ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 06 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quy định kèm Quyết định này thay
thế Bản quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2005/QĐ-UB ngày 01/02/2005, Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 16/12/2005 và
Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh Đăk Nông.
Những nội dung khác về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trong Bản quy định này chưa quy định, được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Gia Nghĩa; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này được áp dụng trong
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế quy định tại các Điều 39 và 40 Luật Đất đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông.
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh được nêu tại Quy định này, bao gồm:
a) Đất cho các đơn vị đóng quân;
b) Đất làm căn cứ quân sự;
c) Đất làm các công trình phòng
thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
d) Đất làm ga, cảng quân sự;
đ) Đất làm các công trình công
nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
e) Đất làm kho tàng của lực lượng
vũ trang nhân dân;
f) Đất làm trường bắn, thao trường,
bải thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
g) Đất xây dựng nhà trường, bệnh
viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
h) Đất làm nhà công vụ của lực
lượng vũ trang nhân dân;
i) Đất làm trại giam giữ, cơ sở
giáo dục, trường giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
k) Đất xây dựng các công trình
quốc phòng, an ninh khác.
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, bao gồm:
a) Đất sử dụng xây dựng các công
trình giao thông, cầu cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi
đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp thoát nước; hệ thống công
trình thủy lợi, đê, đập; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu
an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập
luyện thể dục thể thao, công trình văn hóa, điểm bưu điện văn hóa xã, tượng
đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp
chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy
nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất nghĩa
trang, nghĩa địa; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất để
chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy
thủy điện và các công trình phụ trợ của nhà máy, trạm biến thế điện, hồ nước
dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống
dẫn dầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc
phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng; đất xây dựng các trạm phát sóng viễn
thông, kho tàng dự trữ quốc gia.
c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở
làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức sự nghiệp công; đất sử dụng xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các
ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại
giao của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
sự nghiệp công;
d) Đất sử dụng cho các cơ sở tôn
giáo.
3. Đất sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế bao gồm:
a) Đất sử dụng để xây dựng khu
công nghiệp; cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu kinh tế; công trình phục vụ
kinh doanh gắn liền với việc khai thác các thắng cảnh thiên nhiên và các công
trình trực tiếp phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản được quy định tại
các Điều 90, 91, 92 và 94 Luật Đất đai năm 2003.
b) Đất sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của
pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư;
c) Đất sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) Đất sử dụng để thực hiện các
dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị,
khu dân cư nông thôn, bao gồm:
a) Dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;
b) Dự án quan trọng do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
c) Các dự án phát triển kinh tế
trong khu đô thị hiện có, gồm: Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án
xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng
nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển
lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên; đất
để xây dựng các khu dân cư mới;
Các dự án phát triển kinh tế nêu
tại điểm này (trừ thu hồi đất để xây dựng các khu dân cư mới) phải được thể hiện
trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư đối với từng dự án.
d) Các dự án phát triển kinh tế
trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm: Toàn bộ các dự
án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Các dự án phát triển kinh tế
trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân
cư nông thôn xây dựng mới, bao gồm: Các dự án được thể hiện trong quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu dân cư nông
thôn hiện có hoặc trong khu dân cư nông thôn xây dựng mới nêu tại điểm này chỉ
được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất
quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn mới.
5. Đất để xây dựng các khu kinh
doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất, bao gồm:
a) Khu thương mại - dịch vụ tổng
hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
b) Khu du lịch có mối liên kết về
kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh
(không bao gồm khu du lịch sinh thái);
c) Khu vui chơi giải trí ngoài
trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui
chơi giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
d) Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều
chủ thể đầu tư chăn nuôi;
đ) Khu kinh doanh quy định tại
điểm a, b, c, d khoản 5 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã thể hiện trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Đã có quyết định đầu tư của Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đã được phê duyệt;
- Không bố trí đất ở, nhà ở; không
bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.
6. Các trường hợp không thuộc phạm
vi áp dụng Quy định này:
a) Việc thu hồi đất phục vụ cho
các công trình công ích của xã, phường, thị trấn bằng hình thức huy động sự
đóng góp của nhân dân hoặc Nhà nước hỗ trợ không áp dụng bồi thường, hỗ trợ
theo Quy định này;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất
không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng được bồi thường.
a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất)
đang sử dụng đất trực tiếp đứng ra kê khai khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này.
b) Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường giá trị quyền sử dụng
đất, tài sản; được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.
c) Nhà nước khuyến khích người
có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc
toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
2. Đối tượng chi trả bồi thường,
hỗ trợ.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để
sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này có
trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
Điều 3.
Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1
Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong
hai hình thức sau:
1. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
2. Bồi thường bằng tiền để tự lo
chỗ ở mới.
Điều 4. Các
khoản bồi thường, hỗ trợ
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với
toàn bộ diện tích đất khi Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống tại khu tái định cư.
5. Trả chi phí phục vụ trực tiếp
cho việc thực hiện bồi thường, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
MỤC 1: NGUYÊN
TẮC, ĐIỀU KIỆN BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT VÀ GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG
Điều 5.
Nguyên tắc bồi thường về đất
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này
có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định này thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích nêu tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều 1 Quy định này, người
có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền đồng Việt Nam.
3. Người bị thu hồi đất đang sử
dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau
đây gọi là quyết định phê duyệt phương án); nếu có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giao đất mới có cùng mục đích sử dụng.
Trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới mà giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn giá trị quyền sử dụng
đất được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với
phần chênh lệch đó. Nếu giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi nhỏ hơn giá trị
quyền sử dụng đất được bồi thường thì người bị thu hồi đất phải nộp tiền sử dụng
đất theo mức giá đất do UBND tỉnh quy định đối với phần chênh lệch đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 6. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất
1. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất do UBND tỉnh quy định theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết
định phê duyệt phương án.
Trường hợp tại thời điểm UBND cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt phương án, giá đất để bồi thường
cho các hộ có đất bị thu hồi thấp hơn so với giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất thì áp dụng giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ quyết định giá đất cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của
Sở Tài chính.
2. Trường hợp bồi thường chậm được
quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do
UBND tỉnh quy định cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương
án thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời
điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương
án thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
b) Bồi thường chậm do người bị
thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định phê duyệt phương án thì bồi thường theo giá đất tại thời
điểm phê duyệt phương án; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
được quy định:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng, bao gồm: Tiền thuê đất trả trước còn lại và một số chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời
điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Điều 7. Điều
kiện được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, người
bị thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyết định giao đất, cấp đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo
đúng quy định của pháp luật đất đai.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc giấy tờ chứng minh đã
đăng ký vào sổ đăng ký ruộng đất hoặc hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật
đất đai.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất của người có giấy tờ hợp
pháp về nguồn gốc sử dụng đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất,
bao gồm:
- Giấy tờ về thừa kế theo quy định
của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của UBND xã phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp
xã) tại thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.
d) Quyết định giao đất, cấp đất
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở quyết định
giao đất của UBND tỉnh Đăk Lăk (cũ) cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm nhà ở tập
thể cho cán bộ công nhân viên.
đ) Có một trong những giấy tờ gốc
về nhà ở, đất do chế độ cũ cấp mà chủ hộ sử dụng ổn định, liên tục từ trước đến
nay, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng hoặc do
thực hiện các chính sách của Nhà nước tại địa điểm thu hồi đất. Các loại giấy tờ
trên bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ;
- Trích lục chứng thư kiến điền,
trích sao bản đồ điền thổ, sơ đồ phân chiết thửa, văn tự đoạn mãi nhà ở, đất ở
đã thị thực, trước bạ tại Nha thuế vụ;
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng
nhà ở, đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền địa phương lúc đó xác nhận;
- Đơn xin thuê đất ở, giấy chứng
nhận đất ở, giấy phép xây dung nhà ở của chế độ cũ được các cấp chính quyền lúc
đó xác nhận.
e) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 15/10/1993 của
người có giấy tờ hợp lệ về nguồn gốc đất hoặc của người có nguồn gốc đất sử dụng
ổn định liên tục, nay được UBND cấp xã xác nhận đất đã sử dụng trước ngày
15/10/1993.
f) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất, giấy tờ cho phép sử dụng đất của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cụ thể
như sau:
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm:
Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo
phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
chuyên quản nhà ở để bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ.
g) Giấy tờ nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở được cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận theo quy định của
pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
h) Bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
2. Người đang sử dụng đất ở có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa làm các thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nay được UBND cấp xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý đất trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản
lý, mà chính hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
5. Tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của
người có nguồn gốc sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 8. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất
sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này và được UBND
cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất
thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng
là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại
khoản 1, 2 Điều 14 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định
tại Điều 13 Quy định này.
Đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Đất ở thực tế đang sử dụng tại
nông thôn là diện tích đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời
sống (sân phơi, giếng nước, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, lối đi chính)
trong cùng một thửa đất.
Đất ở thực tế đang sử dụng tại
đô thị là diện tích đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng các công trình phục vụ
đời sống trong cùng một thửa đất.
b) Trường hợp đất đang sử dụng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Quy định này hoặc
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 Luật Đất
đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không
được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị
thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giao một lô đất ở tại khu tái
định cư nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách
ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2, 4 Điều 7 Quy định này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách
thửa mà được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ
trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
Điều 9. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất
đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 7 Quy định này và được
UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về
đất thực hiện theo quy định sau:
Trường hợp đất đang sử dụng là đất
có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản
1, 2 Điều 14 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất
theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức quy định tại
Điều 13 Quy định này.
Đối với phần diện tích vượt hạn
mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
2. Đất do lấn, chiếm và đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về
sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm
quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với trường hợp diện tích đo đạc
thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì được bồi thường theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế
nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước
đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất
không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm.
Phần diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tuỳ từng
trường hợp cụ thể.
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã
nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền
của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp
thì được bồi thường như sau:
a) Đối với phần diện tích thực tế
sử dụng nhiều hơn là do khai hoang thì người sử dụng đất được bồi thường theo
giá đất nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tuỳ từng trường
hợp cụ thể.
b) Nếu phần diện tích thực tế sử
dụng nhiều hơn là do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất không có giấy tờ
hợp pháp thì người sử dụng đất được bồi thường phần diện tích nhiều hơn theo
quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này.
c) Đối với phần diện tích thực tế
sử dụng nhiều hơn so với giấy tờ về quyền sử dụng đất là do nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất và trên giấy tờ đó có ghi mục đích sử dụng thì người sử dụng
đất được bồi thường theo giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng ghi
trên giấy tờ đó.
4. Không bồi thường về đất đối với
phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
MỤC 2: BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 11. Bồi
thường, hỗ trợ về đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở có một
trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b, d, f, g khoản 1 Điều 7 Quy định
này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất
ở theo diện tích ghi trên giấy tờ đó.
2. Người sử dụng đất ở có một
trong các loại giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất ở theo diện
tích ghi trên giấy tờ đó. Nếu trên giấy tờ đó không ghi diện tích đất ở thì được
bồi thường theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Người đang sử dụng đất ở do
các tổ chức, đơn vị và các nông - lâm trường tự chia cho cán bộ công nhân viên
làm nhà ở trên đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho tổ chức, đơn vị
và nông - lâm trường để sản xuất kinh doanh, nay được UBND cấp xã xác nhận đất
sử dụng liên tục, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai cắm mốc, được bồi thường như sau:
- Đất sử dụng trước ngày
15/10/1993 được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng theo hạn mức quy định tại
Điều 13 Quy định này.
- Đất sử dụng kể từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, bồi thường 50% giá trị quyền sử dụng đất
theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
4. Người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 7 Quy định này, khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất ở theo
diện tích ghi trên giấy tờ đó. Nếu trên giấy tờ không ghi diện tích thì diện
tích đất ở được bồi thường theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
5. Người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Quy định này khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo diện
tích ghi trong giấy tờ nhưng phải khấu trừ các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
6. Người sử dụng đất ở có một
trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này được bồi
thường 100% giá trị quyền sử dụng đất ở theo diện tích ghi trên giấy tờ đó
nhưng khấu trừ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Người sử dụng đất thuộc đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế đang
sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
Người sử dụng đất thuộc đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy định này, tại thời điểm thu hồi đất có
nhiều thửa đất có nhà ở bị thu hồi thì chỉ được bồi thường 100% giá trị quyền sử
dụng đất đối với một thửa đất theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
8. Người sử dụng đất ở thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường 50% giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế đang sử dụng
nhưng không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
9. Người sử dụng đất thuộc đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này, sử dụng đất trước ngày
15/10/1993 khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng
đất theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này. Nếu sử dụng đất kể từ ngày
15/10/1993 đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án thì được bồi thường
50% giá trị quyền sử dụng đất theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
10. Người sử dụng đất ở không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này, sử dụng
đất kể từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Quy định này, nay được UBND cấp xã
xác nhận không có tranh chấp và thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được
bồi thường giá trị quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định
này. Mức bồi thường cụ thể như sau:
a) Bồi thường 100% giá trị quyền
sử dụng đất:
- Người hoạt động Cách mạng trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
- Người được tặng Huân chương
Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập;
- Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hung lao động; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ
đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
b) Bồi thường 90% giá trị quyền
sử dụng đất:
Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh,
thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật,
bệnh tật từ 61% đến 81%.
c) Bồi thường 80% giá trị quyền
sử dụng đất:
Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%;
d) Bồi thường 70% giá trị quyền
sử dụng đất:
Thân nhân của liệt sĩ; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách
mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ
niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước",
người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ
quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".
đ) Bồi thường 65% giá trị quyền
sử dụng đất:
Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I
hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I.
a) Người sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,
2 Điều 7 Quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá trị
quyền sử dụng đất theo diện tích ghi trên giấy tờ.
Trường hợp người sử dụng đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này, khi Nhà nước
thu hồi thì được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất ở.
b) Người sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thuộc đối tượng sử dụng đất quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1, 2 Điều 14 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 100% giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích tích thực tế đang sử dụng. Trường hợp
trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần
diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
c) Người đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đối tượng sử dụng đất quy định tại khoản
1 Điều 9 Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1, 2 Điều 14 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 50% giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên
thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện
tích đó được bồi thường, hỗ trợ theo quy định đối với đất nông nghiệp.
Điều 13. Hạn
mức đất ở
Người sử dụng đất ở không có một
trong các loại giấy tờ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy định này hoặc trên
giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường quy định như
sau:
- Đối với khu vực đô thị: Không
quá 300m2
- Đối với khu vực nông thôn:
Không quá 400m2.
Điều 14.
Trường hợp không được bồi thường về đất
1. Người bị thu hồi đất quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm
2003.
2. Người sử dụng đất không đủ một
trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2,
3 và khoản 4 Điều 7, điểm a khoản
1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Quy định này mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã
có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt
bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện
tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ
an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường,
vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục
đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường
hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi
phạm.
3. Tổ chức đang sử dụng đất
không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định
này. Đối với các trường hợp này người bị thu hồi đất được xem xét bồi thường
chi phí thực tế đã đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy
định này.
4. Đối với những hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất không được bồi thường về đất mà những hộ này thuộc diện hộ
có sổ hộ nghèo; hộ già yếu neo đơn trường hợp xét thấy cần phải hỗ trợ thì Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án xem xét, quyết định.
MỤC 3: BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 15. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản có một trong các loại
giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, h khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Quy định này khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục
đích sử dụng quy định tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án theo hạn
mức quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003.
2. Người sử dụng đất nông nghiệp
xem kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư phải
có những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng
40% giá đất ở liền kề đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các
khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành
chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Đối với thửa đất nông nghiệp
không có nhà ở nằm trong các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này thì diện
tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt quá một nghìn
năm trăm mét vuông (1.500m2) đối với khu vực thị trấn, phường và hai nghìn mét
vuông (2.000m2) đối với khu vực xã.
4. Đối với diện tích đất vườn,
ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc tuyến
đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này thì diện
tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt một nghìn năm
trăm mét vuông (1.500m2) đối với khu vực thị trấn, phường và hai nghìn mét
vuông (2.000m2) đối với khu vực xã.
5. Đối với thửa đất nông nghiệp
có nhà ở tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này thì
diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt quá một
nghìn năm trăm mét vuông (1.500m2) đối với khu vực thị trấn và hai nghìn mét
vuông (2.000m2) đối với khu vực xã.
6. Người sử dụng đất nông nghiệp
có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền và có nhà đang ở trên đất nông
nghiệp trước ngày 15/10/1993, khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường 100% giá
trị quyền sử dụng đất ở theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này. Phần diện
tích còn lại được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
Người sử dụng đất nông nghiệp kể
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, 3 Điều này), có nhà
đang ở trên đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 50%
giá trị đất ở theo hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này. Phần diện tích còn
lại được bồi thường theo đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán
của các nông, lâm trường quốc doanh; đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy
định này và được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân giao nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp;
Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng
giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai; mức hỗ
trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị với Chủ tịch
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này, chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này, nếu trường hợp hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính từ sản
xuất nông nghiệp thì UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án căn cứ vào quỹ
đất nông nghiệp của địa phương xem xét giao đất mới.
3. Bồi thường, hỗ trợ diện tích
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đã nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất,
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo
quy định tại Quy định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê nhưng chưa nộp tiền thuê đất hoặc nộp tiền thuê đất
hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được
hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất. Mức hỗ trợ bằng 80% giá trị quyền sử dụng
đất đối với toàn bộ diện tích theo giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án.
MỤC 4: BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT CỦA TỔ CHỨC
Điều 17. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp
1. Tổ chức đang sử dụng đất có một
trong các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất và được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho
thuê đất mới.
2. Tổ chức đang sử dụng đất
không có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này
khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí còn lại đã đầu tư vào đất nếu chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc
từ ngân sách. Tùy theo từng trường hợp UBND tỉnh sẽ xem xét giao đất hoặc cho
thuê đất mới.
Điều kiện được xem xét bồi thường
chi phí đã đầu tư còn lại vào đất gồm:
a) Có đầy đủ chứng từ, hồ sơ tài
liệu chứng minh đã đầu tư vào đất;
b) Thể hiện đầy đủ số liệu trên
sổ sách kế toán theo dõi tài sản cố định và được cơ quan chức năng xác nhận;
c) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
3. Cá nhân, tổ chức trong nước
mua, thanh lý, hóa giá nhà xưởng; hồ sơ mua bán đã xác định giá trị nhà và diện
tích đất thanh lý hoặc sau khi mua nhà xưởng đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định
bằng nguồn vốn của cá nhân, tổ chức, khi bị thu hồi đất được bồi thường về đất
phi nông nghiệp theo quy định của Quy định này và các văn bản có liên quan. Tùy
theo nhu cầu cần thiết sẽ được UBND tỉnh xem xét giao đất hoặc cho thuê đất mới.
Điều 18. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường.
2. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp không có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định
này khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí đầu tư vào đất không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Bồi thường đối với đất nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê:
a) Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất nông nghiệp để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh đã nộp tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê đất, khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường về
đất, tài sản trên đất theo quy định tại Quy định này.
b) Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất nông nghiệp để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất, tổ chức chưa nộp tiền thuê đất hoặc nộp tiền
thuê đất hàng năm (kể cả những tổ chức không phải nộp tiền thuê đất do được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư), khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường,
hỗ trợ về đất. Tổ chức được bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất và chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.
Điều 19.
Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không
được bồi thường Tổ chức bị thu hồi đất không được bồi thường về đất theo quy định
tại khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 Quy định này; nếu phải di dời đến cơ sở mới
thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ cho tổ
chức bị thu hồi đất do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
chi trả.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN
Điều 20.
Nguyên tắc bồi thường về tài sản
1. Tài sản bị thiệt hại được bồi
thường bao gồm: Nhà và các tài sản khác (kho tàng, công trình kiến trúc, cây cối...)
gắn liền với đất (không thể tháo gỡ, di dời được) trong diện tích đất bị thu hồi.
2. Chủ sở hữu hợp pháp đối với
các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường theo quy định tại Quy định này.
Điều 21. Điều
kiện được bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu hợp pháp đối với
nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đủ điều kiện được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Chủ sở hữu nhà và các tài sản
khác gắn liền với đất do mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh
doanh nhà, đất mà người mua đã nộp đủ tiền mua nhà và hoàn tất thủ tục nộp thuế
trước bạ, sang tên.
3. Chủ sở hữu do mua thanh lý,
hóa giá nhà ở tập thể, nhà xưởng, kho tàng của cơ quan, đơn vị sản xuất kinh
doanh dùng đất sản xuất để xây dựng nhà ở bố trí cho cán bộ công nhân viên
trong cơ quan hoặc nhà xưởng, kho tàng đã được cơ quan, đơn vị bán thanh lý cho
người sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất do thừa kế, cho, tặng, mua lại của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp
pháp về tài sản đã hoàn tất các thủ tục và nghĩa vụ chuyển dịch tài sản theo
quy định của pháp luật.
5. Nhà, công trình khi xây dựng
không có giấy phép nhưng xây dựng trên đất ở và có đủ điều kiện bồi thường theo
quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 7 Quy định này, khi Nhà nước thu hồi thì được bồi
thường như sau:
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch đã
được xét duyệt công bố công khai khi Nhà nước thu hồi được bồi thường 100% giá
trị nhà theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch đã được
xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 80% giá
trị nhà theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
- Nhà, công trình xây dựng trên
đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
khi xây dựng không vi phạm quy hoạch đã được xét duyệt công bố công khai, khi
Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 50% giá trị nhà theo quy định tại Điều 24
Quy định này. Nếu vi phạm quy hoạch thì không được bồi thường, hỗ trợ.
6. Nhà, công trình xây dựng trên
đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch
được xét duyệt công bố công khai hoặc không vi phạm quy hoạch, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại Điều 24 Quy định
này.
Điều 22. Bồi
thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa
Việc bồi thường thiệt hại cho việc
di chuyển đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa và các
công trình công cộng được thực hiện theo quy định tại Quy định này và các văn bản
khác có liên quan.
Điều 23.
Các trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ về tài sản
1. Đất bị thu hồi trong các trường
hợp dưới đây thì người bị thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ về tài sản
gắn liền với đất:
a) Người sử dụng đất thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Quy định này.
b) Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết hạn.
2. Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
3. Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được hỗ trợ chi phí tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ
thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất với UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án quyết định.
Điều 24.
Phương pháp xác định giá trị bồi thường về tài sản
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh ban hành.
Giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (x) với
đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm có
quyết định phê duyệt phương án.
2. Đối với nhà, công trình kiến
trúc và các tài sản khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà công trình
|
+
|
Một
khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Trong đó:
Giá
trị hiện có của nhà công trình
|
=
|
Tỷ
lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình công trình
|
x
|
Đơn
giá xây dựng mới của nhà
|
x
|
Diện
tích xây dựng
|
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của
nhà, công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ
% theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư xác định và đề nghị thông qua cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định nhưng tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỷ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Giá xây dựng mới của nhà là
giá do UBND tỉnh ban hành được áp dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án.
3. Đối với công trình kỹ thuật,
mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do UBND tỉnh ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không
được bồi thường.
4. Đối với nhà, kho tàng, công
trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan hành chính
sự nghiệp, đoàn thể, doanh nghiệp, khi bị thu hồi đất việc bồi thường được thực
hiện theo đánh giá giá trị hiện còn của tài sản tại thời điểm kiểm kê do chủ đầu
tư trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định.
5. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ trên 1/3 diện tích thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều
này; các công trình khác gắn liền với nhà (nhà bếp, giếng nước, nhà vệ sinh và
các công trình phục vụ sinh hoạt khác) nếu do việc phá dỡ nhà, công trình mà
không tiếp tục sử dụng được thì bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Nhà, công trình bị phá dỡ dưới
1/3 diện tích nhưng phần diện tích còn lại vẫn sử dụng được thì được bồi thường
giá trị công trình bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài ra còn
được hỗ trợ thêm như sau:
a) Đối với nhà cấp 3 trở lên thì
hỗ trợ bằng 40% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị phá dỡ nhưng không thấp
hơn năm triệu (5.000.000) đồng.
b) Đối với nhà cấp 4 và nhà tạm
thì hỗ trợ bằng 30% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị phá dỡ nhưng mức
hỗ trợ không thấp hơn ba triệu (3.000.000) đồng.
6. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được thì được bồi
thường thiệt haị cho toàn bộ công trình theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Chủ
sở hữu tài sản trên đất không có đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Quy định này thì được giải quyết
như sau:
1. Đối với nhà, công trình khác
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định tại Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Quy định
này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo
vệ các công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã công bố
công khai và cắm mốc thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều
24 Quy định này.
2. Nhà, công trình khác được xây
dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
trên đất không đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 7, điểm a khoản 1 Điều
8, khoản 1 Điều 9 Quy định này, khi xây dựng vi phạm quy hoạch đã được công bố
hoặc vi phạm hành lang bảo vệ các công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt công bố và cắm mốc thì không được bồi thường.
Tùy trường hợp cụ thể, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị với Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án xem xét hỗ trợ.
3. Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 7, điểm a khoản 1 Điều
8, khoản 1 Điều 9 Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không đựợc
hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc tự phá dỡ và phải chịu
chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 26. Bồi
thường, hỗ trợ đối với người thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang thuê nhà
thuộc sở hữu Nhà nước, khi bị thu hồi đất và giải tỏa nhà được xem xét bồi thường
chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (nếu có) và được bồi thường thiệt hại đối với
diện tích cơi nới hợp pháp theo mức bồi thường quy định tại Điều 24 Quy định
này.
Trường hợp những người này không
tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức
hỗ trợ bằng 60% giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi và 60% giá trị nhà đang
thuê.
Điều 27. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
1. Việc bồi thường về di chuyển mồ
mả, mức bồi thường được áp dụng theo mức giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
có quyết định phê duyệt phương án.
2. Ngoài những khoản bồi thường
được quy định tại khoản 1 Điều này, khi phải di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm
là ba triệu (3.000.000) đồng/mộ.
Điều 28. Bồi
thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi
1. Khi nhà nước thu hồi đất mà
gây thiệt hại về hoa màu, cây cối thì được bồi thường 100% giá trị thiệt hại
theo mức giá do UBND tỉnh quy định.
2. Đối với cây hàng năm, mức bồi
thường được tính bằng giá trị hiện có, chất lượng của vườn cây nhân (x) với đơn
giá theo quy định của UBND tỉnh.
3. Đối với cây lâu năm, mức bồi
thường được tính bằng số lượng, chất lượng từng loại cây trồng (không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất) nhân (x) với đơn giá quy định của UBND tỉnh tại thời
điểm có quyết định phê duyệt phương án.
4. Đối với cây cảnh không có khả
năng di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo quy định tại khoản
3 Điều này; không bồi thường đối với cây cảnh có khả năng di chuyển, Chủ tịch
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, hỗ trợ chi phí
di chuyển cho từng trường hợp cụ thể.
5. Đối với vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường, hỗ trợ.
b) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì hỗ trợ mức chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể
do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án xem xét.
6. Việc bồi thường, hỗ trợ về
cây cối hoa màu phải tuân thủ quy trình kỷ thuật của ngành chuyên môn quy định
(mật độ cây trồng, chất lượng cây...); Nhà nước không bồi thường, hỗ trợ về cây
cối, hoa màu và vật nuôi phát sinh sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 29. Hỗ
trợ di chuyển chỗ ở
Những trường hợp bị giải tỏa nhà
ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
1. Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm
vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ hai triệu (2.000.000) đồng/hộ.
2. Nếu di chuyển chỗ ở đến các
huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ ba triệu (3.000.000) đồng/hộ.
3. Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh
khác thì hỗ trợ năm triệu (5.000.000) đồng/hộ.
4. Trường hợp trong gia đình có
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức
hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 30. Hỗ
trợ di chuyển địa điểm làm việc
Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ toàn bộ chi phí di chuyển.
Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán hợp lý tại địa phương và được cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định.
Điều 31. Hỗ
trợ để ổn định sản xuất và đời sống
Hộ gia đình, cá nhân có đất bị
thu hồi và phải giải tỏa được hỗ trợ ổn định đời sống theo các mức sau:
a) Hỗ trợ sáu (06) tháng/01 nhân
khẩu cho các hộ có hộ khẩu thường trú tại địa phương bị phá dỡ trên 1/3 diện
tích nhà, công trình và những hộ bị phá dỡ dưới 1/3 diện tích nhà nhưng phần
còn lại không thể sử dụng được. Mức hỗ trợ là ba trăm nghìn (300.000)đồng/01nhân
khẩu/tháng.
b) Hỗ trợ ba (03) tháng/01 nhân
khẩu cho các hộ chỉ bị giải tỏa dưới 1/3 diện tích nhà nhưng phần còn lại vẫn sử
dụng được và những hộ đăng ký tạm trú dài hạn từ 12 tháng trở lên. Mức hỗ trợ
là ba trăm nghìn (300.000) đồng/01 nhân khẩu/tháng.
Điều 32. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Đối với những hộ sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp được UBND cấp xã xác nhận và có diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi từ một nghìn mét vuông (1.000m2) trở lên thì được hỗ trợ hai triệu
(2.000.000) đồng/01 nhân khẩu trực tiếp lao động và trong độ tuổi lao động theo
quy định của Luật Lao động.
2. Đối với những hộ sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có giấy đăng ký sản xuất kinh doanh do UBND
huyện, thị xã cấp, mức hỗ trợ là bốn triệu (4.000.000) đồng/hộ.
3. Đối với những hộ kinh doanh,
dịch vụ có giấy phép kinh doanh do UBND huyện, thị xã cấp, mức hỗ trợ là ba triệu
(3.000.000) đồng/hộ.
Điều 33. Hỗ
trợ đối với các đối tượng chính sách, hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn
Những hộ là đối tượng chính
sách, hộ có sổ hộ nghèo ngoài những khoản hỗ trợ được hưởng theo quy định tại
các Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hộ thuộc đối tượng quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ khoản 11 Điều 11 Quy định này được hỗ trợ hai triệu
(2.000.000) đồng/hộ.
2. Hộ có sổ hộ nghèo được hỗ trợ
một triệu (1.000.000) đồng/hộ.
3. Hộ già yếu neo đơn được hỗ trợ
một triệu (1.000.000) đồng/hộ.
Điều 34. Hỗ
trợ khác
Hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt
chủ trương giải tỏa, giao trả mặt bằng đúng thời gian quy định thì được hỗ trợ
như sau:
1. Đối với những hộ có tổng giá
trị bồi thường và hỗ trợ từ năm triệu (5.000.000) đồng trở lên thì được thưởng
năm triệu (5.000.000) đồng/hộ.
2. Đối với những hộ có tổng giá
trị bồi thường và hỗ trợ dưới năm triệu (5.000.000) đồng thì được thưởng không
quá hai lần tổng giá trị được bồi thường nhưng mức thưởng tối đa không quá năm
triệu (5.000.000) đồng/hộ.
Thời gian bàn giao mặt bằng để
tính khoản hỗ trợ khác là 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lần thứ nhất.
Điều 35.
Các đối tượng không được hưởng chính sách hỗ trợ
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố
tình không chấp hành kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian quy định, thì bị cưỡng
chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế
do người bị cưỡng chế chi trả.
Điều 36.
Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư huyện, thị xã khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có thể cân đối mức kinh phí được
trích của từng dự án cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án không quá 2% tổng
số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án đó.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 37. Đối
tượng được bố trí đất tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở
bị thu hồi, phải di chuyển chổ ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
tại xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và thực tế đang sinh sống trên đất
nông nghiệp bị giải tỏa nhưng không còn chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí
tái định cư nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
3. Ngoài những trường hợp nêu
trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh việc
giải quyết đất tái định cư cho những trường hợp đặc biệt.
Điều 38. Về
tái định cư
1. Nhà nước đầu tư các khu tái định
cư để bố trí cho các hộ bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều
kiện được bố trí tái định cư; hộ gia đình chính sách được quy định tại điểm a,
b, c, d, đ khoản 11 Điều 11 Quy định này và những hộ có sổ hộ nghèo có tổng giá
trị bồi thường về đất thấp hơn giá tiền lô đất tái định cư phải nộp thì được
ghi nợ phần tiền chênh lệnh giữa tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền đất
tái định cư.
Điều 39.
Quyền và nghĩa vụ của người được bố trí tái định cư
1. Quyền của người bị thu hồi đất:
a) Được từ chối vào khu tái định
cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết
công khai.
b) Được ưu tiên giải quyết các
quyền lợi có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi
đất:
a) Xây dựng nhà, công trình theo
đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Điều 40. Điều
kiện bắt buộc của khu tái định cư
1. Đối với các dự án tái định cư
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, UBND tỉnh lập hoặc
giao cho các tổ chức, chủ dự án lập và thực hiện các dự án tái định cư trước
khi thu hồi đất để bố trí đất tái định cư cho người có đất bị thu hồi đủ điều
kiện bố trí tái định cư. Khu tái định cư được quy hoạch chung để bố trí cho nhiều
dự án trên cùng địa bàn hoặc từng dự án cụ thể.
2. Khu tái định cư phải xây dựng
phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và có cơ sở hạ tầng tương
đối đồng bộ.
Điều 41. Việc
giao đất làm nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư
- Ưu tiên tái định cư tại chỗ
cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư.
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ chấp hành tốt việc giải phóng mặt bằng, các hộ có vị trí đất ở thuận lợi
nơi ở cũ, các hộ chính sách. Việc phân bổ đất tái định cư cho các hộ thực hiện
theo kết quả bốc thăm.
Điều 42. Giải
quyết đối với các trường hợp trong thời gian chờ bố trí đất tái định cư
1. Trong thời gian chờ bố trí đất
tái định cư đối với các hộ được tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
37 Quy định này thì được hỗ trợ tiền thuê nhà như sau:
a) Hộ gia đình có từ năm (05)
nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu (1.000.000) đồng/tháng.
b) Hộ gia đình có từ sáu (06)
nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu hai trăm nghìn
(1.200.000) đồng/tháng.
Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà
được tính từ khi chủ sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở cho đến sáu (06) tháng
sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận đất tái định cư lần thứ nhất.
2. Đối với những hộ gia đình, cá
nhân không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư khi bị giải toả nhà ở thì được
hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06) tháng kể từ ngày bị giải toả
nhà và phải di chuyển chổ ở. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN
VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 43.
Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
1. Việc xác định chủ trương thu
hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện
dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về
xây dựng;
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định
phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường; đối với dự án xây dựng
cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp thu hồi đất
quy định tại các khoản 1,2,3,4 Điều 1 Quy định này.
2. UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị
xã ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. UBND huyện, thị xã nơi có đất
bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các
quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế; UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết
công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền
thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
Điều 44.
Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ vào văn bản của UBND
nêu tại khoản 2 Điều 43 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện,
việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho
phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ
địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
c) Lập danh sách các thửa đất bị
thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng
đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất phải trích đo
địa chính thì UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản
cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người
sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận
ý kiến đóng góp là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
4. Kinh phí chi cho việc chỉnh
lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo
dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất
theo quy hoạch.
Điều 45. Lập,
thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể)
trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp
và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính (gọi chung là cơ quan
Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích
các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị
ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số
nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ
và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư,
phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải
quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và
quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng
dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
f) Số lượng mồ mả phải di dời và
dự kiến địa điểm để di dời;
g) Dự toán kinh phí thực hiện
phương án;
h) Nguồn kinh phí thực hiện
phương án;
i) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ
trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến
hành thẩm định phương án và trình UBND cùng cấp xét duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, căn cứ vào nguồn
vốn đầu tư và phân cấp, UBND có trách nhiệm như sau:
a) Đối với nguồn vốn đầu tư là vốn
ngân sách Nhà nước:
UBND có thẩm quyền phê duyệt dự
án đầu tư thì được phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
Đối với những dự án đầu tư do
UBND tỉnh phê duyệt mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới hai
tỷ đồng, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chi tiết.
b) Đối với nguồn vốn đầu tư là vốn
ngoài ngân sách Nhà nước:
Dự án đầu tư nằm trên địa bàn
huyện, thị xã nào, UBND huyện, thị xã phê duyệt phương án tổng thể bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
Điều 46.
Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án tổng thể được
xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng
thể.
2. Người sử dụng đất có quyền
căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 47.
Quyết định thu hồi đất
1. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày thông báo quy định tại khoản 1 Điều 46 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp, UBND có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất;
2. Quyết định thu hồi đất phải
được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày UBND cấp xã nhận được quyết
định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 48. Kê
khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định thu hồi đất,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện
việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất
đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê khai
theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát
và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích
sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp
nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng,
loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng
đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký
thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc
thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với
khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động
có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu
có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất
cố tính không tiến hành tự kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản và đất vắng chủ,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành việc kiểm tra,
kiểm đếm theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Việc kiểm
tra, kiểm đếm phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã nơi có đất, đại diện
tổ dân phố, thôn, buôn. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực
hiện kiểm đếm tại hiện trường, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực
hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo
trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về
diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích;
kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê
khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện
của UBND cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có
chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi
đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại
tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa
chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Làm việc với Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất;
xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Điều 49. Lập,
thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những
hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá sáu
mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu
hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất
(đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối
lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt;
3. Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, UBND cùng cấp
xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 50.
Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư
nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
có đất bị thu hồi.
Điều 51. Thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày
gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có
đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy
quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông
báo cho người bị thu hồi đất biết khu vực được bố trí đất tái định cư, thời điểm
bốc thăm đất tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp giữa Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định
cư có thỏa thuận khác về việc nhận đất tái định cư thì thực hiện theo văn bản
thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất
không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, đất tái định cư thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản
riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải
quyết khiếu nại sau này (nếu có). Thời điểm chuyển tiền vào tài khoản tại Ngân
hàng được xem là thời điểm hoàn thành việc chi trả tiền cho người bị thu hồi đất.
Điều 52. Thời
điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt thanh toán
xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 53. Cưỡng
chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại tại các Điều
43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50 và Điều 52 Quy định này;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể
từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 52 Quy định này mà người có đất
bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của
UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND
cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn
giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất
theo quy định của pháp luật.
3. Khi tiến hành cưỡng chế, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã phải là Chủ tịch Hội đồng cưỡng chế thu hồi đất; các cơ
quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo phân công của Chủ tịch Hội
đồng cưỡng chế thu hồi đất. Lực lượng cảnh sát có trách nhiệm bảo đảm trật tự,
an toàn trong quá trình tổ chức cưỡng chế thu hồi đất.
Chương VII
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều 54.
Khiếu nại và thời hạn khiếu nại
1. Người bị thu hồi đất có quyền
tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật, khiếu nại các
quyết định hành chính sau:
a) Quyết định thu hồi đất.
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Thời hạn khiếu nại.
a) Trong thời hạn không quá chín
mươi (90) ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND huyện, thị xã ban hành quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này mà người bị thu hồi đất không đồng ý với quyết định đó thì
có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND huyện, thị xã.
Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch UBND huyện, thị xã mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn không quá ba
mươi (30) ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định quy định tại
khoản 1 Điều này mà người bị thu hồi đất không đồng ý với quyết định đó thì có
quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND tỉnh.
Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của Chủ tịch UBND tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
3. Trong khi chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực, hiện quyết định thu hồi đất,
người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất, di chuyển để
giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định.
Điều 55. Giải
quyết khiếu nại
Cơ quan nhà nước thụ lý khiếu nại
để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định quy định tại
khoản 1 Điều 54 Quy định này.
2. Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời
hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Quy định này.
3. Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai.
4. Việc khiếu nại chưa được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
Điều 56. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã
giải quyết khiếu nại đối với quyết định quy định tại khoản 1 Điều 54 Quy định
này do mình ban hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
khiếu nại đối với quyết định quy định tại khoản 1 Điều 54 Quy định này do mình
ban hành; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND huyện, thị xã đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại.
3. Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã giao Chánh Thanh tra cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã tiến hành xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại.
Điều 57. Thời
hạn giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn mười (10)
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định
tại Điều 56 Quy định này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ
lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ
lý do.
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá bốn mươi lăm (45)
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
b) Người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này
cho người khiếu nại và phải công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối
với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại
khoản 2 Điều 56 Quy định này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu
nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
a. Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá sáu mươi (60) ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bảy mươi (70) ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu trong thời hạn chậm nhất là bảy (07) ngày, kể từ ngày có quyết
định giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công bố công
khai.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 58.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào tình hình thực tế,
UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của huyện, thị xã;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất;
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện, thị xã do Lãnh đạo UBND cùng cấp làm Chủ tịch.
Các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài chính -
Làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Chủ đầu tư - Làm Ủy viên thường
trực;
c) Đại diện cơ quan Tài nguyên
và Môi trường - Làm Uỷ viên;
d) Đại diện UBND cấp xã có đất bị
thu hồi - Làm Ủy viên;
đ) Đại diện của những hộ gia
đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương.
Điều 59.
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết
định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm
đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi
đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải
di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải
phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với
trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê,
tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi
thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 60.
Trách nhiệm của UBND các cấp
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo phân cấp của UBND tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo
lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ
trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị
thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 61.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định và trình duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của UBND tỉnh;
b) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định chất
lượng còn lại của nhà, công trình; quy mô diện tích, công năng sử dụng đối nhà,
công trình bị thu hồi đất một phần.
b) Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định diện
tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng
dự án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định chất
lượng, chủng loại cây trồng, vật nuôi và điều kiện được bồi thường, không được
bồi thường về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng đơn giá cây trồng trình UBND tỉnh quyết định để làm căn cứ bồi
thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu và vật nuôi.
6. Chi cục thuế giúp UBND huyện,
thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm
tra xem xét và tổng hợp kết qủa phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục
thuế để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 62.
Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm về
tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Cung cấp các hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi các đơn vị có liên
quan yêu cầu.
Điều 63. Hiệu
lực thi hành
Đối với những phương án đã có
quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2007) không tiến
hành điều chỉnh, bổ sung theo Quy định này; đối với những phương án phê duyệt kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 được áp dụng theo các quy định tại Quy định này và
các văn bản khác có liên quan./.