ theo quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN
Điều 6. Điều
kiện được bồi thường về tài sản
Ngoài các điều kiện để bồi thường,
hỗ trợ về tài sản theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , điều kiện bồi thường về tài sản
còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:
1. Nhà, công trình khi xây dựng
không có giấy phép nhưng xây dựng trên đất ở và có đủ điều kiện bồi thường theo
quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước
thu hồi thì được bồi thường như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai khi Nhà nước thu hồi
đất được bồi thường 100% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
b) Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất
được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
c) Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 50% giá
trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Nếu vi phạm quy hoạch đã được xét duyệt công bố công khai thì không được bồi
thường, hỗ trợ.
2. Nhà, công trình xây dựng trên
đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai hoặc không
vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố
công khai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định
tại khoản 3, Điều 62 Luật Xây dựng và khoản 2, Điều 19 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, nhưng khi Nhà nước thu hồi đất còn thời gian cho phép tồn tại thì
được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Điều 7. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Nhà, công trình ngoài việc được
bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:
Đối với nhà, công trình bị phá dỡ
trên 1/3 diện tích thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; các công trình khác gắn liền với nhà (nhà bếp,
giếng nước, nhà vệ sinh và các công trình phục vụ sinh hoạt khác) nếu do việc
phá dỡ nhà, công trình mà không tiếp tục sử dụng được thì bồi thường theo quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Nhà, công trình bị phá dỡ dưới
1/3 diện tích nhưng phần diện tích còn lại vẫn sử dụng được thì được bồi thường
giá trị công trình bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP , ngoài ra còn được hỗ trợ thêm kinh phí sửa chữa, mức hỗ trợ bằng
40% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị phá dỡ nhưng không thấp hơn năm
triệu đồng (5.000.000 đồng).
Điều 8. Bồi
thường, hỗ trợ về mồ mả
1. Việc bồi thường về mồ mả, mức
bồi thường được áp dụng theo mức giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết
định phê duyệt phương án.
2. Ngoài những khoản bồi thường
được quy định tại khoản 1 Điều này, khi phải di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm
ba triệu đồng/mộ (3.000.000 đồng/mộ).
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 9. Các
trường hợp được bố trí tái định cư (quy định cụ thể Điều 18 của Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT)
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
không có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất ở và nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để
ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nông nghiệp bị thu hồi và thực tế đang sống
trên đất bị thu hồi trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất mà không còn
chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí tái định cư nhưng phải nộp tiền sử dụng
đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp này, hộ gia đình, cá
nhân không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 10 của
Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh
quy định.
5. Hộ gia đình có nhiều cặp vợ
chồng cùng chung sống (cha mẹ, con và anh, chị, em ruột) hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi và phải di chuyển chỗ
ở và không còn chỗ ở nào khác, có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi
đất và thực tế đã sinh sống trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất thì
được xem xét giao một (01) lô đất tái định cư cho mỗi cặp vợ chồng.
Trường hợp này, các lô đất tái định
cư được giao cho các hộ phát sinh không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định
cư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử
dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
6. Ngoài những trường hợp nêu
trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh việc
giải quyết đất tái định cư cho những trường hợp đặc biệt.
Điều 10. Hỗ
trợ tái định cư (quy định cụ thể Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1,2,
3 Điều 9 của Quy định này mà tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài
sản trên đất nhỏ hơn giá trị một suất đất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ
khoản chênh lệnh đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được
nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó. Suất đất tái định cư tối thiểu để
bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là 100m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở và đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Quy định này, phải di chuyển chỗ ở mà tự lo được chỗ ở
thì được hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình được giao đất
tại khu tái định cư trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ quy định tại
khoản 1 Điều này.
Mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân được tính bằng suất đầu tư hạ tầng cho một suất đất tái định cư tối thiểu
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11.
Giá đất tái định cư
Giá đất tái định cư là giá đất
đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh công bố công khai vào ngày 01 tháng 01
hàng năm theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2003 hoặc tương đương với mức
giá đất trên.
Điều 12. Hỗ
trợ di chuyển và hỗ trợ tiền thuê nhà (quy định cụ thể Điều 18 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
Mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm
vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ ba triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).
b) Nếu di chuyển chỗ ở đến các
huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).
c) Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh
khác thì hỗ trợ sáu triệu đồng/hộ (6.000.000 đồng/hộ).
2. Trường hợp trong gia đình có
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức
hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Người bị
thu hồi đất và đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 9 của Quy định này, trong thời gian bố trí tái định cư được hỗ trợ tiền
thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình có từ năm (05)
nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu hai trăm nghìn đồng/tháng
(1.200.000 đồng/tháng).
b) Hộ gia đình có từ sáu (06)
nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng
(1.500.000 đồng/tháng).
Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà
được tính từ khi chủ sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở cho đến sáu (06) tháng
sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận đất tái định cư lần thứ nhất.
4. Đối với những hộ gia đình, cá
nhân không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư khi bị giải toả nhà ở thì được
hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06) tháng kể từ ngày bị giải toả
nhà và phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp
đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 13. Hỗ
trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất (quy định cụ thể Điều 20 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao
và đất nông nghiệp quy định tại Điều 5 của Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định
đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 0,3ha đến 0,7ha đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm; thu hồi từ 0,2ha đến
0,3ha đối với đất trồng lúa nước 01 vụ và từ 0,1ha đến 0,2ha đất lúa 02 vụ thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
b) Thu hồi trên 0,7ha đất trồng
cây lâu năm, cây hàng năm; trên 0,3ha đối với đất lúa 01 vụ và trên 0,2ha đối với
đất lúa 02 vụ thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 24 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại các điểm a và b khoản này là ba trăm nghìn đồng/tháng (300.000 đồng/tháng).
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất,
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc, được hưởng trợ cấp
đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp
thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện
tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại
Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
(quy định cụ thể Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 5 của Quy định này, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền 2,0 lần giá
đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được
hỗ trợ không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều
69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Riêng đất lúa nước 01 vụ mức hỗ trợ là 3,0
lần, đất lúa nước 02 vụ mức hỗ trợ là 4,0 lần
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất
đất ở tại khu tái định cư đối với trường hợp giá trị được hỗ trợ theo quy định
tại điểm a Điều này lớn hơn hoặc bằng giá trị một suất đất ở tại khu tái định
cư; phần giá trị chênh lệch lớn hơn (nếu có) được hỗ trợ bằng tiền.
Việc hỗ trợ suất đất ở tại khu
tái định cư chỉ áp dụng đối với những dự án có xây dựng khu tái định cư để bố
trí cho các hộ bị thu hồi đất, dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, khu
chung cư.
Điều 15. Hỗ
trợ khác (quy định cụ thể Điều 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình cá nhân là đối tượng
chính sách, người có công, hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn theo quy định
của Bộ Lao động thương binh và Xã hội ngoài những khoản hỗ trợ được hưởng theo
quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này còn được hỗ trợ
như sau:
a) Hộ thuộc đối tượng chính
sách, người có công được hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).
b) Hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu
neo đơn được hỗ trợ một triệu đồng/hộ (1.000.000 đồng/hộ).
2. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước ngày quy
định này có hiệu lực thi hành nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9, Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền bằng 50% giá đất nông nghiệp có
cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất mà những hộ này thuộc diện hộ có sổ hộ
nghèo; hộ già yếu neo đơn trường hợp xét thấy cần phải hỗ trợ thì Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án xem xét, quyết định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP , Điều 22 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và được quy định
cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi
đất liên quan từ hai (02) huyện, thị xã trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Điều 17.
Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự toán chi phí cho công tác thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng lập theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không bao gồm
chi phí cho việc đo đạc diện tích đất thu hồi của dự án. Chi phí đo đạc diện
tích đất thu hồi của dự án do chủ đầu tư dự án lập và chi trả cho đơn vị đo đạc
theo quy định hiện hành.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Đối với những dự án, hạng mục đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của
Quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số
197/2004/NĐ- CP.
Đối với những dự án, hạng mục
phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư sau ngày 01/10/2009 hoặc
những phương án chưa phê duyệt thì được áp dụng các nội dung tại Quy định này
và các văn bản có liên quan.
Trong quá trình thực hiện những
nội dung của quy định này, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
xem xét hướng dẫn.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức Hội nghị tập huấn cho cán bộ các Sở, ngành, các đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng. Yêu cầu hoàn thành trong tháng 3 năm 2010./.