BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2089/VBHN-BHXH
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH1
BAN HÀNH QUY TRÌNH THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO
HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP;
QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
888/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ,
có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018.
Quyết định số
505/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ,
có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2020.
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Việc làm
số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật An toàn,
Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị định số
01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ ý kiến góp ý
dự thảo sửa đổi, bổ sung Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 2327/LĐTBXH-BHXH ngày 12 tháng 6 năm 2018,
Bộ Y tế tại Văn bản số 3276/BYT-BH ngày 11 tháng 6 năm 2018, Bộ Tài chính tại
Văn bản số 6850/BTC-HCSN ngày 11 tháng 6 năm 2018;2
Xét đề nghị của
Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ - Thẻ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này: Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2.3 Quyết
định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017, thay thế Quyết định
số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y
tế. Các văn bản quy định do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái
với Quyết định này đều hết hiệu lực.
Điều 3. Trưởng
Ban Thu, Trưởng Ban Sổ - Thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY
TRÌNH
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỐ BẢO HIỂM
XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1. Văn bản này hướng
dẫn về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan,
đơn vị và cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp,
ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Việc quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn,
phù hợp với đặc thù của từng Bộ và đồng bộ với các hướng dẫn tại Văn bản này để
thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Các từ viết tắt
1.1. BHXH: là chữ
viết tắt của cụm từ "bảo hiểm xã hội".
1.2. BHTN: là chữ
viết tắt của cụm từ "bảo hiểm thất nghiệp".
1.3. BHYT: là chữ
viết tắt của cụm từ "bảo hiểm y tế".
1.4. BHTNLĐ, BNN: là
chữ viết tắt của cụm từ “bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”.
1.5. UBND: là chữ
viết tắt của cụm từ "Ủy ban nhân dân".
1.6. Đại lý thu: là
chữ viết tắt của từ "Đại lý thu BHXH, BHYT".
1.7. KH-TC: là chữ
viết tắt của từ "Kế hoạch - Tài chính".
1.8. BHXH tỉnh: là
tên chung cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.9. BHXH huyện: là tên
chung cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.10. HĐLĐ: là chữ
viết tắt của “hợp đồng lao động”.
1.11. HĐLV: là chữ
viết tắt của “hợp đồng làm việc”.
1.12. CNTT: là chữ
viết tắt của “công nghệ thông tin”.
1.13. KCB: là chữ
viết tắt của “khám bệnh, chữa bệnh”.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn bản này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1.4 Đơn vị: gọi chung cho
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, quản lý đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2. Người tham gia:
gọi chung cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN;
người tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT; trừ trường hợp nêu cụ thể.
2.3.5 (được bãi bỏ)
2.4. Truy thu: là
việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của
trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng
không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.5. Hoàn trả: là
việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan
BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.
2.6.6 Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ: Là tên gọi chung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của BHXH tỉnh, BHXH huyện.
2.7. Bản sao: là bản
chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung
ghi trong sổ gốc.
Đơn vị, người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi nộp "bản sao" theo hướng dẫn
tại Văn bản này phải kèm theo bản chính để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu và
trả lại cho đơn vị, người tham gia.
2.8. Bản chính: là
những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại,
cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và
đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2.9. Văn bản chứng
thực: là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định
của pháp luật.
2.10. Thành phần hồ
sơ quy định tại văn bản này nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản
chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc.
2.11.7 Nợ BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN: là số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị, cơ
quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính và người tham gia (bao
gồm cả tiền lãi chậm đóng) theo quy định của pháp luật.
2.12.8 Xác nhận sổ BHXH: là
thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã được hạch toán, phân bổ tiền nộp
của người tham gia.
2.13. Mã số BHXH: là
số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi
trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.14. Tên Tổ nghiệp
vụ của BHXH huyện tại Văn bản này là Tên nghiệp vụ theo quy định của BHXH Việt
Nam (bao gồm cả các Tổ nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, nhiệm vụ).
2.15. Các Chương, Mục,
Điều, Khoản, Điểm, Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn bản này mà không ghi rõ
nguồn thì được hiểu là của Văn bản này.
Điều
3. Phân cấp quản lý
1. Thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. BHXH huyện
a) Thu tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo
phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các
trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ
mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước theo phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHXH
tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn
huyện.
đ) Thu tiền đóng BHYT
của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng
do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên
đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý theo phân
cấp của BHXH tỉnh.
1.2. BHXH tỉnh
a) Thu tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.
b) Giải quyết các
trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ
mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHYT
của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng
do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên
đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
đ)9 Thu tiền đóng BHXH tự
nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn tỉnh.
1.3. BHXH Việt Nam
a) Thu tiền của ngân
sách trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN.
b) Thu tiền của ngân
sách trung ương đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995.
2. Cấp, ghi và xác
nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH huyện
a)10 Cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất
nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn
vị do BHXH huyện trực tiếp thu; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.
b) Giải quyết các
trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995 do BHXH tỉnh phân cấp.
2.2. BHXH tỉnh
a)11 Cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất
nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn
vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu; người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.
b) Giải quyết các
trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
3. Cấp thẻ BHYT
3.1.12 BHXH huyện: Cấp mới,
cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện trực tiếp thu.
3.2. BHXH tỉnh: Cấp
mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh
trực tiếp thu và người hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
4.13 (được bãi bỏ)
Chương
II
ĐỐI
TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1. BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC
Điều 4. Đối tượng
tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1. Người lao động là
công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người
dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc
theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày
01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc
phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với
trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
1.5. Người quản lý
doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.6. Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
1.7. Người đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp
đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc
tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
c) Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với
doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao
tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
1.8. Người hưởng chế
độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định
tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
1.9. Người lao động
quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học,
thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
2.14 Người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại
Việt Nam. Trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động thì không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc.
3. Người sử dụng lao
động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
4. Người lao động quy
định tại các Điểm 1.1 và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và
người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc:
a) Người đang hưởng
lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng
trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của
Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng
trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi
lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết
định số 613/QĐ-TTg ngày
06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có
từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất
sức lao động;
đ) Quân nhân, Công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương; Quyết định số 38/2010/QĐ- TTg
ngày 06/5/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ- TTg
ngày 27/10/2008; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày
20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia
kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi
việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã
phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điều 5. Mức đóng và
trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách
nhiệm đóng của người lao động
1.1. Người lao động
quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7
Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí
và tử tuất.
1.2. Người lao động
quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng
8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3. Người lao động
quy định tại Tiết a, c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng
đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người
lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương
cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH
bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.4. Người lao động
quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4: Mức đóng hằng tháng
vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người
lao động trước đó đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt
buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia
BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.5.15 Người lao động quy
định tại Khoản 2 Điều 4: Từ ngày 01/01/2022, người lao động
hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.6. Người lao động
quy định tại Khoản 1 Điều 4 và người đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu
hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH
bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử
tuất.
2. Mức đóng và trách
nhiệm đóng của đơn vị tại Khoản 3 Điều 4
2.1. Đơn vị hằng
tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4
như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau
và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
2.2. Đơn vị hằng
tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động
quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
2.316 Đơn vị hằng tháng
đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau
và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.
Điều 6. Tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Tiền lương do Nhà
nước quy định
1.1. Người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
(nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo
quy định của pháp luật về tiền lương.
1.2.17 Người lao động quy
định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).
2. Tiền lương do đơn
vị quyết định
2.1. Từ ngày
01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức
lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của
Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Phụ cấp lương theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản
phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công
việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận
trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức
danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm
niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính
chất tương tự.
2.2. Từ ngày
01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp
lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH.
2.3. Tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền
thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền
giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người
lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người
lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều
4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP .
2.4. Tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do
doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do
đại hội thành viên quyết định.
2.5. Tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách
tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền
lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần
vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập
đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn,
tổng công ty, công ty quyết định.
2.6. Mức tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức
danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm
công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động
do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng;
b) Người lao động làm
công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của
công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện
lao động bình thường.
3. Mức tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì
mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
Điều 7. Phương thức
đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất
đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ
tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời
trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức
quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.18 Đơn vị là doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo
khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH;
cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết
định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị có trụ sở
chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó
theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2.19 Chi nhánh của doanh
nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại
Công ty mẹ.
4. Đối với người lao
động quy định tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4,
phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một
lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
4.1. Trường hợp đóng
qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì
đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương
thức đóng cho cơ quan BHXH.
4.2. Trường hợp người
lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao
động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy
nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
5. Đối với người lao
động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4 thực hiện đóng
hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thông qua đơn vị quản lý cán bộ,
công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
6. Đối với trường hợp
đóng cho thời gian còn thiếu không quá 06 tháng quy định tại Điểm
1.6 Khoản 1 Điều 5
6.1. Người lao động
đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.
6.2. Người đang bảo
lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động chết đóng
một lần cho số tháng còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.
Mục 2. BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 8. Đối tượng
tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1. Người tham gia
BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động
làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao
động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động
giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không
hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân,
người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao
động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7. Người lao động
đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia
khác.
2. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.
Điều 9. Phương thức
đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1. Người tham gia
BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất:
1.1. Đóng hằng tháng;
1.2. Đóng 03 tháng
một lần;
1.3. Đóng 06 tháng
một lần;
1.4. Đóng 12 tháng
một lần;
1.5. Đóng một lần cho
nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
1.6.20 Đóng một lần cho
những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để
hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10
năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Trường hợp đang
tham gia BHXH bắt buộc thì đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu
vào tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.
Ví dụ 1: Bà A tính
đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng BHXH. Bà A có nguyện vọng
tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và
lựa chọn phương thức đóng hằng tháng. Đến tháng 4/2017 bà A 55 tuổi 1 tháng và
có 15 năm 10 tháng đóng BHXH. Tháng 5/2017 bà A lựa chọn phương thức đóng một
lần cho 4 năm 2 tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến
hết tháng 5/2017, bà A 55 tuổi 2 tháng và có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của bà A kể từ
tháng 6/2017.
2. Trường hợp người
tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn
thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một
trong các phương thức quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều
này cho đến khi thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng
một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm 1.6. Khoản
1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông B tính
đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi và có 8 năm đóng BHXH. Ông B có nguyện vọng tiếp
tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa
chọn phương thức đóng 2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng
8/2018. Tháng 9/2018 ông B có đủ 10 năm đóng BHXH và đóng một lần cho 10 năm
còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2018, ông B có 20 năm đóng BHXH, đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của ông B kể
từ tháng 10/2018.
3. Thay đổi phương
thức đóng BHXH tự nguyện
3.1. Người đang tham
gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương
thức đóng đã chọn trước đó.
3.2. Trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại
Khoản 1 Điều này mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ
60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được
lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều
kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Ví dụ 3: Ông C tham
gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức
đóng 03 tháng một lần. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng
sang 6 tháng một lần. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ
tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian
đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn
thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều
10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng hằng
tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức
đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt:
Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000
(đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên
có giá trị từ 0 đến n.
Mức thu nhập tháng
người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của
khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Ví dụ 4: Bà A nêu ở
ví dụ 1 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng lựa chọn là
4.000.000 đồng/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2017 của bà A sẽ là
880.000 đồng (22% x 4.000.000 đồng).
2. Mức đóng 03 tháng
hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hằng tháng theo
quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng;
nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức
đóng 12 tháng một lần.
Ví dụ 5: Bà A nêu ở
ví dụ 1, đến tháng 4/2017 bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện vẫn với mức thu
nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương thức đóng 06
tháng một lần. Mức đóng BHXH tự nguyện 06 tháng của bà A sẽ là 5.280.000 đồng
(6 tháng x 880.000 đồng/tháng).
3. Mức đóng một lần
cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 9
Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết
khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của
năm trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T1: Mức
đóng một lần cho n năm về sau (đồng).
- Mi: Mức
thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng
(đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng (%/tháng).
- n: Số năm đóng
trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- i: Tham số tự nhiên
có giá trị từ 1 đến (n x 12).
Ví dụ 6: Ông B nêu ở
ví dụ 2 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng
lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau.
Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của
năm 2015 là 0,628%/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016
đến tháng 8/2018) của ông B sẽ là:
4. Mức đóng một lần
cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều
9 Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp
dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam
công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T2: Mức
đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).
- Mi: Mức
thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng
(đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn
thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên
có giá trị từ 1 đến t.
Ví dụ 7: Ông B ở ví
dụ 2, tháng 9/2018 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 10 năm còn thiếu với
mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2017 là 0,826%/tháng
và mức thu nhập tháng ông B lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông
thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm tháng 9/2018. Mức đóng BHXH
tự nguyện cho 10 năm (120 tháng) còn thiếu của ông B sẽ là:
5. Trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng
hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản
2 và 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền
đã đóng.
6. Trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng
hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại
các Điểm 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này
mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả
một phần số tiền đã đóng trước đó:
6.1. Dừng tham gia
BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc;
6.2. Hưởng BHXH
một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP ;
6.3. Bị chết hoặc Tòa
án tuyên bố là đã chết.
Số tiền hoàn trả cho
người tham gia BHXH tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm 6.1, 6.2 Khoản
này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm
6.3 Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so
với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ
đóng của Nhà nước (nếu có). Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- HT: Số tiền hoàn
trả (đồng).
- Mi: Mức
thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng
(đồng/tháng).
- T: Số tiền hỗ trợ
đóng của Nhà nước (nếu có).
- r: Lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng (%).
- n: Số năm đã đóng
trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- t: Số tháng còn lại
của phương thức đóng mà người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng.
- i: Tham số tự nhiên
có giá trị từ (n×12-t+1) đến (n×12).
Ví dụ 8: Ông B ở ví
dụ 6, tại thời điểm tháng 9/2016 đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng
9/2016 đến tháng 8/2018). Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông B tham gia BHXH bắt
buộc, số tiền hoàn trả cho ông B được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho
các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của
Nhà nước (giả định là 123.200 đồng) là:
7. Thay đổi mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện
7.1. Người đang tham
gia BHXH tự nguyện được thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng khi thực
hiện xong phương thức đóng của mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn
trước đó.
7.2. Trường hợp người
tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự
nguyện mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm) thì được lựa chọn
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu để
hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong mức thu
nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.
Ví dụ 9: Ông C nêu ở
ví dụ 3 tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH
theo phương thức đóng 03 tháng một lần, mức thu nhập tháng lựa chọn là
4.500.000 đồng/tháng. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng
sang 06 tháng một lần và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự
nguyện là 5.000.000 đồng/tháng. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất
là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời
gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn
thiếu và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tại tháng
01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều
11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn
thi hành, cụ thể như sau:
1. Thời điểm đóng
BHXH đối với phương thức đóng quy định tại các điểm 1.1, 1.2,
1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện như sau:
1.1. Trong tháng đối
với phương thức đóng hằng tháng;
1.2. Trong 03 tháng
đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
1.3. Trong 04 tháng
đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
1.4. Trong 07 tháng
đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng
BHXH đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho
những năm còn thiếu quy định tại Điểm 1.5 và 1.6 Khoản 1 Điều 9
Quyết định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng
BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không
đóng BHXH thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng
đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH. Trường hợp có nguyện
vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng
tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ
BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng, mức đóng bù cho số tháng chậm đóng được xác định theo công thức sau:
T3 = Mđ x (1+r)t
Trong đó:
- T3: Mức
đóng bù cho số tháng chậm đóng;
- Mđ: Mức
đóng hằng tháng; mức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần theo quy
định tại Khoản 1 và 2 Điều 10 Quyết định này.
- t: Số tháng chậm
đóng;
- r: Lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng (%/tháng);
Ví dụ 10: Ông C ở ví
dụ 9 thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện theo phương thức 06 tháng một lần
với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng là 5.000.000 đồng/tháng, số tiền phải
đóng là: 6.600.000 đồng (5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng).
Tuy nhiên, ông C không
thực hiện đóng trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. Đến
tháng 6/2017, ông C tới cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho 06 tháng chưa đóng (từ
tháng 11/2016 đến tháng 4/2017). Số tháng chậm đóng từ tháng 3/2017 đến tháng
6/2017 là 4 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH
Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.820.781
đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826)4 = 6.820.781
đồng].
Trường hợp, đến tháng
3/2017 ông C đến cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho phương thức 06 tháng chưa
đóng. Số tháng chậm đóng từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2017 là 1 tháng. Giả định
lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016
là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.654.516 đồng [6.600.000 đồng x (1 +
0,00826)= 6.654.516 đồng].
Điều
12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều
87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ và đối
tượng hỗ trợ
1.1. Đối tượng hỗ trợ
và tỷ lệ hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước
Người tham gia BHXH
tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng
BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với
người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với
người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với
các đối tượng khác.
1.2. Mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ tiền
đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau:
Mht = k × 22% × CN
Trong đó:
- k: Tỷ lệ phần trăm
hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k =
25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ
nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
b) Mức hỗ trợ tiền
đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06
tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính
bằng công thức sau:
Mht = n × k × 22% × CN
Trong đó:
- n: Số tháng được hỗ
trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12
tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau.
- k: Tỷ lệ phần trăm
hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k=
25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ
nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
c) Mức hỗ trợ tiền
đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm
còn thiếu được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
- k: Tỷ lệ phần trăm
hỗ trợ của Nhà nước (%);
- CN: Mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ
nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn
thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên
có giá trị từ 1 đến t.
Số tiền hỗ trợ đối
với người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm
còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong
cùng năm đóng.
Ví dụ 11: Bà H thuộc
hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập
tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả
định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là
700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng
6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25%
x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng].
- Từ tháng 01/2019 bà
H không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng
5/2019 nên không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
- Từ tháng 6/2019, bà
H chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn
là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại
thời điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện
hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000
đồng/tháng - 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng).
- Trường hợp bà H
tham gia BHXH tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời
gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.
2. Thời gian hỗ trợ
tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng
không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ
3.1. Người tham gia
BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc
trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;
3.2. Định kỳ 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ,
số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS),
gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;
3.3. Cơ quan tài
chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng
hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ
quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một
lần; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí
hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.
4. Hoàn trả tiền hỗ
trợ đóng BHXH của Nhà nước
4.1. Số tiền Nhà nước
đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một
trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ
chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh
khác theo quy định của Bộ Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả
một phần số tiền đã đóng, được hoàn trả cho ngân sách nhà nước.
4.2. Số tiền hoàn trả
bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự
nguyện.
5. Việc hỗ trợ tiền
đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ
ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện
trước ngày 01/01/2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu.
Trường hợp người tham
gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng
hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có
thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng
hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện.
Mục 3. BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
Điều
13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động
1.1. Người lao động
tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV
không xác định thời hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác
định thời hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có
giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng
tham gia BHTN.
2. Đơn vị tham gia
BHTN
Đơn vị tham gia BHTN
là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4.
Điều
14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các
văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động
đóng bằng 1% tiền lương tháng.
2. Đơn vị đóng bằng
1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Điều
15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các
văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương
tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 6.
2. Người lao động
đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng
BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20
tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng
lương tối thiểu vùng.
Điều
16. Phương thức đóng
Phương thức đóng BHTN
đối với đơn vị và người lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 7.
Mục 4. BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYTvà các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Nhóm do người lao
động và đơn vị đóng, bao gồm:
1.1. Người lao động
làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã
hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4.
1.2. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
1.4. Đối tượng do
người lao động, Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT:
a) Công dân được tạm
tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
b) Công nhân Công an.
c) Người lao động làm
việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên.
2. Nhóm do tổ chức
BHXH đóng, bao gồm:
2.1. Người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.2. Người đang hưởng
trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm
việc và hưởng lương tại đơn vị;
2.3. Người lao động
nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc
bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP
ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với
công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải
thôi việc;
2.4.21 (được bãi bỏ)
2.5. Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6. Người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp;
2.7. Người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
3. Nhóm do ngân sách
nhà nước đóng, bao gồm:
3.1. Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng
tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ
đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ
đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi
hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà
nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
3.3a.22 Người có công với
cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3.3b.23 Cựu chiến binh, bao
gồm:
a) Cựu chiến binh
tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến
binh, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày
24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh cựu chiến binh.
b) Cựu chiến binh
tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công
nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn
Lào sau ngày 30/4/1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã
tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975 đã được
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg .
3.3c.24 Người tham gia kháng
chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
a) Người tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản
sau:
- Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được
hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được
hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối
với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác
trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
b) Người đã được
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến
binh tại Điểm 3.3b Khoản 3 Điều này;
c) Cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác
trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ
cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ
về địa phương;
d) Thanh niên xung
phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với
thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số
112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối
với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965
- 1975;
đ) Dân công hỏa tuyến
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày
14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân
công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.”
3.4. Đại biểu được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
đương nhiệm;
3.5.Trẻ em dưới 6
tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của
người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường
trú);
3.6. Người thuộc diện
hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ- CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết
tật;
3.7.25 Người thuộc hộ gia
đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu
hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang
sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
3.8. Thân nhân của
người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ;
người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
3.9. Thân nhân của
người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này,
bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu
còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các
đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động
cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;
b) Con đẻ từ trên 6
tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị
tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy
giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
3.10. Người đã hiến
bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận
cơ thể người và hiến, lấy xác;
3.11. Người nước
ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại
trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
học sinh trường văn hóa Công an nhân dân;
3.12. Người phục vụ
người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Người phục vụ Bà
mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
b) Người phục vụ
thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia
đình;
c) Người phục vụ
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
3.13. Nghệ nhân nhân
dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định,
gồm:
a) Người đủ 55 tuổi
trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng;
b) Người khuyết tật
nặng hoặc đặc biệt nặng;
c) Người mắc một
trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;
d) Các đối tượng còn
lại không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên.
3.14. Người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu
thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương;
3.15.26 Thân nhân của sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ
quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ
yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở
các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha
đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ
hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi
hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
3.16.27 Người từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
4. Nhóm được ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
4.1. Người thuộc hộ
gia đình cận nghèo;
4.1a.28 Người thuộc hộ gia
đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều này.
4.2. Học sinh, sinh
viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể
cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;
4.3. Người thuộc hộ
gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình.
5. Nhóm tham gia BHYT
theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1. Toàn bộ người có
tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. Toàn bộ những
người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
5.3.29 Các đối tượng sau đây
được tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức
việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống
trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế.
6. Các đối tượng được
bổ sung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Trường hợp một
người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều
này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự
của các đối tượng quy định tại Điều này.
7.1. Trẻ em dưới 6
tuổi là con đẻ, con nuôi của người trong lực lượng vũ trang tham gia theo đối
tượng trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều này do UBND xã nơi
cư trú lập danh sách tham gia BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng
BHYT;
7.2. Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng theo thứ tự
như sau: do tổ chức BHXH đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và UBND
cấp xã đóng.
8.30 Nhóm do người sử dụng
lao động đóng
8.1. Thân nhân của
công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội.
8.2. Thân nhân của
công nhân công an đang phục vụ trong Công an Nhân dân.
8.3. Thân nhân của
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Điều
18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13
Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5%
mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động
đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
quy định tại Điều 6.
Đối với đối tượng quy
định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng
4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong
đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan BHXH đóng.
4.31 Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng
4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan BHXH đóng.
5. Đối tượng tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.
6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do cơ quan BHXH đóng.
7.32 Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3a, 3.3b, 3.3c, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12,
3.13, 3.15, 3.16 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo
được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản
4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách nhà
nước đóng.
8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng.
Đối tượng quy định
tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng
4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH
hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
10.33 Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.1a Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5%
mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối
thiểu 70% mức đóng.
Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống
tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp
dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu
30% mức đóng.
12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu
30% mức đóng.
13. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở
do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:
a) Người thứ nhất
đóng bằng mức quy định.
b) Người thứ hai, thứ
ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất.
c) Từ người thứ năm
trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
d)34 Việc giảm trừ mức
đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia
BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
14.35 Đối tượng tại Khoản 8 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở
do người sử dụng lao động đóng BHYT từ các nguồn như sau:
a) Đối với đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Đối với đơn vị sự
nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với doanh
nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.
d) Trường hợp đối
tượng tại khoản này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy
định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Quyết định này thì đóng BHYT theo thứ tự như
sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan BHXH đóng; do
ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.
Điều
19. Phương thức đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 7.
2. Đối tượng tại Khoản 2 và Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan BHXH
chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.
3.36 Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3b, 3.3c, 3.4, 3.5, 3.7, 3.10, 3.13, 3.15, 3.16 Khoản
3 Điều 17 và đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính chuyển
tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 15/12 hằng năm phải thực hiện
xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
Đối tượng tại Điểm 3.3a, 3.6, 3.8, 3.9, 3.12 Khoản 3 Điều 17: hằng quý, cơ
quan lao động - thương binh và xã hội chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm
nhất đến ngày 15/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ
BHYT của năm đó.
Đối tượng quy định
tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, chậm nhất đến
ngày cuối cùng của tháng, đơn vị đóng BHYT theo quy định tại Khoản
1 Điều 18 vào quỹ BHYT.
Trường hợp người
thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều 17 và
người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan BHXH nhận được danh
sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người
thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết
định có hiệu lực. Trường hợp có hướng dẫn khác của cơ quan có thẩm quyền thì
thực hiện theo hướng dẫn.
4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển
tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5.37 Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.1a, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06
tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm
phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia
đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được
hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng
BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.
6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường
đang học.
7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người
đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý
thu BHYT tại cấp xã.
7a.38 Đối tượng tại Khoản 6 Điều 17: hằng tháng người sử dụng lao động đóng BHYT
cho đối tượng này cùng với việc đóng BHYT cho người lao động theo quy định.
8. Xác định số tiền
đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng
BHYT, mức lương cơ sở
8.1. Đối với nhóm đối
tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc
hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17
được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách nhà
nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương
cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh
mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng,
hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở
mới.
8.2. Trường hợp đối
tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức
lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở
mới.
Điều
20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
1. Người đang tham
gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn
trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia
được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã
cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12
Luật BHYT).
1.2. Được ngân sách
nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước
khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
2. Số tiền hoàn trả
Số tiền hoàn trả tính
theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian
đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:
2.1. Từ thời điểm thẻ
BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm
1.1 Khoản 1 Điều này.
2.2. Từ thời điểm
quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2
Khoản 1 Điều này.
2.3. Từ thời điểm thẻ
có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
Mục 5. BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động
các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.39 Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc theo HĐLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTNLĐ,
BNN bắt buộc, bao gồm:
1.1. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên
chức;
1.2. Người làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và
người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực
hiện từ ngày 01/01/2018). Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia
đình;
1.3. Người quản lý
doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.4. Trường hợp người
lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao
động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc
đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
1.5.40 Người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHTNLĐ, BNN
khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ
xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người sử dụng lao
động theo quy định tại Khoản 3 Điều 4.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 22. Mức đóng và
phương thức đóng theo quy định tại Điều 44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các
văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Từ ngày 01/6/2017,
người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH
của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 21.
2. Trường hợp người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả
lương theo sản phẩm hoặc khoán được thực hiện theo phương thức hằng tháng, 03
tháng hoặc 06 tháng một lần.
Chương
III
HỒ
SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Mục
1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao
động đang làm việc tại đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người
lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có)
theo Phụ lục 03.
b) Đối với người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d
Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
- Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- HĐLĐ có thời hạn ở
nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được
ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
1.2. Đơn vị
a) Tờ khai đơn vị
tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS). b) Danh sách lao động
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
c) Bảng kê thông tin
(Mẫu D01-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
Điều
24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người tham gia:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ
quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan
BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
Điều
25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người tham gia
a) Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Đối với người đã
hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi rõ
"đã hiến bộ phận cơ thể".
c) Trường hợp người
tham gia được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có)
theo Phụ lục 03.
1.2.41 Đơn vị; UBND xã; Cơ
sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công;
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý
thu/Nhà trường; Phòng/Tổ chế độ BHXH:
Danh sách người chỉ
tham gia BHYT (Mẫu D03-TS); Danh sách đối tượng tham gia BHYT (Mẫu số 2 ban
hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ) đối
với đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ. Điều 26.42 (được bãi bỏ)
Mục
2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH,
THẺ BHYT
Điều
27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT
1.43 Cấp lại sổ BHXH do
mất, hỏng, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần hồ
sơ:
a) Cấp lại sổ BHXH do
mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). b)
Gộp sổ BHXH:
- Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Các sổ BHXH đề nghị
gộp (nếu có);
1.2.44 Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
2. Cấp lại sổ BHXH do
thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc
tịch; điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH
2.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục
3,4 Phụ lục 01).
b) Đơn vị: Bảng kê
thông tin (Mẫu D01-TS).
2.2. Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
3. Ghi xác nhận thời
gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng
BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995
3.1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Hồ sơ kèm theo (Mục
1, 2 Phụ lục 01).
3.2. Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
4. Cấp lại, đổi thẻ
BHYT
4.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
-Trường hợp người lao
động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo
Phụ lục 03.
b) Đơn vị: Bảng kê
thông tin (Mẫu D01-TS).
4.2. Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
Mục
3. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều
28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Trường hợp tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Đối với trường
hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá
03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Hoàn trả
3.1. Đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định.
Điều
29. Cấp sổ BHXH
1. Cấp mới: Đối với
người tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại sổ BHXH do
thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc
tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc
gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường
hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi
người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn
bản thông báo cho người lao động biết.
3. Điều chỉnh nội
dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
4. Xác nhận sổ BHXH:
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều
30. Cấp thẻ BHYT
1. Cấp mới: không quá
05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trợ
cấp thất nghiệp: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại, đổi thẻ
BHYT
2.1.45 Trường hợp không thay
đổi thông tin: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Trường hợp thay
đổi thông tin: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.3. Trường hợp người
tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định.
Chương
IV
QUY
TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
31. Người tham gia
1. Người tham gia
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. Kê khai và nộp
hồ sơ
a) Người tham gia
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc.
b) Người đi lao động
ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1
Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:
- Trường hợp đóng qua
đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định
tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị.
- Trường hợp đóng
trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc
ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1
Khoản 1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.
- Trường hợp người
lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động
truy nộp sau khi về nước: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết
b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
c)46 Các trường hợp cấp
lại, gộp sổ, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời
gian nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều
27 và nộp hồ sơ như sau:
- Người đang làm việc
nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
-47 Người đang bảo lưu
thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề
nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn
quốc.
1.2. Đóng tiền BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
a) Hằng tháng hoặc 03
tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương
của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH.
b) Người đi lao động
ở nước ngoài theo hợp đồng đóng thông qua đơn vị, kể cả người lao động được gia
hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy đóng sau
khi về nước: nộp tiền cho cơ quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ truy nộp.
c) Người lao động có
thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH), nếu còn thiếu tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều
kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc
thì thân nhân người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH,
BHYT (Mẫu TK1-TS), kèm theo sổ BHXH của người lao động, để đóng tiền vào quỹ
hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện nơi cư trú với mức đóng hằng tháng bằng 22%
mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi chếtcho số tháng còn thiếu để được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
1.3. Nhận kết quả
a)48 (được bãi bỏ)
b) Sổ BHXH, thẻ BHYT.
c)49 Thông báo, xác nhận
thời gian đóng BHXH hằng năm.
2. Người tham gia
BHXH tự nguyện
2.1.50 Kê khai và nộp hồ sơ:
Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 27 và nộp hồ
sơ cho Đại lý thu hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
2.2.51 Đóng tiền: Đóng tiền
cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký hoặc qua ngân
hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh theo phương thức đăng ký.
2.3. Nhận kết quả
a)52 (được bãi bỏ)
b) Sổ BHXH.
c)53 Thông báo, xác nhận
thời gian đóng BHXH hằng năm.
3. Người chỉ tham gia
BHYT
3.1.54 Kê khai hồ sơ: kê
khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27 và
nộp hồ sơ như sau:
a) Người tham gia do
tổ chức BHXH đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với
người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: nộp hồ sơ cho
cơ quan BHXH.
b) Người tham gia do
ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.
Trường hợp điều chỉnh
thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.
Người đã hiến bộ phận
cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH.
c) Người được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho
cơ quan BHXH. Đối với học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường thì nộp hồ
sơ cho nhà trường.
d) Người tham gia
BHYT theo hộ gia đình: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.
3.2. Đóng tiền
-55 Người tham gia BHYT
theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Đóng tiền
cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký hoặc qua ngân
hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh.
- Học sinh, sinh
viên: nộp tiền cho nhà trường.
3.3. Nhận kết quả
a)56 (được bãi bỏ)
b) Thẻ BHYT.
Điều
32.57 Đơn
vị, cơ quan lao động - thương binh và xã hội, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường,
Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có
công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội,
Phòng/Tổ chế độ BHXH
1. Đơn vị58
1.1. Nhận hồ sơ của
người lao động theo quy định tại Điều 23, Điều 27.
1.2. Kê khai hồ sơ
a) Đăng ký, điều
chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng:
theo quy định tại Điều 23.
b) Cấp lại, đổi, điều
chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định tại Điều
27.
- Đối với người lao
động nộp hồ sơ thông qua đơn vị: Lập Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
- Đối với người lao
động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH: xác nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; ngày,
tháng, năm sinh, giới tính đã ghi trên sổ BHXH.
c) Ghi mã số BHXH
- Đối với người tham
gia đã được cấp mã số BHXH: ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng.
-59 Đối với người tham
gia chưa được cấp hoặc quên mã số BHXH: phối hợp cơ quan BHXH nơi đăng ký đóng
để hoàn thiện, xác định mã số BHXH.
Lưu ý: Đơn vị có thể
tra cứu mã số BHXH, mã hộ gia đình của người tham gia tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn.
1.3.60 Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ
cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.4. Đóng tiền: Nộp
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều
7, Điều 16, Điều 19, Điều 22.
1.5. Nhận kết quả
a)61 Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng qua dịch vụ bưu
chính công ích để kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan
BHXH để giải quyết.
b) Thông báo đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS) để niêm yết công
khai tại đơn vị.
c)62 Phối hợp với cơ quan
BHXH/đơn vị dịch vụ bưu chính công ích trả trực tiếp sổ BHXH cho người tham
gia, nhận thẻ BHYT trả cho người tham gia.
2. Đại lý thu/nhà
trường
2.1. Nhận hồ sơ của
người tham gia theo quy định.
2.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ theo
quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH:
Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
c)63 Giấy thanh toán thù
lao cho tổ chức làm đại lý (Mẫu C66-HD ban hành kèm theo Thông tư số
102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính).
2.3.64 Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ
cho cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.4. Đóng tiền
a) Thu tiền đóng BHXH
của người tham gia BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm đóng
của người tham gia BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo quy
định.
b) Nộp số tiền đã thu
của người tham gia cho cơ quan BHXH theo quy định. c) Đối chiếu biên lai thu
tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS.
2.5. Nhận kết quả
a)65 Thẻ BHYT để trả cho
người tham gia; phối hợp với cơ quan BHXH/đơn vị dịch vụ bưu chính công ích trả
sổ BHXH cho người tham gia.
b) Danh sách người
tham gia đến hạn phải đóng BHXH tự nguyện, BHYT (Mẫu D08a-TS) để thông báo và
vận động đối tượng tiếp tục tham gia theo quy định.
c)66 Nhận thù lao theo quy
định.
3. UBND xã
3.1.67 Nhận hồ sơ
Hồ sơ của người tham
gia theo quy định.
3.2. Kê khai hồ sơ
a)68 Kê khai hồ sơ: theo
quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27. Trường hợp đã kết
nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh của trẻ em dưới 6 tuổi trên Hệ thống
thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp, không thực hiện lập Danh
sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS).
b) Ghi mã số BHXH:
Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
3.3.69 Nộp hồ sơ:
a) Nộp hồ sơ cho cơ
quan lao động - thương binh và xã hội các đối tượng tại Điểm
3.3a, 3.3b, 3.3c, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.12, 3.16 Khoản 3; Điểm 4.1, 4.1a,
4.3 Khoản 4 Điều 17 và các đối tượng khác (nếu có) theo phân cấp.
b) Nộp hồ sơ cho cơ
quan BHXH các đối tượng còn lại thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.4. Nhận kết quả
a)70 Danh sách cấp thẻ
BHYT (Mẫu D10a-TS), thẻ BHYT để trả cho người tham gia.
b) Danh sách người
chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng và người đã hiến bộ phận cơ
thể người để xác nhận gửi lại cơ quan BHXH.
c)71 Nhận kinh phí hỗ trợ
lập danh sách người tham gia BHYT.
3.5. Xác định, rà
soát tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn theo quy định.
4. 72 Cơ quan Lao động -
Thương binh và xã hội
4.1. Nhận Danh sách
người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do UBND xã gửi đến, phối hợp với cơ quan
BHXH đối chiếu, xác nhận, gửi cơ quan BHXH tính số tiền thu và cấp thẻ BHYT.
4.2. Hằng quý
a) Nhận Mẫu C12-TS
quý các đối tượng quản lý qua dịch vụ bưu chính công ích để kiểm tra, đối
chiếu, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ
BHYT theo quy định.
b) Danh sách cấp thẻ
BHYT (Mẫu D10a-TS) các đối tượng quản lý để theo dõi, quản lý.
5.73 Cơ sở trợ giúp xã
hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội
5.1. Nhận hồ sơ của
người tham gia theo quy định.
5.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ:
theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH:
Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
5.3. Nộp hồ sơ: Nộp
hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
5.4. Đóng tiền: Tổng
hợp, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan lao động - thương binh và xã hội hoặc
cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5.5. Nhận kết quả:
Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS), thẻ BHYT để trả cho người tham gia.
6. 74 Phòng/Tổ chế độ BHXH
6.1. Nhận hồ sơ của
người tham gia theo quy định.
6.2. Kê khai hồ sơ
a) Lập Danh sách
người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham gia BHYT do tổ chức
BHXH đóng (kể cả đối tượng đang chờ ban hành quyết định hưởng hưu trí).
b) Lập danh sách và
hồ sơ người lao động giải quyết BHXH một lần còn thời gian BHTN chưa hưởng;
người tham gia hưởng, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi Phòng/Tổ quản lý
thu để đối chiếu và xác nhận lại dữ liệu tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng
trên cơ sở dữ liệu thu toàn quốc.
c) Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh thu BHXH, BHTN để giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN.
6.3. Nộp hồ sơ: Nộp
hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
7. Trường hợp giao
dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo
quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều
33a.75 Xử
lý hồ sơ và cấp mã số BHXH
1. Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ
1.1. Nhận hồ sơ của
người tham gia, đơn vị, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động,
thương binh và xã hội, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường do đơn vị dịch vụ bưu
chính công ích, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kể cả hồ sơ nhận qua Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Hệ thống các phần
mềm giao dịch điện tử của BHXH Việt Nam; kiểm tra, đối chiếu, kiểm đếm số
lượng, các chỉ tiêu trên mẫu biểu theo quy định với dữ liệu quản lý.
a) Trường hợp dữ liệu
quản lý và hồ sơ chưa đúng, đủ: Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
(Mẫu số 02) hoặc Phiếu Từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03) ban
hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH ngày 10/12/2019 của BHXH ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong ngành
BHXH.
b) Trường hợp dữ liệu
quản lý và hồ sơ đúng, đủ: Viết giấy hẹn (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Quyết
định số 2192/QĐ-BHXH .
c) Đối với người tham
gia nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH:
- Hướng dẫn người
tham gia lập hồ sơ quy định tại Điều 23, 24, 25,
27. Đối với các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì sao và xác nhận, trả bản
chính.
- Hướng dẫn người
tham gia nộp tiền theo quy định.
- Viết giấy hẹn (Mẫu
số 01) ban hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BHXH .
1.2. Chuyển hồ sơ, dữ
liệu cho Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ.
Trường hợp đã kết nối
liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh của trẻ em dưới 6 tuổi trên Hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp: Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ
sơ tự động lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03- TS) chuyển Phòng/Tổ cấp sổ,
thẻ.
1.3. Nhận từ Phòng/Tổ
cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ quản lý thu kết quả giải quyết thủ tục hành chính của đơn
vị, người tham gia (sổ BHXH, thẻ BHYT), hồ sơ của đơn vị, người tham gia, hồ sơ
xác định số phải thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của cơ quan BHXH.
a) Trả sổ BHXH cho
người tham gia, thẻ BHYT cho đơn vị để trả cho người tham gia thông qua dịch vụ
bưu chính công ích. b) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Phòng/Tổ cấp sổ,
thẻ
2.1. Nhận hồ sơ, dữ
liệu giao dịch điện tử do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, Phòng/Tổ quản lý thu,
Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu đúng đủ các chỉ tiêu trên
mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý .
a) Đối với hồ sơ cộng
nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH; điều chỉnh chức danh làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm trước năm 1995; gộp sổ BHXH: phối hợp với các phòng liên quan thẩm định,
lập Phiếu đề nghị cập nhật thời gian công tác không phải đóng BHXH (Mẫu
C09-TS), Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) trình Lãnh đạo phê duyệt;
scan hồ sơ có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo BHXH tỉnh vào phần mềm quản lý thu.
b) Phân loại và
chuyển hồ sơ
- Chuyển ngay
Phòng/Tổ quản lý thu hồ sơ của đơn vị, người tham gia có đủ mã số BHXH.
- Đối với hồ sơ có từ
01 người tham gia trở lên chưa có mã số BHXH: Hoàn thiện mã số BHXH cho người
tham gia theo quy định cơ sở dữ liệu hộ gia đình, ghi mã số BHXH vào cột mã số
BHXH trên Mẫu D02-TS, D03-TS, D05-TS, chuyển cho Phòng/Tổ quản lý thu.
- Trường hợp đơn vị,
người tham gia nộp hồ sơ phát sinh của tháng sau vào ngày cuối tháng trước, đảm
bảo thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngày mùng một tháng phát sinh.
2.2. Căn cứ tình hình
thực tế từng địa phương, Giám đốc BHXH tỉnh giao thời hạn xử lý hồ sơ giữa các
bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo thời gian hoàn thiện mã số BHXH, cập nhật dữ liệu
thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia không quá 02 ngày.
Điều
33b.76 Ghi
dữ liệu, quản lý dữ liệu thu
1. Phân bổ số phải
thu
1.1. Cán bộ thu
Nhận hồ sơ và dữ liệu
do Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ; kiểm tra, đối chiếu chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với
dữ liệu đang quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu
và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số
02).
b) Trường hợp dữ liệu
quản lý và hồ sơ khớp đúng: Cập nhật hồ sơ, dữ liệu vào phần mềm quản lý thu:
- Hồ sơ tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 33a: Kiểm tra, đối chiếu Mẫu C09-
TS, Mẫu C18-TS với hồ sơ scan trên phần mềm quản lý thu; trường hợp khớp đúng,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu thu.
- Đối với dữ liệu
phát sinh theo đợt, cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý thu, ghi quá trình
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để tính số tiền phải
đóng, thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, ghi giá trị sử dụng của
thẻ BHYT của từng người tham gia; xác định số tiền chi thù lao cho tổ chức làm
đại lý thu BHXH, BHYT.
Đối với người lao
động chuyển đơn vị, thực hiện chuyển dữ liệu đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
từ đơn vị cũ về đơn vị mới để quản lý, theo dõi (đảm bảo mỗi người tham gia chỉ
có một dữ liệu đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN duy nhất để theo dõi quá
trình đóng kể từ khi tham gia).
Trước 17 giờ hằng
ngày, chốt dữ liệu đơn vị phát sinh trong ngày, tổng hợp số phải thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của từng người tham gia (Mẫu C69a-HD).
- Trước 8 giờ 30 phút
hằng ngày, ký Mẫu C69a-HD của ngày hôm trước liền kề đối với các đơn vị được
giao phụ trách, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C69a-HD, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
1.2. Giám đốc BHXH
huyện, Trưởng phòng quản lý thu:
Trước 8 giờ 45 phút
hằng ngày:
+ Tổng hợp số phải
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của từng đơn vị ngày hôm trước liền kề (Mẫu
C69b-HD) theo từng cán bộ thu; ký, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C69b-HD, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
1.3. Giám đốc BHXH
tỉnh: Trước 9 giờ hằng ngày, tổng hợp số phải thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
toàn tỉnh (Mẫu C69c-HD), tổng hợp trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu
BHXH, BHYT (Mẫu số D11c-TS); ký, lưu trên phần mềm quản lý thu.
+ Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C69c-HD, Mẫu số D11c-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ
liệu.
1.4. Trưởng ban Thu
Trước 9 giờ 30 phút
hằng ngày, tổng hợp mẫu C69d-HD, Mẫu C83d-HD, Mẫu D11d-TS, Mẫu D12d-TS toàn
quốc từ phần mềm quản lý thu; ký, báo cáo Lãnh đạo Ngành, lưu trên phần mềm
quản lý thu, tự động đối chiếu với phần mềm kế toán.
2. Phân bổ số tiền đã
thu
2.1. Cán bộ KH-TC
a) Căn cứ chứng từ
nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hằng ngày của đơn vị, cơ quan lao
động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính, người tham gia (bao gồm cả ghi
thu số tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và
quỹ BHXH, BHTN đảm bảo); phân bổ ngay số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
và lãi chậm đóng cho từng người tham gia (Mẫu C83a-HD) theo thứ tự như sau:
- Phân bổ tiền cho
người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV (bao gồm tiền
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng) để kịp thời giải
quyết chế độ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp
luật (nếu có);
- Số tiền còn lại,
hạch toán thu theo thứ tự:
+ Thu đủ số tiền phải
đóng vào quỹ BHYT và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHYT (nếu có);
+ Thu đủ số tiền phải
đóng vào quỹ BHTN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTN (nếu có);
+ Thu đủ số tiền phải
đóng vào quỹ BHTNLĐ, BNN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTNLĐ, BNN (nếu
có);
+ Thu tiền đóng vào
quỹ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất) và tiền lãi phạt chậm đóng,
trốn đóng BHXH (nếu có).
+ Trường hợp số tiền
đóng không đủ phân bổ vào các quỹ nêu trên, thực hiện phân bổ đều theo tỷ trọng
số phải thu tại Mẫu C69a-HD.
- Trước 17 giờ hằng
ngày, chốt dữ liệu phân bổ số tiền đã thu đơn vị phát sinh trong ngày. Trường
hợp chứng từ phát sinh sau 17 giờ, phần mềm tự động phân bổ đến 23 giờ 59 phút.
b) Trước 8 giờ 30
phút hằng ngày:
- Tổng hợp, ký Mẫu
C83a-TS của ngày hôm trước liền kề.
- Chốt dữ liệu Bảng
tổng hợp số tiền chi cho tổ chức làm đại lý thu (Mẫu số D12b-TS) của ngày hôm
trước liền kề.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C83a-HD, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.2. Trưởng phòng
KHTC/Giám đốc BHXH huyện: Trước 8 giờ 45 hằng ngày, ký Bảng tổng hợp phân bổ số
tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C83b-HD), Mẫu D12b-TS của ngày
hôm trước liền kề, lưu trữ trên phần mềm kế toán.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C83b-HD, Mẫu D12b-TS, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.3. Giám đốc BHXH
tỉnh: Trước 9 giờ hằng ngày, ký Bảng tổng hợp phân bổ số tiền đã thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C83c-HD), Bảng tổng hợp số tiền chi cho tổ chức
làm đại lý thu (Mẫu D12c-TS),lưu trữ trên phần mềm kế toán.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu C83c-HD, Mẫu D12c-TS, phần mềm kế toán tự động khóa dữ liệu.
2.4. Lưu trữ hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
3. Vụ Trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán
Trước 9 giờ hằng
ngày, tổng hợp mẫu C69d-HD, Mẫu C83d-HD, Mẫu D11d- TS, Mẫu D12d-TS toàn quốc từ
phần mềm kế toán; ký, báo cáo Lãnh đạo Ngành, tự động đối chiếu với phần mềm
quản lý thu.
Điều
33c.77 Sử
dụng dữ liệu thu
1. Phòng/Tổ cấp sổ,
thẻ
Nhận hồ sơ, dữ liệu
do Phòng/Tổ quản lý thu chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu
biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý; trường hợp dữ liệu và hồ sơ chưa khớp đúng:
Lập Phiếu Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02); căn cứ dữ liệu quản lý
thu đã được ghi vào cơ sở dữ liệu thu:
1.1. In Sổ BHXH, thẻ
BHYT; ký trên phần mềm quản lý thu Danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), Danh
sách thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) kèm theo hồ sơ của đơn vị, người tham gia chuyển Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ để trả đơn vị, người tham gia và lưu trữ theo quy định.
1.2. In xác nhận thời
gian tham gia vào sổ BHXH trả người lao động khi phát sinh trường hợp:
a) Xác nhận sổ BHXH
cho người lao động khi dừng đóng BHXH, BHTN; giải quyết chế độ BHXH, BHTN.
b) Xác nhận quá trình
đóng BHTNLĐ, BNN đến thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
c) Xác nhận quá trình
đóng BHXH, BHTN khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.
d) Sổ BHXH đối với
trường hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.
đ) Điều chỉnh thông
tin tham gia BHXH, BHTN (kể cả trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).
e) Đối với các trường
hợp xác nhận sổ BHXH để hưởng chế độ hưu trí, bảo lưu thời gian đóng BHXH,
chuyển toàn bộ dữ liệu quá trình tham gia theo dõi riêng làm căn cứ giải quyết
chế độ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
1.3. Hằng tháng: Tổng
hợp Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS), ký trên
phần mềm quản lý thu.
1.4. Hằng năm, in
(hoặc thuê dịch vụ in):
a) Thông báo xác nhận
thời gian tham gia BHXH, BHTN của người lao động (Mẫu C14-TS) đối với trường
hợp người lao động có địa chỉ liên hệ nhưng không có số điện thoại trong cơ sở
dữ liệu; gửi từng người tham gia thông qua dịch vụ bưu chính công ích trước
ngày 31/3 hằng năm. Kiểm tra, giám sát việc gửi bản xác nhận thời gian tham gia
BHXH, BHTN (Mẫu C14-TS) của dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với người tham
gia BHXH đã có số điện thoại trong cơ sở dữ liệu: gửi tin nhắn tới số điện
thoại của người tham gia về việc xác nhận thời gian tham gia BHXH, BHTN.
b) Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS) gửi đơn vị thông qua dịch vụ
bưu chính công ích. Kiểm tra, giám sát việc gửi và nhận Mẫu C13-TS của dịch vụ
bưu chính công ích và việc niêm yết tại đơn vị.
1.5. Lập Phiếu sử
dụng phôi sổ BHXH (Mẫu C06-TS), Phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS) và Mở sổ
theo dõi tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT; tình hình sử dụng
phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05- TS, S06-TS, S07-TS). Các loại
Phiếu sử dụng và Sổ theo dõi được quản lý trong cơ sở dữ liệu, chỉ thực hiện in
khi có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Phòng/Tổ quản lý
thu
2.1. Hằng tháng, Giám
đốc BHXH tỉnh, huyện phê duyệt, lưu trữ trên phần mềm quản lý thu:
a) Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS) gửi đơn vị thông qua dịch vụ bưu
chính công ích. Kiểm tra, giám sát việc gửi và nhận Mẫu C12-TS của dịch vụ bưu
chính công ích.
b) Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS) của đối tượng do tổ chức BHXH
đóng BHYT, gửi Phòng/Tổ KHTC.
c) Báo cáo chỉ tiêu
quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS), Báo cáo tình hình thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN (Mẫu B06-TS).
d) Mẫu C69b-HD, Mẫu
số D11b-TS tổng hợp tháng.
đ) Danh sách người
chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng; người đã hiến bộ phận cơ
thể người, trẻ em dưới 6 tuổi (nếu có) gửi UBND xã xác nhận.
e) Danh sách thẻ BHYT
(Mẫu D10a-TS) của các đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
gửi cơ quan lao động - thương binh và xã hội để theo dõi, quản lý.
2.2. Hằng quý Giám
đốc BHXH tỉnh, huyện ký duyệt, lưu trên phần mềm quản lý thu:
a) Mẫu C12-TS gửi cơ
quan lao động - thương binh và xã hội, Bảng tổng hợp đối tượng và kinh phí do
ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ ) gửi cơ quan tài chính chuyển
kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT.
b) Tổng hợp số thẻ
BHYT và số phải thu theo nơi đăng ký KCB ban đầu (Mẫu B05-TS).
c) Báo cáo nghiệp vụ
(Mẫu B02a-TS, Mẫu B02a-TS lũy kế từ đầu năm, Mẫu B04a-TS).
d) Báo cáo nghiệp vụ
của toàn tỉnh (Mẫu B02b-TS, Mẫu B02b-TS lũy kế từ đầu năm, Mẫu B04b-TS).
đ) Bảng tổng hợp đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu B09-TS) gửi cơ
quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHXH.
2.3. Phối hợp với cơ
quan lao động - thương binh và xã hội rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ
tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).
2.4. Phối hợp với
Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp hoàn trả, trình
Giám đốc BHXH phê duyệt.
3. Phòng/Tổ KHTC
3.1. Nhận Mẫu C12-TS
của các đối tượng do tổ chức BHXH đóng để kiểm tra, đối chiếu, trường hợp có
sai lệch, phối hợp với Phòng/Tổ chế độ BHXH, Phòng/Tổ quản lý thu xử lý.
3.2. Hằng tháng: Giám
đốc BHXH tỉnh, huyện ký trên phần mềm kế toán Mẫu C83b-HD, Mẫu D12b-TS tổng hợp
tháng, lưu trữ trên phần mềm kế toán.
4. Phòng/Tổ Truyền
thông và phát triển đối tượng
4.1. Trước 8 giờ 30
phút hằng ngày: Cán bộ khai thác phát triển đối tượng: tổng hợp Bảng chi tiết
trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D11a-TS), ký, lưu
trên phần mềm quản lý thu.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu D11a-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
4.2. Trước 8 giờ 45 phút
hằng ngày: Trưởng phòng Truyền thông và phát triển đối tượng/Giám đốc BHXH
huyện: tổng hợp Bảng tổng hợp trích thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH,
BHYT (Mẫu số D11b-TS) của ngày hôm trước liền kề; ký, lưu trữ trên phần mềm
quản lý thu.
Sau 05 phút không
thực hiện ký Mẫu D11b-TS, phần mềm quản lý thu tự động khóa dữ liệu.
4.3. Hằng tháng, in:
- Danh sách đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) gửi
đại lý thu để đôn đốc, thu tiền đóng.
- Đối chiếu biên lai
thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS, Tổng hợp trích thù lao cho tổ chức
làm đại lý thu BHXH, BHYT (Mẫu số D12b-TS) với Phòng/Tổ KH-TC và Đại lý thu/nhà
trường.
5. Phòng/Tổ Chế độ
BHXH
5.1. Trường hợp hồ sơ
đúng với dữ liệu thu, thì giải quyết các chế độ BHXH, BHTNLĐ, BNN, BHTN.
5.2. Trường hợp dữ
liệu trong phần mềm quản lý thu và hồ sơ chưa khớp đúng phối hợp Phòng/Tổ quản
lý thu, Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ để phối hợp xác nhận dữ liệu đúng quy định trước
khi giải quyết.
5.3. Tổng hợp danh
sách người lao động có thời gian truy thu trùng với thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp hoặc trùng thời gian một năm nghỉ việc đã hưởng BHXH một lần (Mẫu
C19-TS) để thu hồi trợ cấp thất nghiệp hoặc BHXH một lần.
6. Phòng/Tổ Giám định
BHYT
6.1. In Bảng tổng hợp
số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký KCB ban đầu (Mẫu B05-TS) từ phần mềm quản
lý thu gửi cơ sở khám chữa bệnh.
6.2. Cập nhật Danh
sách cơ sở KCB khi ký hợp đồng với cơ sở KCB ban đầu vào phần mềm quản lý thu
theo phân cấp quản lý.
Chương
V
QUY
TRÌNH KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Điều
34. Khai thác, phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. BHXH Việt Nam
1.1. Trung tâm CNTT
a) Căn cứ dữ liệu do
Tổng cục Thuế cung cấp, rà soát, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý, phân loại
dữ liệu theo các chỉ tiêu tại mẫu biểu như sau:
- Danh sách đơn vị cơ
quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số
D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ
quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho
người lao động (Mẫu số D04b-TS).
-78 Danh sách đơn vị giải
thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động,
tạm ngừng hoạt động (Mẫu số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị
trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế
(Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho Ban
Thu và BHXH tỉnh để tổng hợp, phân loại, theo dõi
đôn đốc, chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Ban Thu
a)79 Căn cứ vào phân quyền
do Trung tâm CNTT cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân tích, xử lý dữ liệu và
lập Danh sách đơn vị đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS).
b) Chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn BHXH tỉnh tổ chức thực hiện khai thác phát triển đối tượng theo quy
định.
c) Cung cấp thông tin
các đơn vị chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ về lao động, số tiền đóng
đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan truyền thông để tuyên truyền, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra và xử lý theo quy định.
1.3. Vụ Thanh tra -
Kiểm tra
a)80 Căn cứ danh sách đề
nghị Ban Thu chuyển đến, xây dựng kế hoạch thanh tra theo quy định.
b) Phối hợp Thanh tra
Thuế thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế, về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo kế hoạch đối với đơn vị.
c) Tổng hợp, theo
dõi, đôn đốc việc thanh tra, kiểm tra; đôn đốc việc chấp hành kết luận thanh
tra, kiểm tra theo quy định.
2. BHXH tỉnh/huyện
2.1. Phòng/Tổ CNTT
a) Căn cứ phân quyền
sử dụng dữ liệu của cơ quan Thuế cung cấp từ Trung tâm CNTT, dữ liệu từ cơ quan
Thuế cung cấp (nếu có) để rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang quản lý
lập:
- Danh sách đơn vị cơ
quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số
D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ
quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho
người lao động (Mẫu số D04b-TS).
-81 Danh sách đơn vị giải
thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động,
tạm ngừng hoạt động (Mẫu số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị
trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế (Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho các
Phòng liên quan và BHXH huyện tỉnh để tổng hợp, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện.
2.2.82 Quy trình rà soát, điều
tra, đôn đốc thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
a) Phòng/Tổ quản lý
thu
- Phối hợp với
Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng và các đơn vị liên quan: Kiểm
tra, đối chiếu Mẫu số D04a-TS, Mẫu số D04b-TS với dữ liệu đơn vị đang quản lý
thu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện khai thác, phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
+ Gửi đơn vị sử dụng
lao động:
Mẫu D04e-TS kèm theo
Mẫu D04a-TS đến đơn vị chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao
động.
Mẫu D04e-TS kèm theo
Mẫu D04b-TS đến đơn vị đang đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao
động nhưng chưa đầy đủ.
Sau 15 ngày, đơn vị
chưa thực hiện đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động,
tiếp tục gửi lần 2.
+ Phối hợp với
Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng và đơn vị liên quan làm việc trực
tiếp với đơn vị, rà soát, điều tra, đôn đốc đơn vị đăng ký tham gia và đóng đủ
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động; lập Biên bản làm việc (Mẫu số
D04h-TS) yêu cầu đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
lao động trong thời hạn 05 ngày.
Đối với đơn vị chấp
hành đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: Hướng dẫn đơn vị,
người lao động lập hồ sơ đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy
định tại Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH (hoặc hướng dẫn đơn
vị thực hiện giao dịch điện tử).
Đối với đơn vị không
chấp hành đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động hoặc không ký
biên bản làm việc: Sau 05 ngày kể từ ngày lập biên bản làm việc, phối hợp Phòng
Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra, Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng
lập Mẫu số D04m-TS, trình Giám đốc ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành
đóng BHXH, BHYT, BHTN đột xuất hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ
quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.
- Hằng tháng, phối
hợp với Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng, Phòng Thanh tra - Kiểm
tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN cho người lao động. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
(báo, đài phát thanh, truyền hình) doanh nghiệp chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
- Hằng quý:
+ Phối hợp với
Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ
kiểm tra tham mưu với Giám đốc báo cáo UBND các cấp tình hình chấp hành pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tình hình thu, cấp thẻ BHYT cho người lao
động của các đơn vị trên địa bàn.
+ Kiến nghị, đề xuất
xử lý theo quy định các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.
- Hằng năm: Báo cáo
tình hình khai thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04k-TS).
b) Phòng Thanh tra -
Kiểm tra/Tổ kiểm tra:
- Căn cứ hồ sơ, dữ
liệu từ các Phòng/Tổ chuyển đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra trên địa
bàn của cơ quan có thẩm quyền:
+ Trường hợp đơn vị
có trong kế hoạch thanh tra, có văn bản (kèm theo danh sách các đơn vị thanh
tra) đề nghị phối hợp thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN.
+ Trường hợp đơn vị
không có trong kế hoạch thanh tra và các trường hợp đã đề nghị phối hợp thực
hiện thanh tra nhưng không thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS để tổ chức
thanh tra chuyên ngành theo quy định.
- Phối hợp với
Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng:
+ Tổ chức thanh tra
đột xuất chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
+ Tổng hợp hồ sơ,
tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra khi có
dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động
theo pháp luật hình sự.
c) Phòng/Tổ Truyền
thông và phát triển đối tượng: Phối hợp với Phòng/Tổ quản lý thu, Phòng Thanh
tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra thực hiện rà soát, điều tra, đôn đốc thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Điều
35.83 Khai
thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT
theo hộ gia đình
1. Phòng/Tổ Truyền
thông và phát triển đối tượng
1.1. Căn cứ tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, dân số, số người đã tham gia BHXH, BHYT, dữ liệu
hộ gia đình tham gia BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế trên địa bàn:
a) Xây dựng, giao chỉ
tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH huyện/đại lý thu.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc đại lý thu, nhân viên đại lý thu đến các địa bàn dân cư để tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
1.2. Thường xuyên tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động
thu, tuyên truyền, chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
1.3. Cung cấp danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý thu để có cơ
sở xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được
ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện.
2. Phòng/Tổ quản lý
thu: Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ Truyền thông và phát triển đối tượng rà
soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để giao đại
lý thu để thu.
Điều
36.84 Quản
lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Phân loại nợ
1.1. Nợ dưới 01
tháng: là số tiền phát sinh hằng tháng thuộc trách nhiệm đóng của đơn vị, cơ
quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan tài chính và người tham gia
nhưng chưa đóng.
1.2. Nợ từ 01 tháng
đến dưới 03 tháng
1.3. Nợ từ 03 tháng
trở lên và không bao gồm các trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Các trường hợp
nợ khác:
a) Đơn vị phá sản;
b) Đơn vị giải thể;
c) Đơn vị dừng hoạt
động sản xuất, kinh doanh;
d) Đơn vị đang trong
thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
đ) Đơn vị có chủ
doanh nghiệp bỏ trốn.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với đơn vị
nợ quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Biên bản làm việc
về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) nếu
có.
2.2. Đối với các
trường hợp nợ khác quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a:
Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân.
b) Đơn vị tại Tiết b:
Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể đăng công bố nội dung giải thể trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Đơn vị tại Tiết c:
Một trong các giấy tờ sau:
Quyết định mở thủ tục
phá sản của Tòa án nhân dân; Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc Thông báo về
tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; Biên bản làm việc liên ngành có xác nhận của chính
quyền địa phương
d) Đơn vị tại Tiết d:
Văn bản cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đơn vị tại Tiết đ:
Văn bản xác đinh của UBND tỉnh hoặc văn bản xác định của đơn vị được UBND tỉnh
ủy quyền.
3. Tổ chức thu và thu
nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh
3.1. Phòng/Tổ quản lý
thu
a) Hằng tháng, cán bộ
thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị
nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 04 tháng, đối
với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07 tháng, đối với phương thức đóng 06
tháng một lần:
- Cán bộ thu trực
tiếp đến đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS);
- Gửi văn bản đôn đốc
15 ngày một lần.
- Sau 02 lần gửi văn
bản mà đơn vị không nộp tiền và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn
không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm
tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập đoàn thanh tra đột xuất
(Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định hoặc phối hợp
với Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra.
c) Nhận kết luận
thanh tra để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
d) Hằng tháng: thông
báo danh sách đơn vị cố tình không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Hằng quý lập báo
cáo đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS), ký trên phần mềm quản lý thu; kèm
theo dữ liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
B03-TS) của tháng cuối quý tự động gửi BHXH Việt Nam.
3.2. Phòng Thanh tra
- Kiểm tra/Tổ kiểm tra
a) Nhận hồ sơ từ
Phòng/Tổ quản lý thu chuyển đến, phối hợp thanh tra chuyên ngành đột xuất về
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
b) Chuyển 01 bản kết
luận thanh tra cho Phòng/Tổ quản lý thu để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
c) Trường hợp đơn vị
có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao
động, phối hợp chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự.
4. Quy trình quản lý
các đơn vị phá sản, giải thể, dừng hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị đang
trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
4.1. Cập nhật trạng
thái đơn vị vào phần mềm quản lý thu.
- Cán bộ thu: Căn cứ
hồ sơ đơn vị theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, cập nhật trạng thái
của đơn vị tương ứng kèm theo bản scan hồ sơ xác định tình trạng doanh nghiệp
vào phần mềm quản lý thu (riêng đơn vị tại Tiết d Khoản 1 Điều này thực hiện
theo Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền), giảm toàn bộ
người tham gia trong đơn vị, tạm dừng tính lãi, ghi nhận quá trình của người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị tính đến thời điểm đóng, lập báo cáo (theo
biểu mẫu B12-TS, B12a-TS) ký duyệt.
- Giám đốc BHXH kiểm
tra, phê duyệt trên phần mềm quản lý thu, lưu vào cơ sở dữ liệu của người tham
gia.
4.2. Cập nhật thay
đổi
a) Nội dung thay đổi
phải cập nhật
- Đơn vị nộp hồ sơ đề
nghị giải quyết chế độ tử tuất, hưu trí, BHXH một lần cho người lao động;
- Đơn vị đóng BHXH,
BHYT, BHTN cho người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chuyển đi (bảo
lưu);
- Các trường hợp
người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị khác, tại địa bàn khác hoặc
được giải quyết chế độ BHXH tại địa bàn tỉnh, huyện khác. b) Quy trình thực
hiện
- Cán bộ thu:
+ Cập nhật dữ liệu,
scan hồ sơ ký duyệt, trình Giám đốc BHXH tỉnh ký duyệt gửi BHXH Việt Nam phê
duyệt.
+ Nhận lại hồ sơ do
BHXH Việt Nam phê duyệt giải quyết theo quy định.
- Ban Thu:
+ Nhận dữ liệu do
BHXH tỉnh gửi lên, xem xét, cho phép nhập dữ liệu điều chỉnh vào phần mềm quản
lý thu. Trường hợp không đủ hồ sơ, dữ liệu có sai sót yêu cầu/ý kiến, gửi lại
BHXH tỉnh.
Điều
37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Đơn vị chậm đóng
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền
lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.
2. Phương thức tính
lãi: ngày đầu hằng tháng.
3. Công thức tính lãi
chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
Lcđi
= Pcđi x k (đồng) (1)
Trong đó:
* Lcđi: tiền lãi chậm
đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).
* Pcđi: số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i
(đồng), được xác định như sau:
Pcđi
= Plki - Spsi (đồng) (2)
Trong đó:
Plki: tổng số tiền
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề
tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ
trước còn nợ nếu có).
Spsi: số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như
sau:
+ Trường hợp đơn vị
đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải
đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
+ Trường hợp đơn vị
đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các
tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính
lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt
buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình
quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, k
tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính
theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên
ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi
suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Ví dụ 12: Tính lãi
chậm đóng đối với đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức
đóng hàng tháng:
Doanh nghiệp B đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết
tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 200.000.000
đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số tiền phải
đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất
đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là
6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như
sau:
Lãi suất chậm đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12= 1,0650%
Lãi suất tính lãi
chậm đóng BHYT: kbhyt
= 2 x
6,5%/12 = 1,0833%
Áp dụng công thức
trên để tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B
tại thời điểm ngày 01/3/2016 như sau:
Tiền lãi chậm đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000
đồng) x 1,0650%].
Tiền lãi chậm đóng
BHYT là 162.495 đồng [(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].
Tổng số tiền lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm
tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).
Ví dụ 13: Tính lãi
chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức
đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ
tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực
hiện tương tự).
Doanh nghiệp C đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu
tiên theo phương thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh
nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số tiền
phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là 100.000.000
đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 5/2016 là
110.000.000 đồng.
Tại thời điểm tháng
5/2016 và tháng 6/2016 tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh
nghiệp C như sau:
Theo công thức (2),
số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng
5/2016 và tháng 6/2016) là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000
đồng - 110.000.000 đồng);
Giả sử lãi suất tính
lãi BHXH tính theo Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là
1.491.000 đồng (140.000.000 đồng x 1,0650%).
4. Số tiền lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm
đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng
tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Ví dụ 14. Cũng Doanh
nghiệp B nêu tại Ví dụ 12 trên, giả sử đến hết tháng 3/2016 vẫn không nộp BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (số tiền chuyển đóng là 0 đồng) thì sang tháng 4/2016,
ngoài việc phải nộp tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
đến hết tháng 02/2016 nêu trên là 235.000.000 đồng, tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 3/2016 và tháng 4/2016 là 240.000.000
đồng, tiền lãi chậm đóng tính tại tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng, Doanh nghiệp
B còn phải nộp tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền nợ lũy kế đến hết tháng
02/2016 là:
Tiền lãi chậm đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 2.130.000 đồng (200.000.000 đồng x 1,0650%);
Tiền lãi chậm đóng
BHYT là 379.155 đồng (35.000.000 đồng x 1,0833%); Tổng tiền lãi chậm đóng là
2.509.155 đồng (2.130.000 đồng + 379.155 đồng); Tổng số tiền phải nộp trong
tháng 04/2016 (tiền nợ và tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh,
tiền lãi chậm đóng còn nợ và tiền lãi phát sinh) là 478.736.650 đồng
(475.000.000 đồng + 1.227.495 đồng + 2.509.155 đồng).
Trường hợp đơn vị
không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan
BHXH chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không
còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số
tiền nợ phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền nợ
phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ thời điểm đơn vị ngừng giao dịch
theo mức lãi suất từng thời kỳ.
Ví dụ 15:
Đơn vị A không còn
tại điểm đăng ký kinh doanh, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ phải đóng là
50.000.000 đồng, nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng từ tháng 01/2016. Tháng 07/2017
đơn vị tiếp tục tham gia, giả sử mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2016 là
1%/tháng; mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2017 là 1,2%/tháng, ngoài số tiền
nợ phải đóng là 50.000.000 đồng và nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng còn phải đóng
số tiền lãi từ tháng 01/2016 đến 30/6/2017 là 9.600.000 đồng (=50.000.000 đồng
x 1% x 12 tháng + 50.000.000 đồng x 1,2% x 6 tháng).
5. Hằng năm, trong
thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình
quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại Điểm a và b Khoản
3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quyết định cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân để thống nhất thực hiện.
Điều
38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Các trường hợp
truy thu
1.1. Truy thu do trốn
đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc
tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết
luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước
có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải
đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian
trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian
trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng
đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian
trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp
dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với
người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi
làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày
chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH
được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính
trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều
chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động:
trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ
lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp
tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính
bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi
truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.4. Các trường hợp
khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm
quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị
truy thu đối với người lao động.
2.3.85 Hồ sơ đúng đủ theo
quy định tại Phụ lục 02.
a) Trường hợp đơn vị
đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.
b) Trường hợp đơn vị
đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu
D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
c) Trường hợp đơn vị
đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu
D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy
định.
3. Tiền lương làm căn
cứ truy thu, tỷ lệ truy thu
3.1. Tiền lương làm
căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với
người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền
lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
3.2. Tỷ lệ truy thu:
tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
4. Số tiền truy thu
4.1. Tổng số tiền
truy thu bằng tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi.
4.2. Số tiền lãi truy
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính như sau:
Trong đó:
Ltt: tiền lãi truy
thu;
v: số tháng trốn đóng
trong năm j phải truy thu;
y: số năm phải truy
thu;
Pttij: Số
tiền phải truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j;
Nij: thời
gian trốn đóng tính bằng số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j
đến tháng trước liền
kề tháng thực hiện truy thu, theo công thức sau:
Nij = (T0 - Tij)
- 1 (4)
Trong đó:
T0: tháng
tính tiền truy thu (theo dương lịch);
Tij: tháng
phát sinh số tiền phải đóng Pttij (tính theo dương lịch);
86kj: lãi suất
tính lãi truy thu (%)
- Đối với truy thu
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này có thời
gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016 thì kj được tính theo mức lãi suất chậm
đóng tính theo tháng áp dụng đối với năm 2016; thời gian trốn đóng từ ngày
01/01/2016 trở đi thì kj được tính theo mức lãi suất chậm đóng tính theo tháng
áp dụng đối với từng năm.
- Đối với truy thu
BHXH bắt buộc tại Điểm 1.2 và truy thu BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Điểm
1.3 Khoản 1 Điều này thì kj được tính bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình
quân của năm trước liền kề năm tính truy thu.
Ví dụ 16: Doanh
nghiệp M trốn đóng BHXH đối với người lao động; tháng 5/2016 cơ quan BHXH phát
hiện và truy thu BHXH đối với Doanh nghiệp M. Diễn biến số tiền trốn đóng BHXH
phải truy thu và số tiền lãi truy thu theo bảng sau:
(Đơn
vị tính: đồng)
Số TT
|
Tháng
trốn đóng
|
Số
tiền trốn đóng/tháng
|
Thời
gian trốn đóng phải tính lãi (tháng)
|
Lãi
suất tính lãi (%/tháng)
|
Số
tiền lãi
|
1
|
1/2015
|
50.000.000
|
15
|
1,065%
|
7.987.500
|
2
|
2/2015
|
60.000.000
|
14
|
1,065%
|
8.946.000
|
3
|
5/2015
|
65.000.000
|
11
|
1,065%
|
7.614.750
|
4
|
6/2015
|
70.000.000
|
10
|
1,065%
|
7.455.000
|
Cộng
|
245.000.000
|
|
|
32.003.250
|
Trường hợp trong
tháng 5/2016 Doanh nghiệp M không nộp số tiền truy thu BHXH 245.000.000 đồng và
tiền lãi truy thu 32.003.250 đồng thì sang tháng 6/2016, ngoài việc vẫn phải
nộp đủ số tiền truy thu BHXH (245.000.000 đồng) và tiền lãi (32.003.250 đồng),
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 6/2016 và tiền nợ
và tiền lãi chậm đóng (nếu có) theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4, Doanh nghiệp
M còn phải nộp thêm tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH truy đóng còn nợ
là 2.609.250 đồng (245.000.000 đồng x 1,065%).
4.87 Khi cập nhật dữ liệu
truy thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 33b, cán bộ thu
kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu giải quyết BHXH một lần, BHTN toàn quốc, trường
hợp có thời gian truy thu trùng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc
trùng thời gian một năm nghỉ việc đã hưởng BHXH một lần, ký Mẫu C19-TS gửi
Phòng/Tổ chế độ BHXH.
Điều
39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Hằng năm, cán bộ
chuyên quản thu, cấp sổ - thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao
động ít nhất đạt 50% số đơn vị trên địa bàn, cụ thể:
1. Kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ
BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp
đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng
chấm công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN ...
2. Lập biên bản kiểm
tra theo quy định và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng
quy định.
3. Trường hợp phát
hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người
lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải
đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức
thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
QUẢN
LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục
1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều
40. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm
1. BHXH huyện
1.1. Xây dựng, điều
chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế
hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
theo quy định.
b) Lập 02 bản kế
hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài
chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện
quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng, điều
chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự kiến kế hoạch, kế
hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý
gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. Thời gian: theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều
chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế
hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ
trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.
b) Tổng hợp toàn
tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
c) Lập 02 bản kế
hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng
hợp trình UBND tỉnh quyết định.
2.2. Giao kế hoạch
thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng
đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý cho
BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3. Thời gian: theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
3. BHXH Việt Nam:
Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo sát tình hình
thực tế và khả năng thực hiện.
Điều
41. Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. BHXH huyện: Căn cứ
tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn
tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập
kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ,
thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng
Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh
trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng
sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau
(Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.
3. Điều chỉnh kế
hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS) gửi về BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) trước
ngày 01/7 của năm thực hiện.
Mục
2. QUẢN LÝ THU
Điều
42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động
đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN
theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất,
đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Người lao động
làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ- CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
3. Đơn vị được tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản,
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được
tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương
thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được
tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế
độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm
đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động
không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng
BHXH.
5. Người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy
định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6. Người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn
vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này
được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và
được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động;
Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của
tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi
theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính
là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 trở lên.
6.1. Trường hợp HĐLĐ
hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì
thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi
HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH; thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng
BHXH.
6.2. Thời gian hưởng
chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời
gian đóng BHXH.
6.3. Trường hợp lao
động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian
hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi
hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
6.4. Trường hợp người
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ
mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không
nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN.
7. Người lao động mà
bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận
có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm
dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5%
của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của
pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được
cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực
hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối
với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động
là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không
phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
8. Người lao động
ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương
thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo
mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Điều
43. Quản lý tiền thu
1. Hình thức đóng
tiền
1.1.88 Chuyển khoản: Chuyển
tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước hoặc qua phương thức tiện ích thông minh.
1.2. Tiền mặt
a) Đơn vị, người tham
gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp đơn vị,
người tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH
phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản
chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.89 (được bãi bỏ)
3. Hoàn trả
3.1. Các trường hợp
hoàn trả
a) Đơn vị giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng
ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Các trường hợp
hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền
vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH
tỉnh, huyện theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá
nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
đ) Kho bạc hoặc ngân
hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
e)90 Trường hợp một người
có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan
BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã
đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số
tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao
gồm tiền lãi. Cơ quan BHXH quản lý nơi người lao động đang làm việc hoặc đang
sinh sống thực hiện hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 46.
g) Trường hợp đóng
BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
3.2. Phân cấp thực
hiện
Cơ quan BHXH quản lý
đơn vị, người tham gia thực hiện hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN từ tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
3.3.91 Trình tự hoàn trả
a) Hồ sơ đề nghị hoàn
trả
- Trường hợp quy định
tại Tiết a Điểm 3.1 Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23.
- Trường hợp quy định
tại Tiết b, e Điểm 3.1 Khoản này, lập Mẫu TK1-TS, kèm theo:
+ Sổ BHXH đối với
người tham gia BHXH tự nguyện, tất cả các sổ BHXH đối với người có thời gian
đóng BHXH, BHTN trùng nhau.
+ Văn bản chứng thực
hoặc bản kèm theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.
- Trường hợp hoàn trả
tiền đóng BHYT cho nhiều người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà
trường lập danh sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan BHXH.
- Các trường hợp còn
lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị. b) Phòng/Tổ Quản lý thu
- Cán bộ thu kiểm tra
sổ BHXH, thẻ BHYT với cơ sở dữ liệu thu toàn quốc nếu đúng tổng hợp dữ liệu về
kho dữ liệu bảo lưu BHXH để giải quyết, khi giải quyết xong dữ liệu giải quyết
tự động lưu hồ sơ đã hoàn trả.
- Phối hợp với
Phòng/Tổ KH-TC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm,
hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
- Giám đốc BHXH ban
hành Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho Phòng/Tổ KH-TC và làm thủ
tục chuyển tiền, lưu Phòng/Tổ Quản lý thu 01 bản. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
đó để kiểm soát.
c) Giám đốc BHXH kiểm
tra, ký duyệt và lưu hồ sơ trên kho dữ liệu bảo lưu của phần mềm quản lý thu để
báo cáo BHXH cấp trên theo quy định.
Mục
3.
92 CẤP,
QUẢN LÝ PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều
44.93 Quản
lý phôi sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Phôi sổ BHXH, thẻ
BHYT do BHXH Việt Nam tổ chức in để cấp phát cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc
phòng và BHXH Công an nhân dân.
2. Việc tổ chức in,
nhập kho, xuất kho, kiểm kê, hủy bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm quản
lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
3.1. Ban Sổ - Thẻ
- Tổng hợp nhu cầu sử
dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT trên toàn quốc trình Tổng Giám đốc kế hoạch
mua sắm.
- Phối hợp đôn đốc,
kiểm tra chất lượng và tiến độ in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đảm bảo đúng quy
định.
- Theo dõi, điều tiết
việc cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
3.2. Đơn vị được giao
tổ chức in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
- Tổ chức thực hiện
kế hoạch in phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo đúng quy định đã được Tổng Giám
đốc phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp
Ban Sổ - Thẻ đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, chất lượng phôi sổ BHXH, phôi
thẻ BHYT theo hợp đồng.
- Theo dõi, đôn đốc
nhà in chuyển phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH các tỉnh đảm bảo đúng thời
gian, số lượng.
- Chuyển một bản sao
vận đơn gửi sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban Sổ - Thẻ để theo dõi tiến độ thực hiện.
3.3. BHXH tỉnh/huyện
a) Văn phòng/Phòng/Tổ
KH-TC
- Tiếp nhận phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT, trường hợp phát hiện phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT không đảm
bảo số lượng, số seri, chất lượng lập biên bản báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Sổ
- Thẻ).
- Căn cứ kế hoạch cấp
phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được lãnh đạo phê duyệt thực hiện việc xuất kho
theo quy định.
- Chủ trì trong việc
tổ chức tiếp nhận, quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đã nhận; lưu giữ sổ
BHXH, thẻ BHYT hỏng do Phòng Cấp sổ, thẻ/ BHXH cấp huyện chuyển về đúng quy
định.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ,
thẻ
- Tổng hợp số lượng,
theo dõi, điều tiết việc sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT.
- Cấp phát phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT cho từng cán bộ làm công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử
dụng. Khi cấp cho cán bộ sử dụng phải viết phiếu giao nhận phôi sổ BHXH, phôi
thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).
- Cán bộ trực tiếp in
sổ BHXH, thẻ BHYT có trách nhiệm bảo quản phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được cấp
(kể cả số phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT bị hư hỏng trong quá trình tác nghiệp,
trường hợp in hỏng phải được cắt góc).
- Trước ngày 01/02 hàng
năm, Phòng Cấp sổ, thẻ/BHXH huyện lập danh mục sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng năm trước
(do in, do bảo quản) để bàn giao cho BHXH tỉnh.
Điều
45.
94 Kiểm
kê, hủy phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Kiểm kê phôi sổ
BHXH, thẻ BHYT
a) Định kỳ cuối mỗi
quý và cuối năm BHXH tỉnh/huyện kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm xác nhận số
lượng của phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, số sêri thẻ BHYT còn tồn kho thực tế và
chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán.
b) Tổ kiểm kê BHXH
tỉnh, huyện gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, huyện; các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ;
Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên bản (Mẫu C32-HD ban hành
kèm theo Thông tư số 107/2017/TT- BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và
xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân cùng kiến nghị việc giải quyết.
2. Hủy sổ BHXH, thẻ
BHYT hỏng
a) Thành lập Hội đồng
hủy sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo các
Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; Thanh tra - Kiểm tra, Văn phòng làm ủy viên.
b) Định kỳ trước 15/3
hằng năm tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng đã có thời gian lưu giữ trên 01 năm
tại kho của Văn phòng; đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu
C10-TS).
c) Ban Sổ - Thẻ giám
sát, kiểm tra việc hủy sổ BHXH, thẻ BHYT của
BHXH tỉnh.
Mục
4.
95 GHI
VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
46.96 Nội
dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH
Nội dung ghi trên sổ
BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo
Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời
gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
1.1. Nội dung ghi trong
sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm
việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động
không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền
lương; tạm hoãn HĐLĐ).
1.2. Đối với đơn vị
nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng
BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH
để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị
chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ
BHXH.
1.3. Khi điều chỉnh
giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ
BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận lũy kế hoặc tổng thời gian
đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2. Gộp sổ BHXH và
hoàn trả
Trường hợp một người
có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực
hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập
Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu
thực hiện:
+ Trường hợp thời
gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng
BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.
+ Trường hợp thời
gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu
C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Tiết b điểm
3.3 khoản 3 điều 43.
3.97 Người lao động có sổ
BHXH bảo lưu quá trình đóng kể cả do BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp, đăng ký
tham gia tiếp hoặc giải quyết chế độ. Phòng/Tổ quản lý thu có trách nhiệm cập
nhật dữ liệu, đối chiếu nội dung đã ghi trên sổ BHXH với dữ liệu quá trình đóng
do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân cung cấp.
4. Sổ BHXH của người
lao động di chuyển đơn vị đóng được chuyển toàn bộ quá trình thời gian đã đóng
đến đơn vị mới để ghi quá trình đóng tiếp.
5. Thẩm quyền ký trên
sổ BHXH
5.1. Giám đốc BHXH
tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in sổ BHXH.
5.2. Giám đốc BHXH
tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành
của BHXH Việt Nam.
Điều
47.98 Giá
trị sử dụng thẻ BHYT
1. Dữ liệu thẻ BHYT
được quản lý tập trung và liên thông với dữ liệu thu. Các cơ sở KCB khi tiếp
nhận thẻ BHYT của bệnh nhân đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ
liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để
xác định giá trị sử dụng của thẻ BHYT.
2. Thẻ BHYT có giá
trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT (trừ đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi),
thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
2.1. Đối tượng quy
định tại Khoản 1, 2, 3 và Điểm 4.1, 4.1a, 4.2 Khoản 4 Điều 17:
thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá
trị sử dụng như sau:
a) Đối với người
hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng
trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm
quyền.
b) Đối với đối tượng
quy định tại Điểm 3.5 khoản 3 Điều 17:
- Trường hợp trẻ em
sinh trước ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9
của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
- Trường hợp trẻ sinh
sau ngày 30/9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng
trẻ đủ 72 tháng tuổi.
c) Đối với người
thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, thẻ bảo hiểm y tế có giá
trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp
huyện.
d) Đối với người
thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; người
thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
BHYT, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê
duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Đối với người được
phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, thẻ BHYT
có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Đối với người hiến
bộ phận cơ thể, thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
g) Đối với học sinh,
sinh viên:
- Học sinh của cơ sở
giáo dục phổ thông, trong đó:
+ Đối với học sinh
lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
+ Đối với học sinh
lớp 12: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.
- Học sinh, sinh viên
của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
+ Đối với học sinh,
sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày nhập
học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
+ Đối với học sinh,
sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối của
tháng kết thúc khóa học.
2.2. Đối tượng quy
định tại Điểm 4.3 Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 17 có
thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng
BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng
trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ
ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
2.3.99 Đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên thì
đơn vị sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 49 Luật
BHYT sửa đổi, bổ sung.
3. Người tham gia
BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào tháng đầu quý.
4. Người lao động
hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện
đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn
vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ
thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
Ví dụ 18: Bà Nguyễn
Thị A làm việc và đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty M từ tháng
7/2016. Tháng 02/2017, Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017, được đơn vị
đồng ý và lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH từ tháng
3/2017, cơ quan BHXH giảm giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017. Tháng
5/2017, đơn vị lập hồ sơ bảo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ tháng
ngày 01/5/2017, cơ quan BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời hạn
của thẻ BHYT đã cấp.
5. Người lao động
nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục
được sử dụng đến hết tháng đơn vị báo giảm. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ
ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
6. Người lao động vẫn
đóng BHYT hằng tháng trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ
công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật
thì thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác
định người lao động có tội thì thẻ BHYT được sử dụng đến hết tháng đơn vị có
báo giảm.
7. BHXH tỉnh thực
hiện gia hạn giá trị sử dụng thẻ BHYT trên cơ sở dữ liệu quản lý, không thực
hiện in đổi thẻ BHYT mới (trừ trường hợp mất, rách, hỏng hoặc thay đổi thông
tin trên thẻ).
Chương
VII
HỆ
THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều
48.100 Hệ
thống chứng từ, sổ, mẫu biểu
Hệ thống chứng từ,
sổ, mẫu biểu được mở trên hệ thống phần mềm liên thông để tổng hợp và báo cáo
theo Phụ lục đính kèm.
Điều
49. Chế độ thông tin báo cáo
1. BHXH tỉnh, huyện:
Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định
tại Văn bản này.
2. Thời hạn lập và
gửi báo cáo
1.1. BHXH huyện gửi
BHXH tỉnh
- Báo cáo tháng:
trước ngày 03 của tháng sau.
- Báo cáo quý: trước
ngày 10 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm: trước
ngày 10/01 năm sau.
1.2. BHXH tỉnh gửi
BHXH Việt Nam
- Báo cáo tháng:
trước ngày 05 tháng sau.
- Báo cáo quý: trước
ngày 25 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm: trước
ngày 25/01 năm sau.
Chương
VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
1. Trách nhiệm của
người tham gia
1.1. Lập, kê khai đầy
đủ, chính xác các thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nộp đầy đủ
hồ sơ và thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này.
1.2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN; các
hồ sơ, tài liệu cung cấp cho đơn vị và cơ quan BHXH.
1.3. Tự bảo quản sổ
BHXH, thẻ BHYT.
2. Trách nhiệm của
đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp
hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy
định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền
BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các
tháng đó.
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.
c) Cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
d) Phổ biến pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.
đ) Phối hợp với cơ
quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2. Đại lý thu/nhà
trường
a) Thực hiện đúng
hướng dẫn tại Văn bản này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan BHXH
cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.
b) Thực hiện tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng, địa điểm
đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về lập hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã thu của người
tham gia theo quy định.
Điều
51. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
1. BHXH huyện
1.1. Tổ chức thực
hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp và hướng
dẫn tại Văn bản này.
1.2. Tổ chức thực
hiện kiểm tra các nội dung do người tham gia, đơn vị đã kê khai, kiến nghị xử
lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp kê khai không đúng.
1.3. Tổng hợp, báo
cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT hằng quý, năm theo quy định.
1.4. Lưu trữ hồ sơ
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN theo hướng dẫn tại Văn bản này và quy định của pháp luật.
1.5. Cung cấp chính
xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
1.6.101 Giám đốc BHXH huyện
phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo từng lĩnh vực trong Tổ nghiệp vụ để thực hiện đúng các nội dung của Tổ
nghiệp vụ quy định tại Văn bản này để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước
Giám đốc BHXH tỉnh, huyện, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả
khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.
1.7. Hướng dẫn các cơ
sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ
liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.
2. BHXH tỉnh
2.1. Tổ chức thực
hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu theo quy định.
2.2. Phân công, phân
cấp theo hướng dẫn tại Văn bản này đối với các phòng thuộc BHXH tỉnh, tổ thuộc
BHXH huyện.
2.3. Tổng hợp, báo
cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT hằng quý, năm theo quy định.
2.4. Hướng dẫn, kiểm
tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH huyện.
2.5. Thẩm định số
liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý,
năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).
2.6.102 Quản lý chặt chẽ việc
tiếp nhận và sử dụng phôi sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn bản này.
2.7. Các Phòng:
KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành
chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối hợp với phòng Quản lý thu, phòng
Cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm; xử lý
các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ.
2.8. Thực hiện quy
trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đúng chức năng, nhiệm vụ và quy trình
thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh, BHXH huyện theo quy định.
2.9. Cung cấp chính
xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.10.103 Giám đốc BHXH tỉnh
chịu trách nhiệm đối với quyền lợi hưởng của người tham gia và tiền lãi chậm
đóng của đơn vị (nếu có) do xử lý hồ sơ giữa các bộ phận nghiệp vụ, cấp mã số
BHXH, cập nhật dữ liệu thu, chứng từ nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT quá thời hạn của đơn vị, người tham gia. Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh, trước pháp
luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.
2.11. Hướng dẫn các
cơ sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận
dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.
3. BHXH Việt Nam
3.1.104 Ban Thu, Vụ Tài chính
- Kế toán, Ban Sổ - Thẻ
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra giám sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
theo hướng dẫn tại Văn bản này; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện .
b) Xây dựng kế hoạch
kiểm tra về việc chấp hành quy định tại Văn bản này và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định
số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tình hình quản lý, sử dụng phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh theo quy định.
d) Kiểm tra, khảo
sát, đánh giá tình hình thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH
tỉnh.
đ)105 Phối hợp với Trung
tâm CNTT nâng cấp và nghiệm thu phần mềm quản lý thu đáp ứng với yêu cầu quản
lý và quy trình thu tại quy định này, sử dụng và bồi dưỡng cán bộ BHXH các cấp
các tiện ích trên hệ thống phần mềm quản lý thu.
3.2. Trung tâm CNTT
a) Xây dựng phần mềm
quản lý đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn, triển khai và
kịp thời giải quyết vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm.
b) Bảo mật, phân cấp,
phần quyền nhằm quản lý chặt chẽ dữ liệu trong phần mềm. Theo quy định cán bộ
nghiệp vụ đã ghi dữ liệu thì không tự ý sửa dữ liệu, trường hợp có sửa dữ liệu
chỉ phân quyền cho Trưởng phòng nghiệp vụ thực hiện sau khi có ý kiến của Giám
đốc BHXH bằng văn bản nhưng chỉ thực hiện trong năm tài chính.
c) Tổ chức quản lý,
vận hành phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp
nhận dữ liệu liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
3.3. Vụ Thanh tra -
Kiểm tra: Phối hợp các đơn vị tổ chức triển khai đầy đủ các quy định tại Văn
bản này.
3.4.106 Các Ban, Vụ: Kế hoạch
và Đầu tư, Thực hiện chính sách BHXH, Thực hiện chính sách BHYT, Pháp chế, Văn
phòng và Trung tâm CNTT phối hợp với Ban Thu, Ban Sổ - Thẻ:
a) Lập kế hoạch thu;
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm và xử lý các nghiệp vụ liên quan.
b) Hướng dẫn nghiệp
vụ thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu; chế độ thông
tin, cáo cáo đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân đảm bảo đồng bộ
với Văn bản này.
3.5. Trong thời hạn
15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ có trách nhiệm thông
báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy
định tại Khoản 5 Điều 37 gửi BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân để thống nhất thực hiện.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Tổng
Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT BHXH VN;
- Lưu: VT, BT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần
Đình Liệu
|