BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 828/QĐ-BHXH
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc
làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ; Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 18/2/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông tư liên
tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014 của
liên Bộ: Tư pháp, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cung cấp
thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án
và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg
ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế
quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư
số 20/2016/TT-BTC ngày 03/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế
tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
- Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016, thay thế Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 ban hành Quy định về
quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, Quyết định số 1764/QĐ-BHXH ngày 24/12/2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 488/QĐ-BHXH. Bãi bỏ các văn bản
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Điều 3 Quyết định số 1018/QĐ-BHXH
ngày 10/10/2014 sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản
lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Công văn số 4237/BHXH-TCKT ngày 05/11/2014
hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định số 1018/QĐ-BHXH; Điều 3 Quyết định số 919/QĐ-BHXH ngày 26/8/2015 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 01/QĐ-BHXH , Quyết định số 1399/QĐ-BHXH và
Quyết định số 488/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Công văn số 3706/BHXH-TCKT
ngày 28/9/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định số 919/QĐ-BHXH;
Công văn số 5280/BHXH-BC ngày 26/12/2013 về việc khấu trừ lương hưu, trợ cấp
BHXH của người phải thi hành án dân sự; Công văn số 2466/BHXH-TCKT ngày 7/7/2014
về việc hướng dẫn tạm thời khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản khác trái với
quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Các
Bộ: LĐTB&XH, TC;
-
Hội
đồng quản lý
BHXHVN;
-
TGĐ, các phó
TGĐ;
- Tổng Công ty Bưu
điện Việt Nam;
-
Lưu: VT, TCKT
(40b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định về quy trình quản lý người hưởng và chi trả, thanh quyết toán chi các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội các cấp.
2. Đối tượng áp
dụng: Người lao động, đơn vị sử dụng lao động, cá nhân tham gia bảo
hiểm xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến quy trình quản lý người hưởng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Quy định
các từ, cụm từ viết rút gọn, viết tắt
1. Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP
ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn: Nghị định số 09.
2. Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những
người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng: Quyết định số 91.
3. Nghị định số
122/2008/NĐ-CP ngày 04/12/2008 của Chính phủ về việc thực hiện phụ cấp khu vực
đối với người hưởng lương hưu, BHXH một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng: Nghị định số 122.
4. Quyết định số
613/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp
hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết
thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động: Quyết định số 613.
5. Quyết định số
52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối
với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu: Quyết định
số 52.
6. Quyết định số
636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy
định hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH: Quyết định số 636/QĐ-BHXH .
7. Bảo hiểm xã hội:
BHXH.
8. Bảo hiểm thất
nghiệp: BHTN.
9. Bảo hiểm y tế:
BHYT.
10. Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp: TNLĐ-BNN.
11. Dưỡng sức phục
hồi sức khỏe: DSPHSK.
12. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: UBND tỉnh.
13. Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: BHXH tỉnh.
14. Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh: BHXH huyện.
15. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Gọi tắt
là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, viết tắt là Sở LĐTB&XH.
16. Trung tâm dịch
vụ việc làm: TTDVVL.
17. Phòng Chế độ bảo hiểm
xã hội: Phòng CĐ BHXH.
18. Phòng Kế hoạch
- Tài chính: Phòng KHTC.
19. Tổng Công ty
bưu điện Việt Nam: TCT Bưu điện.
20. Bưu điện các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
Bưu điện tỉnh.
21. Bưu điện các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Bưu điện huyện.
22. Các tổ chức dịch
vụ công được cơ quan BHXH ký hợp đồng để thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH và quản lý người hưởng gọi chung là đại diện chi trả: ĐDCT.
23. Người hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Người hưởng.
24. Tài khoản thẻ
ATM và tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng thương mại của Việt Nam: Tài khoản cá
nhân.
Tên các chương, mục, điều, khoản, điểm,
tiết dẫn chiếu trong văn bản này, nếu không ghi rõ nguồn trích dẫn thì
được hiểu là của quy định này.
Điều 3. Trách
nhiệm quản lý, chi trả các chế độ BHXH, BHTN
1. BHXH tỉnh,
BHXH huyện là cơ quan tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH,
BHTN cho người hưởng, người lao động theo quy định.
2. Hàng năm,
BHXH tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH, BHTN,
công tác phối hợp thực hiện với các đơn vị liên quan, đề xuất các biện pháp quản
lý, các giải pháp thực hiện cho năm tiếp theo.
3. Các tổ chức
làm ĐDCT phải được cơ quan BHXH ký Hợp đồng quản lý, chi trả các chế độ BHXH
theo phân cấp của BHXH Việt Nam.
4. Các tổ chức,
cán bộ thực hiện chi trả phải đảm bảo đúng nguyên tắc chi trả; thực
hiện đúng các điều, khoản trong hợp đồng đã ký kết.
5. BHXH cấp trên
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản
lý người hưởng của cơ quan BHXH cấp dưới, các ĐDCT, đơn vị sử dụng lao động,
người hưởng theo quy định.
6. Cán bộ BHXH,
cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.
7. Đối với những trường
hợp chi trả không đúng người hưởng, quản lý người hưởng không chặt chẽ,
không báo giảm kịp thời theo quy định tại Quy định này dẫn đến thất thoát về tiền
thì phải được thu hồi đầy đủ bồi hoàn ngay cho quỹ BHXH; đối với cán bộ BHXH chịu
hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm (kể cả
cán bộ liên đới).
8. Cơ quan bưu
điện phải đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển và trong suốt thời
gian chi trả tại các điểm chi trả. TCT Bưu điện chịu trách nhiệm khi đơn vị, cá
nhân thuộc Bưu điện các cấp để xảy ra mất tiền trong quá trình vận chuyển và
trong khi chi trả dù bất kỳ nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Nếu xảy ra rủi
ro mất tiền phải
có
phương án bù đắp ngay để tiếp tục chi
trả cho người hưởng, không để xảy ra khiếu kiện, gây khó khăn cho người hưởng.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN
1. Đúng chế độ,
chính sách hiện hành, đúng người được hưởng.
2. Bảo đảm chi
trả kịp thời và đầy đủ chế độ của người hưởng.
3. Thủ tục chi
trả đơn giản, thuận tiện.
4. Đảm bảo an
toàn tiền mặt trong chi trả.
5. Chi trả các
chế độ BHXH, BHTN được
quản lý thống
nhất, công khai, minh bạch.
Điều 5. Nguồn kinh
phí và nội dung chi trả các chế độ BHXH, BHTN
1. Chi từ nguồn
Ngân sách nhà nước cho người hưởng các chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995, gồm:
1.1. Các chế độ
BHXH hàng tháng: Lương hưu (hưu quân đội
và hưu công nhân viên chức); trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp công nhân cao
su; trợ cấp theo Quyết định số 91; trợ cấp theo Quyết định số 613; trợ cấp
TNLĐ-BNN; trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN; trợ cấp tuất (định suất
cơ bản và định suất nuôi dưỡng).
1.2. Các chế độ
BHXH một lần:
- Trợ cấp tuất
một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động, người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc, chết.
- Trợ cấp mai
táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91, trợ cấp theo Quyết định số
613, trợ cấp công nhân cao su và TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc, chết.
- BHXH một lần
đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định
cư.
- Cấp phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN.
- Phí khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động.
- Phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp theo Quyết định
số 52.
1.3. Đóng BHYT cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp Quyết định số 91, trợ cấp
công nhân cao su, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng, trợ cấp theo Quyết định số 613.
2. Chi từ nguồn
quỹ BHXH cho người hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/01/1995, gồm:
2.1. Quỹ hưu trí,
tử tuất chi:
a) Chế độ BHXH bắt
buộc hàng tháng: Lương hưu (hưu quân đội và hưu công nhân viên chức); trợ cấp cán bộ xã,
phường, thị trấn;
trợ cấp tuất (định suất
cơ bản, định suất nuôi dưỡng).
b) Chế độ BHXH tự
nguyện hàng tháng: Lương hưu.
c) Các chế độ
BHXH một lần:
- Chế độ BHXH bắt
buộc: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; BHXH một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất
một lần; trợ cấp khu vực một lần.
- Chế độ BHXH tự
nguyện: Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu; BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng
tháng; trợ cấp tuất một lần; trợ cấp mai táng; trợ cấp khu vực một lần.
- BHXH một lần
đối với người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư.
c) Đóng BHYT cho người hưởng lương
hưu, cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng
tháng, người từ đủ 80 tuổi trở lên
đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
2.2. Quỹ TNLĐ-BNN
theo Luật An toàn, vệ sinh lao động chi:
a) Trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng; trợ cấp phục vụ TNLĐ-BNN.
b) Trợ cấp
TNLĐ-BNN một lần, gồm: Chi phí giám định thương tật, bệnh tật; chi phí khám giám định
y khoa đối với trường
hợp
người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và kết
quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội; trợ cấp một lần khi bị
TNLĐ-BNN; trợ
cấp một lần khi
chết do TNLĐ-BNN; chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(bao gồm các hoạt động: Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng
lao động, điều tra lại các vụ TNLĐ-BNN theo yêu cầu của cơ quan BHXH, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm TNLĐ-BNN); hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm
việc; DSPHSK sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật; trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng ra nước ngoài định cư.
c) Đóng BHYT cho
người đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.
2.3. Quỹ ốm đau,
thai sản chi:
a) Chế độ ốm
đau; chế độ thai sản; DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.
b) Đóng BHYT cho
người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành; người lao động nghỉ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Quỹ BHTN chi:
3.1. Trợ cấp thất nghiệp.
3.2. Hỗ trợ học
nghề.
3.3. Hỗ trợ tư vấn,
giới thiệu việc làm.
3.4. Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
3.5. Đóng BHYT cho
người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 6. Hệ thống mẫu,
biểu, sổ sách sử dụng trong chi trả các chế độ BHXH.
1. Hệ thống mẫu,
biểu, sổ sách gồm:
1.1. Mẫu, biểu, sổ
sách do BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này gồm: Từ mẫu số 1-CBH đến mẫu
số 26-CBH; từ mẫu số 1-QLC đến mẫu số 5-QLC; mẫu
sổ S01-CBH được quy định tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 kèm theo Quy định
này.
1.2. Mẫu, biểu, sổ kế
toán có ký hiệu Cxx-HD ban hành kèm theo quy định về chế độ kế toán BHXH Việt
Nam ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài
chính.
1.3. Mẫu, biểu có ký
hiệu xx-HSB do BHXH
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH .
2. Các mẫu biểu,
Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH được lập, chuyển giữa cơ quan BHXH
các cấp và cơ quan Bưu điện bằng chữ ký số qua dữ liệu điện tử. Dữ liệu chi trả
của toàn tỉnh quản lý tập trung (do Phòng CĐ BHXH hoặc Phòng Công nghệ thông
tin) đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu và lưu trữ file dữ liệu theo quy định.
Giám đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể và thống nhất trên địa bàn
tỉnh thời điểm lập và chuyển các mẫu biểu cho phù hợp, đảm bảo thời gian chi trả,
tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng.
3. Mẫu biểu được cấp miễn
phí hoặc do đơn vị sử dụng lao động, người lao động, người hưởng in, chụp, đánh
máy, viết tay theo đúng nội dung mẫu quy định hoặc truy cập cổng thông tin điện
tử cơ quan BHXH để lấy mẫu biểu. Căn cứ nhu cầu của người hưởng, Bưu điện tỉnh
tổng hợp số lượng các mẫu biểu số: 13-HSB,
6-CBH, 16-CBH,
18-CBH, 19-CBH
gửi BHXH tỉnh in để phát miễn phí cho người hưởng.
4. Phiếu lĩnh
lương hưu và trợ cấp
BHXH không có giá trị để cầm cố, thế chấp.
Chương II
CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG
Mục 1. PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NGƯỜI HƯỞNG
Điều 7. Phân cấp quản
lý người hưởng
1. BHXH Việt Nam
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, hướng
dẫn việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định
của Luật BHXH, Luật An toàn, vệ sinh lao động (không bao gồm người lao động hưởng
trợ cấp thất nghiệp).
2. BHXH tỉnh
2.1. Chịu trách
nhiệm toàn diện trong việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng
tháng trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Hàng tháng, tổng
hợp dữ liệu người hưởng duyệt tăng mới, từ tỉnh khác chuyển đến vào phần mềm quản
lý.
2.3. Giảm người hưởng
trên Danh sách chi trả do: Chuyển đi tỉnh khác nhận chế độ BHXH hàng tháng; người
hết thời hạn hưởng; người có quyết định thôi hưởng, dừng hưởng chế độ BHXH, đồng
thời giảm trên phần mềm quản lý.
2.4. Tạm dừng in
Danh sách chi trả đối với trường hợp quá 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng.
3. BHXH huyện
3.1. Chịu trách
nhiệm quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa bàn huyện
thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Xét duyệt Giấy
đề nghị truy lĩnh, tiếp tục nhận chế độ BHXH đối với người hưởng nhận bằng tiền
mặt có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền đã tạm dừng in danh
sách chi trả.
3.3. Tổng hợp các trường
hợp giảm do: Người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh
trái phép, người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích.
3.4. Tổng hợp người hưởng
di chuyển: Chuyển tổ chi trả trong cùng xã; chuyển xã
trong địa bàn huyện; chuyển huyện khác trong tỉnh.
3.5. Tổng hợp người
hưởng thay đổi phương thức nhận chế độ: Người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng
bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại; thay đổi tài khoản
cá nhân.
3.6. Tổng hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục
không đến lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Điều 8. Phương thức
quản lý người hưởng
1. BHXH tỉnh ký Hợp
đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH qua hệ thống bưu điện
với Bưu điện tỉnh để quản lý người
hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo Danh sách và hướng dẫn của cơ quan BHXH.
2. Nội dung quản
lý người hưởng của cơ quan bưu điện:
2.1. Quản lý người
hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt và người hưởng nhận các chế
độ BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân.
2.2. Báo giảm người
hưởng do: Người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh trái phép;
người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích.
Điều 9. Quản lý dữ liệu
về người hưởng
1. BHXH Việt Nam
Xây dựng phần mềm quản lý tập trung dữ
liệu về người hưởng trên toàn quốc tại BHXH Việt Nam, dữ liệu được dùng chung
cho các đơn vị có liên quan khai thác, sử dụng.
2. BHXH tỉnh
(Phòng CĐ BHXH)
2.1. Cập nhật dữ
liệu của người hưởng lương hưu, các chế độ BHXH hàng tháng từ hồ sơ của người
hưởng vào phần mềm để quản lý trên địa bàn tỉnh, gồm: Họ tên;
ngày tháng năm sinh, giới tính; ảnh chân dung người hưởng; số sổ BHXH/số định
danh; số CMND (mã công dân); số điện thoại (của người hưởng, của người thân khi
cần liên hệ); địa chỉ email (nếu có); địa chỉ cư trú (ghi đầy đủ số nhà, ngõ,
ngách/hẻm, đường phố, tổ/thôn/xóm/ấp, xã/phường/thị trấn, huyện/quận/thị xã/thành
phố, tỉnh/thành phố); địa chỉ nơi nhận chế độ; tài khoản cá nhân (nếu có); thời
điểm bắt đầu hưởng; thời gian chuyển đi tỉnh khác, thời gian chuyển từ tỉnh
khác đến (nếu có); điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp (nếu có).
2.2. Hàng tháng, cập
nhật dữ liệu của người hưởng tăng, bao gồm: Người được duyệt mới, người chuyển
từ tỉnh khác đến, người hưởng có Quyết định hưởng tiếp.
2.3. BHXH tỉnh hoặc
BHXH huyện cập nhật thông tin thay đổi của người hưởng tại Thông báo thay đổi thông tin của
người lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
số 18-CBH) vào phần mềm để theo dõi, quản lý (phân quyền cập nhật bổ
sung thông tin nếu người hưởng nộp tại BHXH tỉnh thì BHXH tỉnh cập nhật, nếu
người hưởng nộp tại BHXH huyện thì BHXH huyện cập nhật). Cơ quan BHXH tạm chưa
chi trả trong trường hợp người hưởng có thay đổi thông tin cá nhân mà không
Thông báo, khi người hưởng bổ sung đầy đủ thông tin thay đổi tiếp tục chi trả cho người
hưởng.
2.4. Cung cấp dữ
liệu thông tin của người hưởng (bao gồm người hưởng nhận bằng tiền mặt và người
hưởng nhận qua tài khoản cá nhân) cho cơ quan bưu điện để quản lý người
hưởng.
3. Cơ quan bưu
điện
3.1. Hướng dẫn người
hưởng kê khai bổ sung thông tin cá nhân khi có thay đổi hoặc kê khai chưa đầy đủ
vào mẫu số 18-CBH để quản lý và tổng hợp chuyển
cho cơ quan BHXH bổ sung hoặc thay đổi dữ liệu về người hưởng.
3.2. Trường hợp
người hưởng không Thông báo thông tin cá nhân khi có thay đổi, cơ quan BHXH
phát hiện hoặc cơ quan bưu điện phát hiện phải kịp thời thông báo ngay
cho cơ quan BHXH để cơ quan BHXH lập Thông báo mẫu
số 14-CBH, chuyển cơ quan bưu điện gửi người hưởng biết để bổ sung thông tin.
Mục 2. QUY TRÌNH QUẢN
LÝ NGƯỜI HƯỞNG
Điều 10. Quy trình
báo tăng người hưởng, tiếp tục in danh sách chi trả đối với người hưởng có thời
gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền
1. BHXH tỉnh
Hàng tháng, Phòng CĐ BHXH căn cứ hồ sơ
người hưởng được duyệt mới; chuyển từ tỉnh khác về; di chuyển nội bộ (từ xã,
phường, tổ chi trả, huyện khác đến), chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH từ tiền mặt sang lĩnh qua tài khoản cá nhân và ngược lại (mẫu số 9c-CBH); người hưởng có từ 6 tháng trở
lên không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng tiếp tục nhận chế độ (mẫu số 10-CBH), lập: Danh sách báo tăng hưởng
các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 11-CBH)
chuyển qua dữ liệu điện tử cho Bưu điện tỉnh và BHXH huyện.
2. BHXH huyện
2.1. Lập Danh sách báo tiếp tục in danh
sách chi trả (mẫu số 10-CBH) đối với người
hưởng đã tạm dừng in danh sách chi trả có đơn đề nghị tiếp tục nhận lại chế độ BHXH, gửi
BHXH tỉnh.
2.2. Căn cứ mẫu
số 11-CBH do BHXH tỉnh gửi, in, ký để theo dõi, quản lý người hưởng.
3. Cơ quan bưu điện
3.1. Bưu điện tỉnh tiếp nhận dữ liệu mẫu số 11-CBH từ BHXH tỉnh, chuyển cho Bưu điện
huyện.
3.2. Bưu điện huyện in mẫu số 11-CBH. Căn cứ thông tin tại mẫu số 11-CBH, để quản lý người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng tăng và niêm yết tại điểm chi trả để thông báo cho người hưởng
biết.
Điều 11. Quy trình
báo giảm người hưởng, tạm dừng in danh sách chi trả đối với người hưởng có thời
gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền
1. Cơ quan bưu điện
1.1. Hàng tháng, căn cứ thông tin quản lý
người hưởng Bưu điện huyện lập Danh sách báo giảm người hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng gồm: Người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh trái phép; người
hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích (mẫu số 9a-CBH)
ghi rõ lý do giảm, gửi BHXH huyện cùng Thông báo thay đổi thông tin người hưởng
(mẫu số 18-CBH) trước ngày 20 hàng tháng.
1.2. Bưu điện tỉnh tiếp nhận dữ liệu Danh
sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu
số 13-CBH) từ BHXH tỉnh, chuyển cho Bưu điện huyện.
1.3. Bưu điện huyện in mẫu số 13-CBH, niêm yết tại điểm chi trả để
thông báo cho người hưởng biết.
1.4. Bưu điện huyện tiếp nhận Thông báo tạm
dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 14-CBH) từ BHXH huyện, chuyển cho người
hưởng chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
2. BHXH huyện (Tổ thực hiện chính sách
BHXH)
2.1. Hàng tháng, căn cứ:
- Danh sách báo
giảm người hưởng chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
9a-CBH) của Bưu điện huyện gửi, lập Danh sách báo giảm người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng (mẫu số 9b-CBH) gửi BHXH tỉnh.
- Danh sách chi
trả C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD hoặc C72e-HD đối với những trường hợp
quá 6 tháng liên tục người hưởng không đến nhận tiền, lập mẫu số 7-CBH gửi BHXH tỉnh, vào sổ S01-CBH để theo dõi số tiền chế độ BHXH hàng
tháng phải trả cho người hưởng.
- Thông báo mẫu số 18-CBH của người hưởng đề nghị thay đổi nơi nhận, hình thức nhận
chế độ trong địa bàn tỉnh, lập Danh sách người hưởng chế độ BHXH hàng tháng
thay đổi nơi nhận, hình thức nhận (mẫu số 9c-CBH)
gửi BHXH tỉnh.
Đối với người hưởng chuyển từ huyện
này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh, BHXH huyện viết Giấy giới thiệu mẫu
77-HD chuyển cho
người hưởng đến nộp cho BHXH huyện nơi chuyển đến để quản lý chi trả.
2.2. Căn cứ vào dữ liệu mẫu số 13-CBH do BHXH tỉnh chuyển, in, ký để
theo dõi, quản lý.
2.3. Lập Thông báo mẫu số 14-CBH đối với các trường hợp tạm dừng in
Danh sách chi trả chuyển Bưu điện huyện để chuyển cho người hưởng biết.
3. BHXH tỉnh (Phòng CĐ BHXH)
3.1. Hàng tháng, cập nhật người hưởng giảm,
bao gồm: Người đang hưởng chuyển đi tỉnh khác; người có quyết định thôi hưởng chế độ
BHXH; người hết hạn hưởng chế độ BHXH; Danh sách người hưởng giảm (mẫu số 9b-CBH); Danh sách người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng thay đổi nơi nhận, hình thức nhận (mẫu
số 9c-CBH) lập: Danh sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 13-CBH) chuyển dữ liệu cho BHXH huyện và
Bưu điện tỉnh.
3.2. Hàng tháng, căn cứ quyết định
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng lập Danh sách điều chỉnh hưởng các
chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 12-CBH) chuyển
cho Bưu điện tỉnh để chuyển Bưu điện huyện và BHXH huyện in, ký để
quản lý người hưởng.
3.3. Hàng tháng, lập Báo cáo tăng, giảm
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 3-CBH)
của toàn tỉnh, chuyển Phòng KHTC để tập hợp vào báo cáo quyết toán quý.
Điều 12. Trách nhiệm
của cơ quan BHXH, cơ quan Bưu điện trong quản lý người hưởng
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1.1. Yêu cầu Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch,
giải pháp cụ thể, chi tiết để quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng
(bao gồm người hưởng nhận bằng tiền mặt và người hưởng nhận qua tài khoản cá
nhân) chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam; theo dõi,
giám sát việc thực hiện các kế hoạch, giải pháp trong công tác chi trả và quản
lý người hưởng do cơ quan bưu điện xây dựng, kịp thời phối hợp để giải quyết vướng
mắc, tồn tại.
1.2. Chỉ đạo BHXH huyện, phối hợp cơ quan
bưu điện thường xuyên nắm thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng trên
địa bàn, đặc biệt đối với những trường hợp không trực tiếp nhận chế độ BHXH bằng
tiền mặt, gồm: Người hưởng chế độ BHXH hàng tháng nhận qua tài khoản cá nhân,
người hưởng chế độ tuất hàng tháng, người hưởng ủy quyền cho người khác lĩnh
thay.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
2.1. Phối hợp cơ quan bưu điện
thường xuyên nắm thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng trên địa bàn
theo hướng dẫn của BHXH tỉnh quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này.
2.2. Thu hồi kịp thời các khoản tiền chi
sai, chi vượt cho người hưởng. Đối với trường hợp số tiền chi sai, chi vượt thuộc trách
nhiệm của Bưu điện do báo giảm chậm theo quy định, yêu cầu cơ quan bưu điện phải
hoàn trả ngay số
tiền
chi sai, chi vượt về quỹ BHXH.
3. Trách nhiệm của cơ quan bưu điện
3.1. Tổ chức thực hiện quản lý người hưởng
theo đúng hợp đồng đã ký giữa BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh.
3.2. Xây dựng các biện pháp để quản lý chặt
chẽ người hưởng chế độ BHXH hàng tháng trên địa bàn (bao gồm người hưởng nhận bằng
tiền mặt và người hưởng nhận qua tài khoản cá nhân), nắm bắt kịp thời các trường
hợp: Người hưởng chết; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án
tuyên bố mất tích.
3.3. Ký hợp đồng với Ủy ban nhân dân, công
an xã, phường, thị trấn, tòa án quận, huyện, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn
để cung cấp thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng chết, di chuyển hộ
khẩu, xuất cảnh trái phép, mất tích.
3.4. Cơ quan bưu điện thực hiện nắm bắt
thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng tại nơi cư trú để thông báo kịp
thời cho cơ quan BHXH 01 lần/năm,
đặc biệt đối với những trường hợp không trực tiếp nhận chế độ BHXH như: Người hưởng
chế độ BHXH hàng tháng nhận qua tài khoản cá nhân, người hưởng ủy quyền cho người
khác lĩnh thay, người hưởng chế độ tuất hàng tháng.
Trường hợp người hưởng không có mặt ở
nơi cư trú, đến cư trú tại địa bàn khác trên lãnh thổ Việt Nam, có
văn bản phối hợp với cơ quan bưu điện tại nơi người hưởng đến cư trú xác minh hộ.
3.5. Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi ngay
các khoản tiền do chi sai, chi vượt cho người hưởng, hoặc khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện yêu cầu thu hồi số tiền đã chi trả cho người hưởng để hoàn trả
quỹ BHXH. Trường hợp chưa thu hồi hoặc không thu hồi được, cơ quan bưu điện phải
bồi hoàn số tiền trên về quỹ BHXH.
3.6. Khi có vướng mắc liên quan đến chế độ,
chính sách của người hưởng mà Bưu điện không thể giải quyết thì phải báo cáo hoặc
kiến nghị ngay với cơ quan BHXH để kịp thời giải quyết, không để ách tắc, chậm
trễ.
3.7. Bưu điện huyện trả thẻ BHYT cho người
hưởng trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thẻ BHYT từ cơ quan
BHXH; nhận thẻ BHYT của người hưởng có yêu cầu đổi thẻ BHYT tại các điểm chi trả
để chuyển BHXH huyện
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận thẻ BHYT; thực hiện rà soát thẻ
BHYT theo yêu cầu của cơ quan BHXH (khi giao nhận phải có sổ giao nhận). Trường
hợp không trả được thẻ BHYT cho người hưởng, cơ quan bưu điện phải thông báo ngay cho
cơ quan BHXH biết lý do; nếu để ảnh hưởng đến quyền lợi khám
chữa bệnh BHYT của người hưởng, cơ quan bưu điện phải bồi hoàn số tiền khám chữa
bệnh BHYT mà người hưởng đã chi ra.
3.8. Bưu điện huyện phối hợp với BHXH huyện
xác minh những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu của cơ quan
BHXH. Trong quá trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, nếu Bưu điện huyện
phát hiện có dấu hiệu gian lận phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan
BHXH để kịp thời xử lý.
3.9. Cơ quan Bưu điện tuyên truyền, hướng dẫn
người hưởng thực hiện đúng các quy định về quản lý người hưởng và chi trả các
chế độ BHXH.
Điều 13. Trách nhiệm
của người hưởng, người được ủy quyền
1. Trách nhiệm của người hưởng
1.1. Khi người hưởng có thay đổi thông tin
cá nhân gồm: Số điện thoại, số điện thoại người thân khi cần liên lạc, địa chỉ
cư trú, hình thức nhận, địa chỉ nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lập
mẫu số 18-CBH nộp ĐDCT hoặc BHXH tỉnh hoặc
BHXH huyện. Trường hợp người hưởng có thay đổi thông tin cá nhân mà không Thông
báo cho cơ quan BHXH theo quy định thì cơ quan BHXH tạm thời chưa chi trả để người hưởng bổ
sung đầy đủ thông
tin thay đổi.
1.2. Trường hợp thay đổi nơi nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trong địa bàn tỉnh: Người hưởng lập 01 bản
Thông báo (mẫu số 18-CBH) gửi ĐDCT hoặc
BHXH huyện. Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có
hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực
thì ngoài Thông báo (mẫu số 18-CBH) phải gửi
kèm theo 01 bản phôtô đồng thời xuất trình bản chính sổ hộ khẩu để đối chiếu,
xác nhận.
2. Trách nhiệm của người được ủy quyền
lĩnh thay: Thông báo kịp thời cho cơ quan bưu điện hoặc cơ quan BHXH trong các trường
hợp người hưởng tạm dừng hưởng theo quy định tại Điều 64 Luật
BHXH, khi người hưởng chết hoặc người hưởng thay đổi nơi cư trú.
Chương III
CÔNG
TÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, BHTN
Mục 1. PHÂN CẤP CHI
TRẢ
Điều 14. Phân cấp nội
dung chi trả
1. BHXH tỉnh chi trả và quyết toán các chế
độ:
1.1. Ốm đau, thai sản, DSPHSK cho người lao
động thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý thu theo phân cấp;
1.2. Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN; trợ cấp
một lần khi chết do TNLĐ-BNN; chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
thuộc đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý thu theo phân cấp;
1.3. Chi phí giám định thương tật, bệnh tật,
chi phí khám giám định y khoa đối với trường hợp người lao động chủ động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và kết quả khám giám định đủ điều
kiện để hưởng bảo hiểm xã hội;
1.4. Chi một lần khi nghỉ hưu và truy lĩnh
những tháng chưa lĩnh cho người hưởng có nhu cầu nhận tại BHXH tỉnh; BHXH một lần
đối với người đang hưởng chế độ BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư;
1.5. Chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận con nuôi trong trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận chế độ
tại BHXH tỉnh;
1.6. Chi trả chế độ hỗ trợ học nghề cho các cơ
sở đào tạo nghề; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý thu theo phân
cấp.
1.7. Ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT của
người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
2. BHXH huyện chi trả và quyết toán các
chế độ:
2.1. Chi chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm
nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật
do TNLĐ-BNN) cho người lao động; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc cho đơn vị sử dụng lao động do
BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp;
2.2. Chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận con nuôi;
2.3. Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho đơn vị sử dụng lao động do
BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp;
2.4. Chi chế độ BHXH một lần đối với người
đang hưởng chế độ BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư; chi truy lĩnh chế độ
BHXH một lần khi người hưởng nộp Giấy đề nghị (mẫu
số 16-CBH, mẫu số 19-CBH) tại BHXH huyện.
2.5. Ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT của
người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
3. BHXH tỉnh ký Hợp đồng dịch vụ quản lý
người hưởng và chi trả các chế độ BHXH qua hệ thống bưu điện (mẫu số 15-CBH) với Bưu điện tỉnh để tổ chức chi
trả các chế độ:
3.1. Lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
3.2. Các chế độ BHXH một lần cho người hưởng
do BHXH tỉnh, BHXH huyện giải quyết hưởng theo phân cấp (trừ những nội dung
BHXH tỉnh, BHXH huyện chi trả quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này), gồm:
Trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất; trợ cấp khu vực; BHXH một lần; một lần khi nghỉ hưu;
3.3. Trợ cấp thất nghiệp.
Điều 15. Phương thức
và hình thức chi trả
1. Chi trả các chế độ ốm đau, thai sản,
DSPHSK: BHXH tỉnh, BHXH huyện lựa chọn các hình thức chi trả phù hợp với từng địa
phương và yêu cầu quản lý, gồm các hình thức chi trả sau:
1.1. Thông qua đơn vị sử dụng lao động;
1.2. Thông qua tài khoản cá nhân của người
lao động mở tại ngân hàng;
1.3. Trực tiếp bằng tiền mặt (đối với trường
hợp người lao động chưa nhận tại đơn vị sử dụng lao động và đơn vị sử dụng lao động
đã chuyển trả lại cơ quan BHXH, đồng thời người lao động không có tài khoản cá
nhân).
2. BHXH tỉnh, BHXH huyện chi trả trực tiếp
bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân các chế độ BHXH theo phân cấp tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 14 cho người hưởng; đối với chi trả chế độ cho các đơn vị sử
dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị
(không chi bằng tiền mặt cho các đơn vị).
3. Bưu điện tỉnh tổ chức chi trả các chế
độ BHXH, BHTN cho người hưởng theo hợp đồng ký với BHXH tỉnh quy định
tại Khoản 3 Điều 14 bằng các hình thức:
3.1. Qua tài khoản cá nhân cho người hưởng;
3.2. Bằng tiền mặt cho người hưởng.
Điều 16. Tổ chức chi
trả và thanh quyết toán
1. BHXH Việt Nam
1.1. Chịu trách nhiệm tổ chức, quản
lý, thống nhất hướng dẫn việc chi trả, thẩm định, quyết toán các chế độ BHXH, BHTN
theo quy định của Luật BHXH, Luật Việc làm, Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1.2. Tổng hợp số liệu chi trả các chế độ
BHXH, BHTN của BHXH các tỉnh phục vụ công tác báo cáo, quản lý quỹ BHXH, cụ thể:
- Hàng quý, lập
báo cáo gồm các mẫu số: 1-QLC, 2a-QLC, 2b-QLC,
4a-QLC, 4b-QLC,
5-QLC.
- Hàng năm, lập các mẫu
số: 3-QLC.
2. BHXH tỉnh
2.1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức,
quản lý, thống nhất hướng dẫn chi trả, quyết toán các chế độ BHXH, BHTN trên địa
bàn quản lý theo phân cấp đúng quy định của pháp luật, của BHXH Việt Nam.
2.2. Lập báo cáo quyết toán chi các chế độ
BHXH, BHTN toàn tỉnh (các mẫu biểu các mẫu biểu kèm theo Báo cáo quyết toán
quý, năm theo quy định tại chế độ kế toán BHXH Việt Nam).
2.3. Ký hợp đồng mẫu số 15-CBH với Bưu điện tỉnh để thực hiện chi
trả các chế độ BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp cho người hưởng nhận bằng
tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân; chi trả các chế độ BHXH một lần theo
quy định tại Khoản 3 Điều 14.
2.4. Trực tiếp chi trả và quyết toán các chế
độ BHXH theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 14.
3. BHXH huyện
3.1. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH trên địa bàn thông qua hệ thống bưu điện.
3.2. Lập báo cáo quyết toán chi các chế độ
BHXH toàn huyện (các mẫu biểu kèm theo
Báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định tại chế độ kế toán BHXH Việt Nam).
3.3. Trực tiếp chi trả các chế độ BHXH theo
phân cấp tại Khoản 2 Điều 14.
3.4. Tiếp nhận mẫu
số 19-CBH, giải quyết, chi trả cho người hưởng đối với trường hợp dừng in
danh sách chi trả từ 6 tháng trở lên.
3.5. Thực hiện khấu trừ lương hưu, trợ cấp
BHXH của người hưởng phải thực hiện các quyết định khấu trừ của các cơ quan ra
quyết định chuyển đến theo quy trình quy định tại Mục 6.
Mục 2. QUY TRÌNH CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG
Điều 17. Trách nhiệm
của BHXH tỉnh
1. Phòng CĐ BHXH
1.1. Lập Danh sách chi trả hàng tháng và
các mẫu biểu báo cáo:
a) Hàng tháng, căn cứ Bảng đăng ký tổ chi
trả của BHXH các huyện; địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng của người hưởng
mới, từ nơi khác chuyển đến để xác định tổ chi trả; căn cứ các mẫu: 7-CBH, 9b-CBH, 9c-CBH, 10-CBH
của BHXH các huyện chuyển đến và số người hưởng tăng, giảm và điều chỉnh mức hưởng
do BHXH tỉnh giải quyết cùng với dữ liệu Danh sách chi trả của tháng trước để lập:
Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số C72a-HD hoặc
C72c-HD, C72b-HD); Tổng hợp
kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
2-CBH); Báo cáo tăng, giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 3-CBH); Báo cáo số tiền đóng BHYT cho người
hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp (mẫu số
5-CBH); Danh sách báo tăng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 11-CBH); Danh sách điều chỉnh hưởng các
chế độ hàng tháng (mẫu số 12-CBH); Danh sách
báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số
13-CBH).
Căn cứ theo lịch chi trả, BHXH các tỉnh
quy định cụ thể thời gian lập và chuyển các mẫu biểu cho các Phòng, BHXH
huyện và Bưu điện tỉnh trước ngày 30 hàng tháng để đảm bảo thời gian cấp,
chuyển kinh phí chi trả theo quy định.
b) Căn cứ kết quả giải quyết hưởng chế độ
BHXH hàng tháng của người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng
chưa nhận, lập Phiếu truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 17-CBH) cho từng người hưởng chuyển BHXH
huyện để chi trả cho người hưởng hoặc chi trả tại BHXH tỉnh theo nhu cầu của
người hưởng.
c) Hàng năm, cùng với thời gian lập báo
cáo quyết toán tài chính năm, lập biểu Tổng hợp số người hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng (mẫu số 8-CBH) và biểu Báo cáo
số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp của
cả năm (mẫu số 5-CBH): Lưu 01 bản và chuyển
Phòng KHTC 01 bản đóng Báo cáo quyết toán năm.
1.2. Chuyển cho Phòng KHTC các mẫu số: 2-CBH, 3-CBH, 5-CBH.
1.3. Chuyển cho Phòng Quản lý thu mẫu số 5-CBH để đối chiếu với danh sách tính thu,
ghi thu, cấp thẻ BHYT.
1.4. Dùng chữ ký số chuyển dữ liệu các mẫu
số: 2-CBH, 11-CBH,
12-CBH, 13-CBH,
C72a-HD hoặc C72b-HD và C72c-HD (chi trả qua tài khoản cá nhân và chi trả trực
tiếp bằng tiền mặt) cho Bưu điện tỉnh và BHXH huyện.
1.5. Theo dõi người hết hạn hưởng để không
lập vào Danh sách chi trả.
2. Phòng KHTC
2.1. Nhận các mẫu do Phòng CĐ BHXH chuyển đến
và thực hiện:
a) Mẫu số 2-CBH để chuyển
kinh phí cho Bưu điện tỉnh vào tài khoản tiền gửi trước thời gian chi trả 04
ngày. Lập Thông báo chuyển kinh phí
chi trả các chế độ BHXH (mẫu số 1a-CBH) gửi
Bưu điện tỉnh và mẫu số 1b-CBH gửi BHXH huyện
biết về số tiền đã chuyển cho Bưu điện tỉnh.
b) Mẫu số 3-CBH để theo dõi,
quản lý người hưởng tăng, giảm trong tháng, đóng cùng báo cáo quyết toán quý.
c) Mẫu số 5-CBH để theo dõi
ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp, đóng cùng báo cáo quyết toán
quý, năm.
d) Mẫu số 8-CBH đóng cùng
báo cáo quyết toán năm để quản lý.
2.2. Thực hiện chi trả theo mẫu số 17-CBH cho người hưởng có nhu cầu nhận ngay
tại BHXH tỉnh.
2.3. Thực hiện thu hồi số tiền do BHXH tỉnh
đã chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập danh sách thu hồi kinh phí chi
BHXH theo mẫu số C75-HD; lập
Bảng tổng hợp danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH của toàn tỉnh theo mẫu số
C76-HD.
2.4. Quyết toán số tiền
chi trả cho người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân với Bưu điện
tỉnh.
Căn cứ Danh sách chi trả mẫu C72a-CBH,
C72b-CBH, C72c-CBH có ký xác nhận của Bưu điện tỉnh, kèm theo mẫu số C74-HD, mẫu số 7-CBH (nếu có) quyết toán số tiền đã chi
trả cho người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân với Bưu điện tỉnh.
2.5. Thanh toán chi phí chi trả cho bưu điện
tỉnh
a) Hàng tháng, căn cứ vào Giấy thanh toán
chi phí chi trả (mẫu số C67-HD) do Bưu điện tỉnh chuyển đến, đối chiếu, kiểm
tra số tiền cơ quan Bưu điện
đã chi trả theo mẫu số C74-HD do BHXH các huyện chuyển đến và mẫu số C74-HD của
BHXH tỉnh, tính chi phí chi trả các chế độ BHXH, BHTN theo tỷ lệ quy định.
b) Thông báo cho Bưu điện tỉnh số tiền
chi phí chi trả để Bưu điện tỉnh xuất Hóa đơn tài chính về số tiền chi phí
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH.
c) Khi nhận được Hóa đơn tài chính, BHXH
tỉnh chuyển số tiền chi phí chi trả vào tài khoản của Bưu điện tỉnh.
2.6. Hàng tháng, lập Báo cáo chi chế độ
BHXH (mẫu số 4-CBH).
2.7. Thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán
theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm
của BHXH huyện
1. Chi trả cho người hưởng
1.1. Căn cứ mẫu
số 17-CBH
theo quy định tại Tiết b, Điểm 1.1, Khoản 1 Điều 17 do BHXH tỉnh chuyển đến, thông
báo ngay cho người hưởng biết và thực hiện chi trả cho người hưởng.
1.2. Trường hợp người hưởng chưa nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trong kỳ chi trả tại các điểm chi trả của cơ quan
bưu điện, nếu có nhu cầu nhận tiền trước khi BHXH huyện báo cáo số tiền chưa nhận
về BHXH tỉnh thì BHXH huyện kiểm tra, đối chiếu trên Danh sách chi trả (mẫu số
C72a-HD, C72c-HD), mẫu số C74-HD, mẫu số 7-CBH
(của Bưu điện huyện lập), nếu người hưởng chưa ký nhận thì viết Phiếu chi tiền
mặt chi trả ngay cho người hưởng tại BHXH huyện; hướng dẫn người hưởng ký nhận
vào Phiếu chi tiền mặt và Danh sách mẫu số 7-CBH
(cột ghi chú).
2. Hàng tháng, lập, in, ký mẫu số 5-CBH để ghi thu, ghi chi số tiền đóng
BHYT theo phân cấp.
3. Tổ chức chi trả, quyết toán
3.1. BHXH huyện tổ chức thực hiện chi trả
cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt thông qua hệ
thống bưu điện trong vòng 10 ngày đầu của tháng.
3.2. BHXH huyện quyết
toán số tiền Bưu điện huyện chi trả các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt
cho người hưởng:
a) Căn cứ mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD),
C72b-HD, Danh sách người hưởng chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 7-CBH) do Bưu điện huyện gửi để lập mẫu số 7-CBH chuyển BHXH tỉnh. Đồng thời, căn cứ
số người không in Danh sách chi trả tháng sau nhưng còn những tháng chưa nhận tại
Mục III mẫu số 7-CBH để theo dõi vào Sổ S01-CBH để làm cơ sở giải quyết truy lĩnh cho
người hưởng; lập Thông báo tạm dừng in Danh sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng
(mẫu số 14-CBH) đối với trường hợp người hưởng
tạm dừng in danh sách chi trả, chuyển Bưu điện huyện để chuyển cho người hưởng.
b) Căn cứ Thông báo chuyển kinh phí chi
trả các chế độ BHXH (mẫu 1-CBH) do BHXH tỉnh gửi, kiểm tra Bảng
thanh toán chi trả chế
độ BHXH (mẫu số C74-HD), mẫu số 7-CBH do Bưu
điện huyện lập và gửi đến để làm cơ sở thanh quyết toán. Gửi 01 bản mẫu số
C74-HD đã quyết toán với Bưu điện huyện cho BHXH tỉnh để làm căn cứ
thanh toán chi phí chi trả các chế độ BHXH cho Bưu điện tỉnh.
c) Hàng tháng, lập báo cáo 4-CBH, hạch toán, ghi sổ kế toán theo quy định.
4. Thu hồi kinh phí do chi trả sai
Hàng tháng, căn cứ vào mẫu số 12-CBH, 13-CBH,
các quyết định thu hồi và số tiền đã chi
trả sai, thực hiện thu hồi và lập mẫu số C75-HD gửi BHXH tỉnh.
5. Căn cứ Bảng đăng ký tổ chi trả của Bưu
điện huyện, lập Bảng tổng hợp đăng ký các tổ chi trả của huyện gửi BHXH tỉnh
(Phòng CĐ BHXH).
Điều 19. Trách nhiệm
của cơ quan bưu điện
1. Thực hiện chi trả chế độ BHXH theo đúng
thỏa thuận đã được
cam kết theo hợp đồng đã ký (mẫu số 15-CBH).
Bưu điện tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Bưu điện huyện thực hiện
các nội dung theo hợp đồng mẫu số 15-CBH.
2. Bưu điện tỉnh:
2.1. Căn cứ biểu Tổng hợp kinh phí chi trả
các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 2-CBH) do
BHXH tỉnh gửi đến, khi nhận được tiền, Bưu điện tỉnh thông báo bằng văn bản cho
BHXH tỉnh biết; chuyển tiền cho Bưu điện huyện kịp thời để tổ chức chi trả cho
người hưởng đầy đủ, đúng lịch chi trả.
2.2. Chuyển dữ liệu các mẫu số: 2-CBH, 11-CBH,
12-CBH, 13-CBH,
C72a-HD hoặc C72b-HD và C72c-HD (chi bằng tiền mặt) do BHXH tỉnh chuyển, cho Bưu điện
huyện in để thực hiện
chi trả.
2.3. Thực hiện chi trả các chế độ BHXH hàng
tháng cho người hưởng qua tài khoản cá nhân.
a) Bưu điện tỉnh chuyển tiền vào tài khoản
cá nhân cho người hưởng ngay sau khi nhận được Danh sách chi trả và kinh phí do
BHXH tỉnh chuyển sang, chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp.
b) Trường hợp không chuyển được tiền vào
tài khoản cá nhân của người hưởng do sai thông tin (số hiệu tài khoản, ngân
hàng mở tài khoản, tên chủ tài khoản):
- Bưu điện tỉnh
liên hệ với người hưởng để thu thập lại thông tin về tài khoản cá nhân của người
hưởng; thông báo bằng văn bản cho BHXH tỉnh thông tin về tài khoản cá nhân của
người hưởng.
- BHXH tỉnh căn
cứ văn bản của Bưu điện tỉnh điều chỉnh thông tin về tài khoản cá nhân của người
hưởng trên phần mềm; thông báo bằng văn bản cho Bưu điện tỉnh đã chấp nhận điều
chỉnh thông tin về tài khoản cá nhân của người hưởng. Khi nhận được văn bản chấp
nhận của BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh thực hiện chuyển tiền vào tài khoản cá nhân
đã điều chỉnh của người hưởng.
c) Căn cứ vào số người, số tiền chưa nhận
(do
sai
thông tin tài khoản, không liên hệ để điều
chỉnh được) cơ quan bưu điện lập mẫu số
7-CBH chuyển BHXH tỉnh
khi quyết toán kèm theo mẫu số C74-HD.
2.4. Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ
lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng.
2.5. Thanh toán chi phí chuyển tiền vào tài
khoản cá nhân của người hưởng (nếu có) cho ngân hàng.
2.6. Quyết toán số tiền
đã chuyển vào tài khoản cá nhân của người hưởng.
a) Sau khi chuyển tiền vào
tài khoản cá nhân cho người hưởng, Giám đốc Bưu điện tỉnh ký xác nhận trên Danh
sách chi trả mẫu số C72a-CBH, C72b-CBH, C72c-CBH (chi qua tài khoản cá nhân).
b) Sau 03 ngày kể từ ngày nhận
được kinh phí, lập bảng thanh toán chi trả các chế độ BHXH theo mẫu số C74-HD để
quyết toán số tiền đã chi trả cho người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản
cá nhân, chuyển cùng Danh
sách chi trả đã ký xác nhận, mẫu 7-CBH (nếu
có) cho BHXH tỉnh.
2.7. Tổng hợp số tiền chi trả các chế độ
BHXH, BHTN để thanh toán chi phí chi trả.
a) Sau khi Bưu điện các huyện chi trả
xong, quyết toán với BHXH huyện theo mẫu số C74-HD gửi 01 bản cho Bưu điện tỉnh.
b) Căn cứ vào số tiền đã chi trả các chế
độ BHXH hàng tháng theo mẫu số C74-HD đã quyết toán với cơ quan BHXH, Bưu điện
tỉnh lập Giấy thanh toán chi phí chi trả (mẫu số C67-HD) gửi BHXH tỉnh.
c) Sau khi nhận được thông báo chấp nhận
của BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh xuất Hóa đơn tài chính về số tiền chi phí chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH chuyển BHXH tỉnh để BHXH tỉnh chuyển số tiền chi phí chi trả
vào tài khoản của Bưu điện tỉnh.
3. Bưu điện huyện:
3.1. Căn cứ vào địa bàn chi trả của từng
xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập Bảng đăng ký các tổ chi
trả chuyển BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải
báo BHXH huyện kịp thời.
Phát Phiếu
lĩnh
lương hưu cho người hưởng mới và người hưởng đã sử dụng hết Phiếu lĩnh lương
hưu cũ.
3.2. Tiếp nhận Thông báo (mẫu số 14-CBH) từ BHXH huyện để chuyển cho người
hưởng.
3.3. In các mẫu sau:
a) Mẫu số 11-CBH,
12-CBH, 13-CBH
để niêm yết công khai tại địa điểm chi trả.
b) Mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD để thực
hiện chi trả cho
người
hưởng.
3.4. Thực hiện chi trả trực tiếp bằng tiền
mặt cho người hưởng tại các điểm chi trả:
a) Khi chi trả, kiểm tra Chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh
sách mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD. Trường hợp đã lưu giữ hình ảnh người hưởng
hoặc người được ủy quyền trên phần mềm thì không cần yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy
thân có ảnh, thực hiện đối chiếu hình ảnh với người hưởng hoặc người được ủy
quyền, nếu đúng thì chi trả.
b) Cán bộ chi trả ghi số tiền đã chi cho
người hưởng và ký tên vào Phiếu lĩnh lương hưu (mẫu
số 6-CBH) gửi trả cho người hưởng giữ.
c) Đối với trường hợp người hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng là người già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật đang có
mặt tại nơi cư trú, không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại
điểm chi trả và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác
lĩnh thay thì cán bộ Bưu điện huyện phải chi trả tận nơi cư trú cho người hưởng.
d) Đối với trường hợp người hưởng ủy quyền
cho người khác lĩnh thay: Khi chi trả kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ
tùy thân có ảnh của người lĩnh thay; Phiếu lĩnh lương hưu; lưu giữ mẫu số 13-HSB hoặc Hợp đồng ủy quyền
trong quá trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối, nộp cùng mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD cho BHXH
huyện lưu.
đ) Trường hợp người hưởng đến các điểm
chi trả khác thuộc hệ thống của cơ quan bưu điện để nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng, không trực tiếp ký nhận vào Danh sách chi trả thì cơ quan bưu
điện thực hiện: Yêu cầu người hưởng
xuất trình chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, Phiếu lĩnh lương hưu; đối chiếu Danh sách chi trả
tại điểm chi trả người hưởng đã đăng ký do cơ quan BHXH lập; chi trả cho người
hưởng theo đúng số tiền trên Danh sách chi trả; yêu cầu người hưởng ký vào Giấy
biên nhận số tiền đã lĩnh (mẫu số 20-CBH);
nhân viên bưu điện chi trả ký xác nhận vào Phiếu lĩnh lương hưu. Chuyển mẫu số 20-CBH về nơi chi trả theo Danh sách cơ
quan BHXH đã lập để quyết toán số tiền đã chi trả với cơ quan BHXH theo đúng
quy định.
e) Cơ quan bưu điện phải thực hiện chi trả
xong các chế độ BHXH hàng tháng cho người hưởng trong vòng 10 ngày đầu của
tháng.
3.5. Thanh quyết toán kinh phí chi trả các
chế độ BHXH hàng tháng với BHXH huyện.
a) Hàng tháng, chậm
nhất sau 3 ngày kể từ khi tổ chức chi trả xong các chế độ BHXH (sau ngày 10
hàng tháng), Bưu điện huyện lập bảng thanh toán chi trả các chế độ BHXH theo mẫu
số C74-HD để quyết toán số tiền đã chi trả.
b) Căn cứ vào số người,
số tiền chưa nhận trên danh sách chi trả C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, Bưu điện
huyện lập mẫu số 7-CBH chuyển BHXH huyện khi quyết toán kèm theo mẫu C74-HD.
c) Chuyển các mẫu số
C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 31-CBH, 20-CBH có ký nhận của người lĩnh tiền
cùng mẫu số C74-HD, số tiền người hưởng chưa nhận cho BHXH huyện.
d) Thu hồi kinh phí do chi trả sai: Hàng
tháng, căn cứ vào mẫu số 12-CBH, 13-CBH, các quyết định thu hồi và số tiền đã
chi trả sai, thực hiện thu hồi và lập mẫu số C75-HD gửi BHXH huyện cùng với số
tiền đã thu hồi. Trường hợp số tiền chi sai do lỗi của cơ quan bưu điện thì cơ
quan bưu điện phải ứng tiền để hoàn trả ngay cho quỹ BHXH sau 02 ngày kể từ
ngày nhận được mẫu số 12-CBH, 13-CBH, các quyết định thu hồi số tiền chi trả
sai.
4. Ngoài chi phí chi trả do cơ quan BHXH
chi trả theo hợp đồng đã ký, cơ quan bưu điện không được thu bất kỳ một khoản
phí nào của người hưởng.
Điều 20. Trách nhiệm
của người hưởng
1. Người hưởng nhận chế độ BHXH hàng
tháng bằng tiền mặt
1.1. Hàng tháng, trực tiếp đến nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại điểm chi trả do ĐDCT hoặc cơ quan BHXH thông
báo.
a) Khi đến nhận tiền, xuất trình Chứng minh
nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh, trường hợp mất Chứng minh nhân dân thì
người hưởng xuất trình giấy xác nhận mất
Chứng minh nhân dân có xác nhận của Công an xã, phường nơi cư trú, ký nhận vào
Danh sách chi trả. Trường hợp đã lưu giữ hình ảnh người hưởng hoặc người được ủy
quyền trên phần mềm thì người hưởng hoặc người được ủy quyền không cần xuất trình giấy tờ
tùy thân có ảnh.
b) Xuất trình Phiếu lĩnh lương hưu để cán bộ chi trả
ghi số tiền đã chi trả và ký xác nhận, lưu giữ Phiếu lĩnh lương hưu.
1.2. Trường hợp tại kỳ chi trả hàng tháng,
người hưởng không đến nhận tại điểm chi trả đã đăng ký, có thể đến nhận tại các
điểm chi trả khác của cơ quan bưu điện, người hưởng ký nhận vào Giấy biên nhận
số tiền đã lĩnh (mẫu số 20-CBH) để nhận tiền
chế độ.
1.3. Trường hợp trong tháng, người hưởng
chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại ĐDCT, nếu có nhu cầu nhận tiền
trước khi BHXH huyện báo cáo số tiền chưa nhận về BHXH tỉnh thì đến BHXH huyện
trực tiếp ký nhận vào Danh sách (mẫu số 7-CBH)
và phiếu chi tiền mặt để nhận tiền.
1.4. Trường hợp người hưởng chế độ BHXH
hàng tháng ủy quyền cho người khác lĩnh thay, người hưởng lập 01 bản Giấy ủy
quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc lập Hợp
đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
1.5. Đối với người hưởng bị mất năng lực hành vi dân
sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người lĩnh thay là người
giám hộ theo quy định của pháp luật Dân sự. Đối với người hưởng chế độ tuất
hàng tháng dưới 15 tuổi thì người đứng
sổ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật ký nhận trợ cấp.
1.6. Trách nhiệm của người lĩnh thay: Phải trực
tiếp đến nhận tiền
chế độ BHXH hàng tháng tại ĐDCT, khi đến nhận tiền nộp Giấy ủy quyền hoặc giấy
tờ chứng minh là người giám hộ hợp pháp (đối với người giám hộ) hoặc Hợp đồng ủy
quyền theo quy định của pháp luật, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy
thân có ảnh; Phiếu lĩnh lương hưu; báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc
bị tạm dừng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
Trường hợp người hưởng bị mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bỏ đi khỏi nơi cư trú, người
giám hộ phải yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo
quy định của pháp luật. Khi Tòa án tuyên bố người mất tích, người giám hộ có
trách nhiệm thông báo cho ĐDCT, trường hợp không thông báo kịp thời phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH số tiền đã nhận.
2. Người hưởng nhận chế độ BHXH hàng
tháng qua tài khoản cá nhân
2.1. Người hưởng chế độ BHXH được giải quyết
mới hoặc từ tỉnh khác chuyển đến có nhu cầu lĩnh tiền qua tài khoản cá nhân hoặc người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có nhu cầu chuyển từ lĩnh bằng tiền
mặt sang lĩnh tiền bằng tài khoản cá nhân được tự lựa chọn Ngân hàng của Việt
Nam thuận lợi nhất trong địa bàn tỉnh, đủ điều kiện cung cấp dịch vụ để tự mở
tài khoản cá nhân và đăng ký số hiệu tài khoản, tên Ngân hàng mở tài khoản cá
nhân với cơ quan BHXH. Nếu người hưởng đã có tài khoản cá nhân của Ngân hàng thì ghi
rõ số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản vào mẫu
số 18-CBH hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (mẫu số 01 theo Quyết định
số 999/QĐ-BHXH ngày 24/9/2015 của BHXH Việt Nam ban hành Quy định tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả thủ tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN).
2.2. Người hưởng nộp chứng từ thu phí
phát hành thẻ ATM lần đầu của Ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM
cho Bưu điện tỉnh hoặc Bưu điện huyện (nơi đăng ký tài khoản hoặc nơi nộp Thông
báo mẫu số 18-CBH) để thanh toán;
phí dịch vụ chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của người hưởng do cơ quan Bưu điện
thanh toán; chi phí duy trì tài khoản hàng năm theo quy định của Ngân hàng
Thương mại do người hưởng tự thanh toán.
3. Trường hợp người hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng là người già yếu, cao tuổi cô đơn, ốm đau, bệnh tật đang có
mặt tại nơi cư trú nhưng không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp
BHXH tại điểm chi trả và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người
khác lĩnh thay thì người hưởng phải báo với BHXH huyện hoặc báo với Bưu điện
huyện biết để thực hiện
chi trả tận nơi cư trú cho người hưởng.
4. Trường hợp người hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau: Xuất cảnh trái phép hoặc
bị tòa án tuyên bố là mất tích hoặc có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng
quy định của pháp luật thì bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
theo quy định tại Điều 64 Luật BHXH.
Điều 21. Quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người hưởng
1. Truy lĩnh lương hưu, hưởng tiếp trợ cấp
BHXH hàng tháng trong các trường hợp: Hết hạn hưởng, không còn tên trên Danh sách chi
trả tháng này nhưng còn số tiền của các tháng trước chưa nhận; người hưởng hoặc
người lĩnh thay 6 tháng liên tục không nhận tiền, cơ quan BHXH đã tạm dừng in
danh sách chi trả.
1.1. Nộp hồ sơ: Người hưởng lập 01 bản Giấy
đề nghị truy lĩnh, hưởng tiếp chế độ BHXH (mẫu
19-CBH) nộp tại BHXH huyện.
1.2. Giải quyết: BHXH huyện thực hiện kiểm
tra, đối chiếu với Danh sách chi trả mẫu số 72a-HD (hoặc 72c-HD) hoặc Sổ theo
dõi người hưởng tạm dừng in Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng (mẫu S01-CBH), xác nhận giải quyết vào
mẫu số 19-CBH của người hưởng, viết phiếu
chi, thực hiện chi trả ngay cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp
kể từ khi nhận được Giấy đề nghị. Sau khi chi truy lĩnh, đối với trường hợp tiếp
tục in danh sách chi trả thì lập vào mẫu số
10-CBH gửi BHXH tỉnh để tiếp tục in Danh sách chi trả.
1.3. Nhận kết quả: Người hưởng nhận tiền tại
BHXH huyện ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nộp Giấy
đề nghị.
2. Người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng
tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại, hoặc
thay đổi tài khoản cá nhân, hoặc thay đổi nơi nhận trong địa bàn tỉnh.
2.1. Nộp hồ sơ:
a) Người hưởng lập 01 bản Thông báo thay
đổi thông tin người hưởng
(mẫu số 18-CBH) nộp ĐDCT hoặc BHXH huyện,
ghi rõ: Số tài khoản cá nhân (hoặc thẻ ATM), Ngân hàng nơi mở tài khoản;
hoặc nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng mới. Trường hợp người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới
thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì phải gửi kèm theo 01 bản phôtô đồng thời xuất
trình bản chính sổ hộ khẩu để đối chiếu, xác nhận.
b) Nếu có chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu, người
hưởng nộp chứng từ cho Bưu điện tỉnh hoặc Bưu điện huyện để thanh toán theo quy
định tại Khoản 2 Điều 20.
2.2. Giải quyết thủ tục:
a) BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ từ người
hưởng hoặc ĐDCT, lập vào mẫu số 9c-CBH gửi BHXH tỉnh để chuyển đổi phương
thức lĩnh tiền của người hưởng (từ tài khoản cá nhân sang lĩnh bằng tiền mặt hoặc
ngược lại) hoặc thay đổi địa chỉ nơi
nhận chế độ BHXH hàng tháng cho người hưởng.
b) BHXH tỉnh thực hiện chuyển đổi phương
thức lĩnh tiền hoặc thay đổi địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng cho người
hưởng trên danh sách chi trả. Nếu người hưởng nộp Giấy đề nghị trước ngày 20 hàng tháng
thì cơ quan BHXH giải quyết vào Danh sách chi trả của tháng sau, từ sau ngày 20
hàng tháng thì giải quyết vào Danh sách chi trả của tháng sau nữa.
c) Bưu điện tỉnh hoặc Bưu điện huyện khi
nhận được chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM, thực hiện chi trả ngay bằng tiền
mặt cho người hưởng.
2.3. Nhận kết quả:
a) Người hưởng lĩnh phí phát hành thẻ ATM
tại Bưu điện tỉnh hoặc Bưu điện huyện (nơi nộp chứng từ thu phí phát hành thẻ
ATM lần đầu) ngay trong ngày.
b) Người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng theo phương thức hoặc địa chỉ mới sẽ được chuyển đổi phương thức
lĩnh tiền hoặc thay đổi địa chỉ nơi
nhận theo đề nghị vào tháng sau nếu nộp hồ sơ trước ngày 20 hàng tháng, vào
tháng sau nữa nếu nộp hồ sơ sau ngày 20 hàng tháng.
3. Ủy quyền lĩnh
thay lương hưu, trợ cấp BHXH
3.1. Nộp hồ sơ:
Người hưởng lập Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT,
BHTN (mẫu số 13-HSB) hoặc lập Hợp
đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật và lấy xác nhận:
a) Người hưởng đang cư trú tại Việt Nam lấy
xác nhận của chính quyền địa phương
nơi cư trú.
b) Trường hợp người hưởng đang bị tạm
giam, phạt tù giam thì lấy xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú, hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người hưởng đã xuất cảnh, định
cư tại nước ngoài hoặc đang cư trú tại nước ngoài lấy xác nhận của: Đại sứ quán
Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc chính quyền địa phương ở nước nơi
người hưởng đang cư trú (nếu là bản bằng tiếng nước ngoài, khi nộp cho cơ quan
BHXH giải quyết phải kèm
theo bản dịch sang tiếng Việt của phòng công chứng).
d) Thời hạn của Giấy ủy quyền theo
thỏa thuận của người ủy quyền và người được ủy quyền, nếu không thỏa thuận thì
thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền theo quy định của Luật Dân
sự.
e) Đến kỳ chi trả, người
lĩnh thay nộp
Giấy
ủy quyền (Mẫu 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền
cho ĐDCT, xuất trình Chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận tiền trên Danh sách chi
trả. Trường hợp người hưởng chế độ BHXH xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án
tuyên bố là mất tích hoặc chết hoặc có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng
quy định của pháp luật thì người lĩnh thay có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho ĐDCT hoặc BHXH huyện, nếu vi phạm phải hoàn trả số tiền đã nhận và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3.2. Giải quyết thủ
tục:
a) ĐDCT tiếp nhận Giấy ủy quyền (Mẫu 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền,
kiểm tra Chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, Phiếu lĩnh lương hưu và chi tiền cho người
lĩnh thay.
b) ĐDCT lưu giữ Giấy ủy quyền hoặc Hợp
đồng ủy quyền đến hết
thời hạn ủy quyền sau đó nộp cho BHXH cấp huyện lưu giữ Giấy ủy quyền (Mẫu 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền
theo quy định của chứng từ kế toán.
4. Trường hợp
người hưởng chết nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
4.1. Nộp hồ sơ:
Thân nhân của người hưởng chế độ BHXH
lập Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần (mẫu 16-CBH) có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi người hưởng cư trú, nộp tại BHXH huyện.
4.2. Giải quyết:
BHXH huyện tiếp nhận Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần
kèm giấy chứng tử hoặc giấy báo tử từ thân nhân người hưởng, kiểm tra đối chiếu
về hồ sơ, nếu đủ và đúng theo quy định thì giải quyết chi trả
ngay cho thân nhân của người hưởng chế độ BHXH, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận
được Giấy đề nghị.
4.3. Nhận kết quả:
Thân nhân của người hưởng nhận tiền của những tháng chưa lĩnh tại BHXH huyện ngay
trong ngày hoặc ngày làm việc kế tiếp.
Mục 3. QUY TRÌNH CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH MỘT LẦN
Điều 22. Cơ quan BHXH
chi trả chế độ BHXH một lần (theo quy định phân cấp tại Khoản 2 Điều
15)
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1.1. Phòng CĐ BHXH
a) Lập Danh sách hưởng chế độ BHXH một lần
(mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB) theo nội dung chi được phân
cấp quy định tại Điều 14 (lập riêng danh sách BHXH tỉnh chi trả và danh sách
BHXH huyện chi trả) chuyển đến:
- Phòng KHTC: Mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB (trích danh sách do BHXH tỉnh
chi trả theo phân cấp) cùng các quyết định hưởng chế độ BHXH một lần; mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB (trích danh sách BHXH huyện
chi trả) để chuyển kinh phí.
- BHXH huyện: Mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB (trích danh sách do BHXH huyện chi trả
theo phân cấp cùng các quyết định hưởng chế độ BHXH một lần), ký bằng chữ ký số chuyển
qua dữ liệu điện tử cho BHXH huyện in, thực hiện chi trả cho người lao động.
b) Trường hợp người
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng từ tỉnh khác chuyển đến, trong Quyết định về việc
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng bao gồm tiền trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ
cấp khu vực một lần để BHXH tỉnh nơi đến chi trả: Phòng CĐ BHXH phô tô 01 bản
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (mẫu số 07A-HSB) chuyển
Phòng KHTC hoặc BHXH huyện để thực hiện chi trả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và
trợ cấp khu vực một lần cho người hưởng.
c) Nhận các quyết định hỗ trợ kinh phí từ
Sở LĐTB&XH về: Chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp khi trở lại làm việc; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp;
phục hồi chức năng lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; hồ sơ điều
tra lại các vụ TNLĐ-BNN theo yêu cầu của cơ quan BHXH, xem xét, đối chiếu về điều
kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ chuyển Phòng KHTC trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được
quyết
định.
1.2. Phòng KHTC
a) Căn cứ mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB do Phòng CĐ BHXH chuyển đến
và Danh sách giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần do BHXH huyện xét duyệt thực
hiện:
- Kiểm tra và
chuyển kinh phí (theo số tiền trên danh sách do BHXH huyện chi trả) cho BHXH
huyện.
- Thực hiện chi
trả cho người hưởng các chế độ BHXH một lần theo phân cấp (danh sách hưởng do
BHXH tỉnh chi trả).
- Vào sổ S84-HD
để theo dõi số tiền phải trả, số
tiền đã chi trả, số tiền chưa chi trả
cho người hưởng chế độ BHXH một lần; mỗi loại chế độ BHXH một lần được theo dõi
trên một số trang sổ riêng.
b) Quản lý, theo dõi số người, số tiền của
người hưởng chưa nhận chế độ BHXH năm trước chuyển sang để chi trả và quyết
toán.
Tiếp nhận mẫu
số 19-CBH của người hưởng chưa nhận trợ cấp một lần kiểm tra, đối
chiếu với Sổ S33-H, xét duyệt, chi trả ngay trong ngày cho người hưởng hoặc chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp.
c) Căn cứ hóa đơn, biên lai thu phí khám
giám định y khoa, thanh toán phí giám định y khoa cho người lao động và thân
nhân người lao động chủ động đi khám giám định y khoa và đủ điều kiện
hưởng chế độ
BHXH.
d) Căn cứ các quyết định
của Sở LĐTB&XH do Phòng CĐ BHXH chuyển sang, chuyển tiền vào tài khoản của
đơn vị sử dụng lao động trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
đ) Thực hiện thu hồi số tiền do BHXH tỉnh
chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập Danh sách theo mẫu số C75-HD.
Căn cứ Danh sách (mẫu số C75-HD) của
BHXH huyện gửi và danh sách của BHXH tỉnh để lập Bảng tổng hợp danh sách thu hồi
kinh phí chi chế độ BHXH của toàn tỉnh theo mẫu số C76-HD.
e) Thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo
cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm của
BHXH huyện
2.1. Tiếp nhận dữ liệu các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB và các Quyết định hưởng chế
độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh hưởng trợ cấp khu vực một lần từ BHXH tỉnh,
in các danh sách để viết phiếu chi tiền mặt ngay trong ngày khi người hưởng đến
nhận tiền.
2.2. Căn cứ Danh sách giải quyết hưởng trợ
cấp BHXH một lần do BHXH huyện xét duyệt thực hiện chi trả chế độ BHXH một lần
cho người hưởng theo phân cấp.
2.3. Căn cứ hóa đơn, biên lai thu phí khám
giám định y khoa, thanh toán phí giám định y khoa cho người lao động và thân
nhân người lao động chủ động đi khám giám định y khoa và đủ điều kiện hưởng chế
độ BHXH.
2.4. Căn cứ phiếu chi tiền mặt, ủy nhiệm
chi vào sổ S84-HD để theo dõi số tiền
phải trả, số tiền đã chi trả cho người hưởng chế độ BHXH một lần.
Tiếp nhận mẫu
số 19-CBH của người hưởng chưa nhận trợ cấp một lần kiểm tra, đối chiếu với
Sổ S84-HD, xét duyệt, chi trả ngay trong ngày cho người hưởng hoặc chậm nhất là ngày làm việc
kế tiếp.
2.5. Thực hiện thu hồi số tiền đã chi trả
sai, lập mẫu số C75-HD.
2.6. Ghi sổ kế toán và lập báo cáo theo quy
định.
Điều 23. Chi trả chế
độ BHXH một lần thông qua cơ quan Bưu điện (theo phân cấp quy định
tại Điểm 3.2, Khoản 3 Điều 14).
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1.1. Phòng CĐ BHXH:
- Hàng ngày, lập
Danh sách theo mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB đối với người hưởng
trợ cấp BHXH một lần do BHXH tỉnh giải quyết hưởng: Lập cho từng hình thức chi
trả bằng tiền mặt và qua tài khoản cá nhân; Danh sách chi qua tài khoản cá nhân ghi rõ
số hiệu tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản tại cột Nơi nhận trợ cấp của các
mẫu biểu. Chuyển 01 bản cho Phòng KHTC, chuyển bằng chữ ký số cho Bưu điện tỉnh.
- Chuyển hồ sơ (sổ
BHXH, quyết định hưởng) đã giải quyết cho Bưu điện tỉnh để chuyển
Bưu điện huyện trả cùng với chi trả chế độ BHXH một lần cho người hưởng.
Khi bàn giao hồ sơ phải có sổ giao nhận theo Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết các thủ tục hành chính về BHXH, BHYT.
1.2. Phòng KHTC:
a) Căn cứ các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB do BHXH tỉnh giải quyết và Danh sách giải
quyết hưởng chế độ BHXH một lần do BHXH huyện giải quyết để chuyển
kinh phí cho Bưu điện tỉnh.
b) Ngày 05 hàng tháng, quyết toán số tiền
đã chi chế độ BHXH một lần của tháng trước với Bưu điện tỉnh theo mẫu số 22-CBH.
Sao kê danh sách những người hưởng
chưa nhận chế độ của các tháng trước, chuyển Bưu điện huyện tiếp tục quản lý để
chi trả cho người hưởng khi người hưởng đến nhận trợ cấp.
c) Căn cứ mẫu
số 22-CBH và mẫu số C67-HD của Bưu điện tỉnh để thanh toán chi phí chi trả
các chế độ BHXH một lần cho Bưu điện tỉnh.
d) Ghi sổ kế toán và lập báo cáo theo quy
định.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
- Hàng ngày, thực
hiện lập Danh sách giải quyết hưởng các chế độ BHXH một lần theo phân cấp tại
Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chuyển dữ liệu
điện tử cho: Bưu điện huyện để chi trả; BHXH tỉnh (Phòng KHTC) để chuyển kinh
phí và quyết toán với Bưu điện tỉnh.
- Đồng thời
chuyển hồ sơ (sổ BHXH, quyết định hưởng) theo Danh sách đã giải quyết cho Bưu điện
huyện để trả cho người
hưởng khi chi trả chế độ. Khi bàn giao hồ sơ phải có sổ giao nhận theo Quy định
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về BHXH, BHYT.
3. Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh
3.1. Chuyển kinh phí cho bưu điện
huyện để chi trả bằng
tiền mặt chế độ
BHXH một lần cho người hưởng.
3.2. Trực tiếp chi trả qua tài khoản cá
nhân cho người hưởng
a) Thực hiện chuyển tiền cho người lao động
nhận chế độ BHXH một lần vào tài khoản
cá nhân ngay trong ngày hoặc ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận
được Danh sách do BHXH tỉnh chuyển sang. Trả hồ sơ (sổ BHXH, quyết định hưởng)
đã giải quyết tận nơi cư trú cho người hưởng, yêu cầu người hưởng ký xác nhận
đã nhận đầy đủ hồ sơ.
b) Thông báo cho BHXH tỉnh trường hợp
không chi được do bị sai thông tin tài khoản cá nhân. Tiếp nhận thông
tin được điều chỉnh từ BHXH tỉnh (Phòng CĐ BHXH), chi trả vào tài khoản người
hưởng.
3.3. Quyết toán số tiền trợ cấp BHXH một
lần do Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện đã chi trả với BHXH tỉnh:
Ngày 05 hàng tháng, lập Bảng thanh
toán trợ cấp BHXH một lần (mẫu số 22-CBH) số
tiền Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện đã chi trả của tháng trước kèm theo: Danh
sách 21A-HSB, 21B-HSB, các Danh sách giải quyết
hưởng các chế độ BHXH một lần do BHXH huyện lập có ký nhận của người hưởng;
Danh sách chi qua tài khoản cá nhân có xác nhận của Giám đốc Bưu điện tỉnh đã
chuyển vào tài khoản của người hưởng; hoặc Giấy biên nhận số tiền đã lĩnh (mẫu số 20-CBH) và xác nhận của người hưởng đã nhận
đầy đủ hồ sơ, nộp BHXH tỉnh.
4. Trách nhiệm của Bưu điện huyện
4.1. Chi trả các chế độ BHXH một lần bằng
tiền mặt cho người hưởng:
- Căn cứ Danh
sách 21A-HSB, 21B-HSB, các Danh sách giải quyết
hưởng các chế độ BHXH một lần BHXH huyện lập do Bưu điện tỉnh và BHXH huyện
chuyển sang, thực hiện chi trả tập trung tại trung tâm bưu điện huyện cho người
hưởng khi người hưởng đến nhận chế độ. Khi chi trả, yêu cầu người hưởng xuất
trình chứng minh nhân dân, hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hoặc Giấy ủy quyền
theo quy định.
- Đồng thời trả
hồ sơ (sổ BHXH, quyết định hưởng) đã giải quyết cho người hưởng khi người hưởng
đến nhận chế độ, yêu cầu người hưởng ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.
4.2. Ngày 04 hàng tháng, lập Bảng thanh
toán trợ cấp BHXH một lần (mẫu số 22-CBH) số
tiền Bưu điện huyện đã chi trả kèm theo Danh sách 21A-HSB, 21B-HSB, các Danh sách giải quyết
hưởng các chế độ BHXH một lần do BHXH huyện lập có ký nhận của người hưởng hoặc
Giấy biên nhận số tiền đã lĩnh (mẫu số 20-CBH)
và xác nhận của người hưởng đã nhận đầy đủ hồ sơ, nộp Bưu điện tỉnh để quyết
toán với BHXH tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm
của người hưởng
1. Người hưởng trợ cấp BHXH một lần đăng
ký nơi nhận trợ cấp, hình thức nhận trợ cấp (tiền mặt hoặc tài khoản cá nhân)
vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu số 01) khi nộp hồ sơ hưởng.
2. Trường hợp người hưởng nhận bằng tiền mặt:
2.1. Người hưởng đến nơi nhận trợ cấp đã
đăng ký theo thông báo của cơ quan BHXH để nhận trợ cấp BHXH một lần, khi đến
nhận xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh. Đồng thời nhận lại sổ
BHXH và Quyết định hưởng, ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.
2.2. Trường hợp người hưởng không trực tiếp
đến nhận tiền, thực hiện lập 01 bản Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc lập Hợp đồng ủy
quyền theo quy định của pháp luật, lấy xác nhận như quy định tại Tiết 3.1, Khoản
3 Điều 21.
Người được ủy quyền khi đến nhận tiền,
nộp Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ tùy thân có ảnh, ký nhận trên danh sách và phiếu chi tiền mặt. Đồng thời
nhận lại sổ BHXH và Quyết
định hưởng, ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.
3. Trường hợp người hưởng nhận qua tài khoản
cá nhân thì ghi đầy đủ số hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản, tên chủ tài khoản
vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp cơ quan BHXH đã xét duyệt
xong chế độ BHXH một lần mà người hưởng muốn nhận qua tài khoản cá nhân thì người
hưởng lập mẫu số 18-CBH (Thông báo thay đổi
thông tin người hưởng) ghi rõ số hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản nộp cơ
quan BHXH để chuyển tiền vào
tài khoản.
4. Trường hợp người hưởng chế độ BHXH một
lần chết mà chưa kịp
nhận chế độ BHXH một lần thì thân nhân của người hưởng lập mẫu số 16-CBH gửi BHXH huyện để giải quyết, chi
trả.
5. Trường hợp người hưởng chưa nhận chế độ
BHXH một lần của những năm trước, để nhận tiền, người hưởng lập 01 bản Giấy đề
nghị mẫu số 19-CBH gửi BHXH tỉnh hoặc BHXH
huyện để được giải quyết.
6. Trường hợp người lao động và thân nhân
người lao động chủ động đi khám giám định y khoa và đủ điều kiện hưởng chế độ
BHXH, nộp hóa đơn hoặc biên lai thu phí giám định y khoa của cơ sở giám định y
khoa đủ điều kiện giám định theo quy định của pháp luật cho cơ quan BHXH nơi giải
quyết hưởng chế độ BHXH để được thanh toán.
Mục 4. QUY TRÌNH CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, DƯỠNG SỨC PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều 25. Chi trả chế
độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thông qua đơn vị sử dụng lao động
1. Phòng KHTC (hoặc tổ Kế toán - chi
trả và giám định BHYT)
1.1. Căn cứ mẫu số C70b-HD do Phòng CĐ BHXH (hoặc
Tổ thực hiện chính sách BHXH) chuyển sang, thực hiện chuyển số tiền đã xét duyệt
tại mẫu số 70b-HD vào tài khoản của đơn vị sử dụng lao động trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận mẫu số 70b-HD từ Phòng CĐ BHXH.
1.2. Căn cứ Ủy nhiệm chi số tiền đã chuyển
vào tài khoản của đơn vị sử dụng lao động, thực hiện hạch toán số tiền đã chi,
ghi sổ kế toán theo quy định.
1.3. Theo dõi số tiền chưa chi cho người
lao động theo Danh sách người lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản,
DSPHSK (mẫu số 23-CBH) do đơn vị sử dụng lao
động nộp.
1.4. Thực hiện thu hồi số tiền do giải quyết
và chi sai (nếu có), do thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện. Lập Danh sách thu
hồi kinh phí chi bảo hiểm (mẫu số C75-HD) và mẫu số C76-HD của toàn tỉnh, hạch toán thu
hồi theo quy định.
1.5. Trường hợp người lao động chưa nhận chế
độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại đơn vị sử dụng lao động, có Giấy giới thiệu của
đơn vị sử dụng lao động, cơ quan BHXH căn cứ mẫu
số 23-CBH xem xét, thực hiện chuyển tiền chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK
vào tài khoản cá nhân cho người lao động; trường hợp người lao động không có
tài khoản cá nhân thì viết phiếu chi tiền mặt chi trả ngay cho người lao động
khi người lao động đến nộp Giấy giới thiệu.
2. Đơn vị sử dụng lao động
2.1. Thực hiện chi trả
- Đơn vị sử dụng
lao động thực hiện chuyển tiền chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK vào tài khoản cá
nhân của người lao động (không yêu cầu người lao động ký nhận vào mẫu số C70b-HD).
- Đơn vị sử dụng
lao động chỉ được chi trả chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK bằng tiền mặt
cho người lao động trong trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân.
Khi nhận được tiền từ cơ quan BHXH, đơn vị sử dụng lao động thông báo cho người
lao động đến nhận chế độ bằng tiền mặt, khi chi trả yêu cầu người lao động ký nhận vào
Danh sách mẫu số C70b-HD.
- Thời hạn chi
trả: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, chi trả xong chế độ ốm đau, thai sản,
DSPHSK sau ốm đau, thai sản; trong thời hạn 05 ngày làm việc thực hiện chi trả
xong trợ cấp DSPHSK sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động,
kể từ khi nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến.
2.2. Trong vòng 10 ngày đầu tháng sau, đơn
vị sử dụng lao động lập Danh sách người lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai
sản, DSPHSK (nếu có theo mẫu số 23-CBH) của
các Danh sách 70b-HD đã được xét duyệt của tháng trước, gửi cơ quan BHXH, đồng
thời chuyển trả cơ quan BHXH số tiền chưa chi hết nêu rõ lý do chưa chi trả.
2.3. Trường hợp sau khi đơn vị sử dụng lao
động lập mẫu số 23-CBH và chuyển trả cơ quan
BHXH số tiền chưa chi mà người lao động đến yêu cầu được nhận chế độ ốm đau,
thai sản, DSPHSK, đơn vị sử dụng lao động viết Giấy giới thiệu người lao động đến
cơ quan BHXH để nhận chế độ ốm
đau, thai sản, DSPHSK.
2.4. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động chiếm
dụng tiền chế độ của người lao động, không thực hiện chi trả đúng thời gian quy
định, chi không đầy đủ chế độ đã được cơ quan BHXH xét duyệt cho người lao động
phải chịu trách nhiệm bồi hoàn đầy đủ cho người lao động hoặc hoàn trả quỹ
BHXH, đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
3. Người lao động
3.1. Nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK
qua tài khoản cá nhân.
3.2. Trường hợp người lao động không
có tài khoản cá nhân, được nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK bằng tiền mặt từ
đơn vị sử dụng lao động.
3.3. Trường hợp người lao động nhận chế độ
bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH theo quy định tại Điểm 1.4, Khoản 1 Điều này,
khi đến nhận phải xuất trình: Giấy giới thiệu của đơn vị sử dụng lao động, Chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận vào phiếu chi.
Điều 26. Cơ quan BHXH
chi trả chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK thông qua tài khoản cá nhân cho người
lao động
1. Đơn vị sử dụng lao động
1.1. Lập Danh sách đề nghị thanh toán (mẫu số C70a-HD), dùng chữ ký số
chuyển file Danh sách cho cơ quan BHXH. Các chứng từ (giấy chứng nhận nghỉ hưởng
BHXH, giấy khai sinh, giấy ra viện...) sắp xếp theo thứ tự trong file Danh sách
C70a-HD đã lập, gửi cơ quan BHXH
qua đường bưu điện.
1.2. Kê khai chính xác số hiệu tài khoản,
tên ngân hàng mở tài khoản của từng người lao động tại mẫu số C70a-HD.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động
cung cấp sai thông tin về tài khoản và được cơ quan BHXH thông báo lại bằng văn
bản, đơn vị sử dụng lao động kiểm tra thông báo lại cho cơ quan BHXH thông tin
tài khoản đúng của người lao động.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động
cung cấp sai thông tin tài khoản cá nhân của người lao động dẫn đến cơ quan
BHXH chuyển tiền vào tài khoản do đơn vị sử dụng lao động cung cấp sai mà không
thu hồi được, thì đơn vị sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn ngay
cho người lao động số
tiền
trợ cấp ốm đau, thai sản,
DSPHSK đã chuyển sai.
1.3. Sau 02 ngày kể từ khi nhận được file
Danh sách (mẫu số C70b-HD) đã
xét duyệt bằng chữ ký số do cơ quan BHXH chuyển đến, thông báo cho người lao động
biết cơ quan BHXH đã chuyển tiền chế độ vào tài khoản cá nhân của người lao động.
2. Cơ quan BHXH
2.1. Phòng CĐ BHXH (hoặc Tổ thực hiện chính
sách BHXH)
a) Nhận file Danh sách (mẫu số C70a-HD) qua mạng hoặc Danh
sách chuyển bằng chữ ký số. Căn cứ chứng từ (giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH,
giấy khai sinh, giấy ra viện...), đối chiếu với quy định, tính mức trợ cấp cho
từng người lao động trên cơ sở kết xuất dữ liệu từ phần mềm SMS, lập Danh sách
(mẫu số C70b-HD) có số tài khoản
cá nhân của người lao động: Lưu 01 bản, chuyển Phòng KHTC (hoặc tổ Kế toán -
chi trả và giám định BHYT) 01 bản.
b) Chuyển dữ liệu mẫu số C70b-HD bằng chữ ký số cho
đơn vị sử dụng lao động để biết và cung cấp kết quả cho người lao động.
2.2. Phòng KHTC (hoặc tổ Kế toán - chi trả và giám định
BHYT)
a) Phối hợp với các ngân hàng nơi người lao động mở tài khoản
để kiểm tra, đối chiếu số hiệu tài khoản của người lao động do
đơn vị sử dụng lao động cung cấp.
b) Căn cứ mẫu số C70b-HD do Phòng CĐ BHXH (hoặc
Tổ thực hiện chính sách BHXH) chuyển sang, thực hiện chuyển số tiền đã xét duyệt
tại mẫu số 70b-HD vào tài khoản của từng người lao động trong thời hạn tối đa
04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Phòng CĐ BHXH (hoặc Tổ thực hiện
chính sách BHXH).
c) Trường hợp sai thông tin tài khoản cá
nhân của người lao động không chuyển được tiền, thông báo lại cho đơn vị sử dụng
lao động bằng văn bản để cung cấp lại
số tài khoản cá nhân của người lao động. Trường hợp sai tài khoản mà tiền đã
chuyển vào tài khoản do đơn vị sử dụng lao động cung cấp sai, không thu hồi được,
thông báo cho đơn vị sử dụng lao động ngay bằng văn bản và yêu cầu đơn vị sử dụng
lao động có trách nhiệm bồi hoàn cho người lao động.
d) Căn cứ Ủy nhiệm chi số tiền
đã chuyển vào tài khoản của người lao động, thực hiện hạch toán số tiền đã chi,
ghi sổ kế toán theo quy định.
Điều 27. Chi trả chế
độ thai sản cho người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi
con nuôi
1. Người lao động thôi việc trước thời điểm
sinh con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ theo quy định, xuất trình sổ BHXH cho cơ
quan BHXH (BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện)
a) Nhận tiền mặt tại cơ quan BHXH,
khi nhận tiền xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh,
ký nhận vào
danh sách và phiếu chi tiền mặt.
b) Trường hợp người lao động có nguyện vọng
nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì ghi rõ số hiệu tài khoản, ngân hàng nơi mở
tài khoản, tên chủ tài khoản vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
c) Trường hợp người lao động không trực
tiếp nhận tiền thì lập Giấy ủy quyền (mẫu
13-HSB) ủy quyền cho
người khác nhận thay chế độ thai sản. Khi nhận tiền, người được ủy quyền xuất
trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, ký nhận vào danh sách
và phiếu chi tiền mặt.
2. BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện tiếp nhận hồ
sơ của người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ thai sản nhưng đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi,
thực hiện: Giải quyết, xét duyệt
và lập mẫu quy định; chi trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua
tài khoản cá nhân cho người lao động trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người thôi việc trước
thời điểm sinh con, nuôi con nuôi (mẫu
số 01B-HSB). Hạch toán, ghi sổ kế toán và lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy
định.
Mục 5. QUY TRÌNH CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHTN
Điều 28. Chi trả trợ
cấp thất nghiệp
1. Tiếp nhận hồ sơ
Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính thực hiện:
1.1. Tiếp nhận hồ sơ (các quyết định về việc
hưởng, tạm dừng hưởng, chấm dứt hưởng, bảo lưu, hủy hưởng, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động,
quyết định về việc thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp...) từ TTDVVL chuyển sang.
1.2. Bàn giao hồ sơ về BHTN đã nhận cho
Phòng CĐ BHXH.
1.3. Mở sổ theo dõi riêng việc tiếp nhận và
bàn giao hồ sơ liên quan đến BHTN.
2. Lập Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp
tháng đầu tiên (mẫu số C72d-HD)
Phòng CĐ BHXH thực hiện:
2.1. Căn cứ vào các Quyết định hưởng, thực
hiện cập nhật dữ liệu vào phần mềm Quản lý đối tượng hưởng BHXH hàng tháng (viết
tắt QLCHI). Đồng thời, kiểm tra, đối
chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp, về điều kiện được
hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian hưởng trợ cấp đối với từng người trên Phần
mềm quản lý dữ liệu đóng BHTN. Trường hợp phát hiện giải quyết chưa đúng thì
làm văn bản trình Giám đốc BHXH tỉnh ký gửi Sở LĐTBXH (đồng
thời chưa thực hiện chi trả cho các trường hợp này đến khi có ý kiến của Sở
LĐTBXH).
2.2. Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp
tháng đầu tiên (mẫu C72d-HD) lập như sau:
- Lập hàng ngày
khi nhận được Quyết định hưởng.
- Lập theo từng
hình thức chi trả (tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân).
- Lập Danh sách
người hưởng nhận bằng tiền mặt theo từng huyện.
- Đối với người
hưởng trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân lập chung một danh sách người
hưởng trên địa bàn tỉnh.
- Danh sách đối
với người hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên không phải ghi “Ngày bắt đầu
chi trả tháng này” (Cột số 3).
2.3. Giao Giám đốc BHXH tỉnh quy định thời
gian thực hiện giữa các Phòng, đảm bảo trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định do TTDVVL chuyển sang phải thực hiện xong cập nhật dữ liệu, kiểm
tra, chuyển dữ liệu danh sách bằng chữ ký số cho Bưu điện tỉnh để chuyển Bưu điện
huyện chi trả bắt đầu từ ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày nhận được quyết định do
TTDVVL chuyển sang.
2.4. Chuyển ngay Quyết định hủy quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp
(bản phô tô) cho Bưu điện tỉnh để dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu
tiên.
3. Lập Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp
từ tháng thứ 2
Căn cứ vào tình hình thực tế và điều
kiện của từng địa phương, BHXH tỉnh lựa chọn lập Danh sách chi trả theo một
trong hai phương thức sau:
3.1. Lập Danh sách chi trả
hàng ngày (dùng cho hình thức chi trả bằng tiền mặt, lập
chung với Danh sách người hưởng tháng đầu tiên)
Hàng ngày, căn cứ vào danh sách chi trả
tháng trước, mẫu số 7-CBH và các Quyết định về
việc: Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp,
tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám
đốc Sở LĐTBXH do TTDVVL chuyển sang; Thông báo của TTDVVL về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tỉnh khác chuyển đến,
Phòng CĐ BHXH cập nhật dữ liệu vào phần mềm QLCHI, lập Danh sách chi trả trợ cấp
thất nghiệp (mẫu C72d-HD) như sau:
a) Lập Danh sách người lao động đến ngày
nhận trợ cấp theo quy định tính từ thời điểm ngày thứ 07 của ngày, tháng hưởng
trợ cấp thất nghiệp đó (theo đó, ngày bắt đầu chi trả tại cột số 3 mẫu số 72d-HD
bằng (=) ngày hưởng trợ cấp tại quyết định cộng với (+) 6). Trường hợp thời điểm
ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được
tính từ ngày làm việc tiếp theo.
b) Hàng ngày, Phòng CĐ BHXH chuyển dữ liệu
(mẫu C72d-HD bao gồm cả tháng trợ cấp đầu tiên và trợ cấp từ tháng thứ 2) cho
Bưu điện tỉnh trước ngày bắt đầu chi trả 01 ngày làm việc. Bưu điện tỉnh chuyển dữ liệu
các Danh sách cho Bưu điện huyện in, thực hiện chi trả cho người lao động nhận
trợ cấp bằng tiền
mặt.
Lưu ý: Khi in Danh
sách chi trả theo phương thức này, trong cùng Danh sách (mẫu số C72d-HD) bao gồm
cả người hưởng tháng trợ cấp đầu tiên và người hưởng trợ cấp từ tháng thứ 2 có
cùng ngày lập Danh sách.
Ví dụ: Ông Nguyễn
Văn A có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/5/2015. Ngày 05/01/2015, cơ quan BHXH nhận được
Quyết định.
BHXH tỉnh lập Danh sách như sau:
+ Tháng trợ cấp đầu tiên: Ngày 5, 6/01/2015,
tiếp nhận hồ sơ, Phòng CĐ BHXH lập Danh sách chuyển Bưu điện tỉnh để chi trả bắt
đầu từ ngày 7/01/2015 cho ông Nguyễn Văn A.
+ Tháng thứ hai: Ngày chuyển Danh sách
là ngày 6/02/2015 cho Bưu điện tỉnh để bắt đầu chi trả từ ngày 7/02/2015 (ghi tại
cột số 3 mẫu C72d-HD,
theo quy định tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp).
3.2. Lập Danh sách chi trả theo
tháng (dùng cho hình thức nhận bằng tiền mặt và qua
tài khoản cá nhân)
a) Thời gian lập Danh sách: Ngày 25 hàng
tháng.
b) Căn cứ lập Danh sách: Danh sách chi trả
tháng trước, mẫu số 7-CBH, quyết định tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp, đề nghị của TTDVVL nơi người lao động chuyển đến hưởng
trợ cấp thất nghiệp với BHXH cấp tỉnh nơi người lao động chuyển đến về việc
tiếp tục thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 13 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH),
Phòng CĐ BHXH lập Danh sách cho người hưởng nhận trợ cấp thất nghiệp có ngày bắt
đầu chi trả từ ngày 01 đến ngày 31 tháng sau tại cột số 3 (mẫu C72d-HD).
c) Lập danh sách giảm: Sau thời gian đã lập
Danh sách chi trả hàng tháng chuyển cơ quan bưu điện, trường hợp nhận được các
Quyết định về việc: Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp của Giám đốc Sở LĐTBXH do TTDVVL chuyển sang; Thông báo của TTDVVL
nơi người lao động chuyển đi với BHXH
cấp tỉnh về việc thực hiện chấm dứt chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người
lao động (mẫu số 12 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH), Phòng CĐ BHXH thực
hiện cập nhật dữ liệu vào phần mềm QLCHI để lập Danh sách giảm hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 13-CBH) phần
Trợ cấp thất nghiệp và chuyển dữ liệu cho Bưu điện tỉnh ngay trong ngày nhận được quyết định để cơ quan bưu
điện không thực hiện chi trả cho người lao động.
d) Ngày 26 hàng tháng, Phòng CĐ BHXH chuyển
dữ liệu Danh sách cho Bưu điện tỉnh; Bưu điện tỉnh chuyển dữ liệu
Danh sách chi bằng tiền mặt cho Bưu
điện huyện in để thực hiện chi trả cho người lao động. Trong quá trình chi trả,
hàng ngày khi có phát sinh mẫu 13-CBH, Bưu
điện tỉnh, Bưu điện huyện cập nhật kịp thời để không thực hiện chi
trả trợ cấp cho người lao động.
Dữ liệu chi trả của toàn tỉnh do Phòng
CĐ BHXH quản lý tập trung (hoặc Phòng Công nghệ thông tin) đảm bảo tính bảo mật
của dữ liệu, thực hiện lập Danh sách bằng chữ ký số (các mẫu C72d-HD, mẫu số 13-CBH) để chuyển qua dữ liệu điện tử
cho Bưu điện tỉnh.
4. Chuyển kinh phí: BHXH tỉnh chuyển kinh
phí cho Bưu điện tỉnh.
4.1. Phòng Kế hoạch tài chính: Căn cứ mẫu số 2-CBH của từng Danh sách chi trả
do Phòng CĐ BHXH lập và mẫu số C73-HD do Bưu điện tỉnh lập để làm căn cứ chuyển kinh phí
cho Bưu điện tỉnh làm 2 đợt/tháng.
4.2. Bưu điện tỉnh: Lập Giấy đề nghị tạm ứng
phần trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (mẫu số C73-HD) theo 2 đợt/ tháng, đảm bảo
kinh phí chi trả cho người hưởng; chuyển kinh phí Bưu điện huyện để chi trả cho
người hưởng nhận trợ cấp bằng tiền mặt.
5. Tổ chức chi trả
5.1. Chi trả qua tài khoản cá nhân
a) Căn cứ Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp
tháng đầu tiên (mẫu C72d-HD): Bưu điện tỉnh thực hiện chuyển tiền vào tài khoản
cá nhân của người lao động ngay khi nhận được Danh sách chi trả.
b) Căn cứ Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp
(mẫu C72d-HD) từ tháng trợ cấp thứ 2 và mẫu
13-CBH: Bưu điện tỉnh thực hiện chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của người
lao động trong vòng 5 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 3 mẫu
C72d-HD.
c) Trường hợp người lao động chưa có tài khoản
cá nhân:
- Bưu điện tỉnh
phối hợp với ngân hàng và TTDVVL hướng dẫn người lao động mở tài khoản khi người
lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại TTDVVL.
- Bưu điện tỉnh
chuyển tài khoản cá nhân (hoặc thẻ ATM) cho TTDVVL để TTDVVL trả cho người lao
động khi người lao động đến nhận Quyết định hưởng tại TTDVVL.
- Phí mở tài khoản
cá nhân hoặc làm thẻ ATM (nếu có) do cơ quan Bưu điện thanh toán.
5.2. Chi trả bằng tiền mặt
Bưu điện huyện thực hiện chi trả bằng
tiền mặt tập trung tại Trung tâm Bưu điện huyện cho người lao động tất cả các
ngày trong tháng kể từ ngày bắt đầu chi trả tại cột số 3 mẫu số C72d-HD khi người
lao động đến nhận tiền (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết); tháng đầu tiên thực
hiện chi tiền ngay khi nhận được
Danh sách chi trả.
6. Quyết toán
Bưu điện tỉnh quyết toán số tiền đã
chi trả với BHXH tỉnh:
6.1. Ngày 05 tháng sau, căn cứ các mẫu số
C72d-HD ngày bắt đầu chi trả từ ngày 01 đến ngày 31 tháng trước (kể cả Danh
sách chi trả tháng đầu tiên và Danh sách chi trả từ tháng thứ 2 trở đi), Danh
sách chưa trả tháng trước do Bưu điện huyện và Bưu điện tỉnh chi trả, Bưu điện
tỉnh tổng hợp số tiền đã chi trả, thực hiện quyết toán số tiền đã chi, số tiền
chưa chi (số tiền chưa chi hết chuyển tháng sau chi tiếp) theo mẫu số C74-HD
chuyển BHXH tỉnh kèm theo các chứng từ: C72d-HD có chữ ký của người lao động hoặc
Giấy biên nhận số tiền đã lĩnh (mẫu số 20-CBH)
đối với Danh sách chi bằng tiền mặt; C72d-HD có xác nhận của cơ quan bưu điện
đã chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của người lao động.
6.2. Ngày 07 hàng tháng, căn cứ các mẫu số
C72d-HD do Bưu điện tỉnh đã quyết toán, Phòng KHTC lập danh sách toàn bộ số người
hưởng chưa nhận trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 7-CBH),
chuyển Phòng CĐ BHXH cập nhật phần mềm lập Danh sách chưa trả
tháng trước theo mẫu số C72d-HD chuyển Bưu điện tỉnh, Bưu điện tỉnh chuyển Bưu điện
huyện tiếp tục chi trả khi người hưởng đến nhận trợ cấp (cột số 3 không phải
ghi ngày bắt đầu chi trả).
6.3. Căn cứ mẫu số 74-HD và mẫu số C67-HD của
Bưu điện tỉnh để thanh toán chi phí chi trả trợ cấp thất nghiệp cho Bưu điện tỉnh.
6.4. Phòng KHTC ghi sổ kế toán và hạch toán
kế toán theo quy định.
7. Một số nội dung khác
7.1. Phòng CĐ BHXH lập mẫu số 5-CBH của các Danh sách chi trả trong
tháng chuyển Phòng KHTC để ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT cho người lao động
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
7.2. Chuyển thẻ BHYT
a) Phòng Cấp sổ, thẻ: Căn cứ Quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp, dữ liệu do Phòng CĐ BHXH cung cấp, in thẻ BHYT cho
người lao động. Chuyển thẻ BHYT
cho Phòng tiếp nhận và quản lý hồ sơ để chuyển cho:
- TTDVVL trả thẻ
cho người lao động nhận qua tài khoản cá nhân.
- Bưu điện tỉnh
chuyển Bưu điện huyện để trả cho người lao động vào tháng nhận trợ cấp thất nghiệp
đầu tiên.
b) Phòng CĐ BHXH phối hợp với TTDVVL thu
hồi thẻ BHYT của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
trong các trường hợp: Hủy hưởng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; chuyển nơi
hưởng trợ cấp thất
nghiệp đến
tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác.
7.3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc thu hồi
số tiền
chi sai.
Căn cứ các Quyết định thu hồi do
TTDVVL chuyển sang (thời gian ban hành quyết định và chuyển quyết định
sang cơ quan BHXH); số
tiền
đã chi để xác định
trách nhiệm, cụ thể:
a) Cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thu hồi
trong trường hợp lập danh sách sai dẫn đến chi trả sai.
b) Cơ quan bưu điện chịu trách nhiệm thu hồi trong trường hợp chi
trả sai đối
tượng, sai số tiền so với Danh sách do cơ quan BHXH lập (mẫu C72d-HD và mẫu 13-CBH).
c) TTDVVL chịu trách nhiệm thu hồi trong trường
hợp thông báo chậm, ra quyết định dừng hưởng, tạm dừng, hủy hưởng, chấm dứt hưởng
sau thời gian cơ quan BHXH đã chi trả cho người lao động theo đúng thời gian
quy định.
8. Trách nhiệm của người hưởng
8.1. Nhận trợ cấp thất nghiệp tại Bưu điện
huyện theo địa chỉ TTDVVL thông báo. Khi đến nhận trợ cấp thất nghiệp, người
lao động xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh, ký nhận
vào Danh sách chi trả.
Trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận
trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân thì đăng ký với TTDVVL để thông báo với
cơ quan BHXH.
8.2. Nhận thẻ BHYT mới, nộp thẻ BHYT trong
các trường hợp: Bị chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp; chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
8.3. Trường hợp người hưởng trợ cấp thất nghiệp
không trực tiếp nhận tiền lập 01 bản Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú ủy quyền cho người khác lĩnh thay.
8.4. Trách nhiệm của người lĩnh thay: Phải
trực tiếp đến nhận tiền tại Bưu điện huyện, khi đến nhận tiền nộp Giấy ủy quyền,
xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh; báo giảm kịp thời
khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng theo quy định, nếu thực hiện sai
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHTN.
9. Trường hợp người lao động không đến nhận tiền
trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức BHXH nơi đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 6, Điều 18
Nghị định số 28/NĐ-CP):
9.1. Phòng KHTC: Mở sổ S01-CBH để theo dõi những trường hợp
hết thời gian hưởng người lao động không đến nhận tiền, không còn tên trên Danh
sách chi trả. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là
không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
sau thời hạn nêu trên, lập Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền
trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số
14 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH) gửi TTDVVL nơi người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp để bảo lưu thời
gian đóng BHTN tương ứng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa
nhận.
9.2. Phòng Cấp sổ, thẻ: Căn cứ Quyết định về
bảo lưu thời gian đóng BHTN do TTDVVL chuyển lại, BHXH tỉnh đưa vào Danh sách
không phải trả, thực hiện bảo lưu thời gian đóng BHTN cho người lao động.
10. Di chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp
từ tỉnh này sang tỉnh khác
10.1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi đối tượng
chuyển đi
Căn cứ Thông báo về việc chấm dứt chi
trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động do TTDVVL gửi đến (theo mẫu số 12
Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH), BHXH tỉnh dừng in Danh sách chi trả trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động. Thu hồi thẻ BHYT cũ của người lao động.
10.2. Trách nhiệm của
BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đến
a) Căn cứ hồ sơ do TTDVVL chuyển đến, gồm:
Đề nghị tiếp tục thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động
(theo mẫu số 13 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH); bản chụp Quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp của người lao động, kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ đúng quy định thì
làm thủ tục tiếp nhận, quản lý, chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
b) Cấp thẻ BHYT mới cho người
lao động.
c) Hướng dẫn người lao động về địa điểm,
thời gian, hình thức nhận trợ cấp thất nghiệp.
Điều 29. Chi hỗ trợ học
nghề
BHXH tỉnh thực hiện chi trả chế độ hỗ
trợ học nghề cho các cơ sở đào tạo nghề.
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1.1. Phòng CĐ BHXH
Hằng tháng, đối chiếu Danh sách người
thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số 87a-HD) của Cơ sở Đào tạo
nghề chuyển đến có đủ chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề với Quyết định
về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở LĐTB&XH, lập 03 bản Danh sách người
thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số 87b-HD) trong thời gian 3
ngày làm việc kể từ khi nhận
được mẫu số 87a-HD, chuyển: Cơ sở đào tạo nghề 01 bản; Phòng KHTC 01 bản và lưu
01 bản.
1.2. Phòng KHTC
Hằng tháng, căn cứ mẫu số 87b-HD, chuyển
trả kinh phí hỗ trợ học nghề vào
tài khoản tại ngân hàng cho từng Cơ sở đào tạo nghề trong thời gian 2 ngày làm
việc kể từ ngày nhận
được mẫu số 87b-HD.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
Tiếp nhận Danh sách người thất nghiệp đề
nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số 87a-HD) do Cơ sở Đào tạo nghề chuyển đến,
chuyển BHXH tỉnh giải quyết, chi trả.
3. Trách nhiệm của Cơ sở đào tạo nghề
Trước ngày 25 hàng tháng, lập Danh
sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số 87a-HD) có đầy đủ
chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề chuyển cơ quan BHXH (nộp tại BHXH tỉnh
hoặc tại BHXH huyện nơi Cơ sở đào tạo nghề đóng trụ sở).
4. Trách nhiệm của người thất nghiệp
Hằng tháng, trực tiếp ký xác nhận vào
Danh sách (mẫu số 87a-HD) do Cơ sở đào tạo nghề lập.
Điều 30. Chi hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1.1. Phòng CĐ BHXH
a) Căn cứ Quyết định về việc hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động của UBND tỉnh do Sở LĐTBXH gửi đến, chuyển cho: Phòng KHTC 01 bản
phôtô (đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH); BHXH huyện 01 bản
phôtô (đối với đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu BHXH).
b) Khi đơn vị sử dụng lao động nộp Danh
sách người lao động đã được đào tạo (mẫu số
25-CBH) có chữ ký xác nhận của từng người lao động, đối chiếu với Quyết định
về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động của UBND tỉnh, lập 03 Bảng thanh toán (mẫu số 26-CBH) chuyển: Đơn vị sử dụng
lao động 01 bản; Phòng KHTC 01 bản và lưu 01 bản.
1.2. Phòng KHTC
a) Căn cứ Quyết định về việc hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động do Phòng CĐ BHXH chuyển đến, cấp kinh phí cho BHXH huyện hoặc hướng
dẫn đơn vị sử dụng lao động lập Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí (mẫu số 24-CBH); tạm ứng 50% kinh phí chuyển vào tài khoản
cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày BHXH tỉnh
nhận được quyết định.
b) Căn cứ Bảng thanh toán (mẫu số 26-CBH) do Phòng CĐ BHXH lập, chuyển tiền
thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động trong vòng 05 ngày làm việc.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
2.1. Căn cứ Quyết định về việc hỗ trợ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động do Phòng CĐ BHXH chuyển đến, hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập
Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí (mẫu số 24-CBH);
Tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT tạm ứng 50% kinh phí chuyển vào tài khoản
cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định.
2.2. Khi đơn vị sử dụng lao động nộp Danh
sách người lao động đã được đào tạo (mẫu số
25-CBH) có chữ ký xác nhận của từng người lao động, Tổ thực hiện chính sách
BHXH đối chiếu với Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động của UBND tỉnh, lập
03 Bảng thanh toán (mẫu số 26-CBH) chuyển: Đơn
vị sử dụng lao động 01 bản; Tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT 01 bản và
lưu 01 bản.
2.3. Tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT
căn cứ Bảng thanh toán (mẫu số 26-CBH) do Tổ
thực hiện chính sách BHXH chuyển, thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động trong
vòng 05 ngày làm việc.
3. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động
a) Lập Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí (mẫu số 24-CBH) gửi cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng
lao động đăng ký tham gia BHXH để tạm ứng kinh phí.
b) Khi tổ chức đào tạo xong, lập Danh
sách người lao động đã được đào tạo (mẫu số
25-CBH) có chữ ký xác nhận của từng người lao động gửi cơ quan BHXH để thanh
quyết toán. Hoàn trả tiền tạm ứng trong trường hợp không sử dụng hết kinh phí.
4. Trách nhiệm của người lao động
Khi được đào tạo xong, trực tiếp ký
xác nhận vào Danh sách người lao động đã được đào tạo (mẫu số 25-CBH) do đơn vị sử dụng lao động lập.
Mục 6. QUY TRÌNH KHẤU
TRỪ CHẾ ĐỘ BHXH, BHTN ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KHẤU TRỪ CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
Điều 31. Trách nhiệm
của BHXH huyện
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông
tin, số liệu theo yêu cầu của các cơ quan ra quyết định khấu trừ chế độ BHXH theo
quy định của pháp luật (gọi tắt là các cơ quan) về các khoản lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng do BHXH huyện quản lý và các chế
độ BHXH một lần do BHXH huyện giải quyết theo phân cấp.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH phải thực hiện khấu trừ do các cơ quan chuyển đến, bao gồm:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao các quyết
định;
b) Quyết định trừ vào thu nhập của người
hưởng phải thực hiện khấu trừ của các cơ quan có thẩm quyền;
c) Quyết định thi hành án dân sự hoặc Quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hoặc Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định khác;
d) Công văn của các cơ quan đề nghị khấu
trừ lương hưu, trợ cấp BHXH.
3. Căn cứ hồ sơ trên và các quy định hiện
hành, BHXH huyện kiểm tra hồ sơ,
mức khấu trừ trong quyết định nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm việc
cụ thể và thống nhất bằng văn bản với các cơ quan về: Số tiền khấu trừ lương
hưu, trợ cấp BHXH; thời gian khấu trừ (thời gian bắt đầu và thời gian thực hiện
xong khấu trừ) của từng người hưởng; số hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản của
các cơ quan để nhận tiền khấu
trừ; chi phí thực hiện khấu trừ (chi phí chuyển tiền, in ấn danh
sách, quản lý và các chi phí có liên quan); trách nhiệm của cơ quan BHXH, của
cơ quan ra quyết định khấu trừ. Chuyển cho BHXH tỉnh văn bản đã thống nhất với
cơ quan ra quyết định khấu trừ của
người hưởng chế độ BHXH hàng tháng để lập Danh sách chi trả (mẫu số 72e-HD).
a) Trường hợp trong cùng một thời điểm,
cùng một người hưởng phải thực hiện khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH theo nhiều
Quyết định khác nhau, BHXH huyện thống nhất với các cơ quan ra quyết định khấu
trừ đảm bảo số tiền khấu trừ từ chế độ BHXH của người hưởng để thực hiện
các quyết định tối đa không quá 30% tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng.
b) Trường hợp người hưởng phải thực hiện
các quyết định khấu trừ của cơ quan có thẩm quyền, hưởng chế độ BHXH một lần và
chế độ BHXH hàng tháng thì thực hiện khấu trừ từ chế độ BHXH một
lần (tối đa 30%), nếu chưa đủ số tiền theo các quyết định khấu trừ thì tiếp tục
khấu trừ vào chế độ BHXH hàng tháng của người hưởng cho đến khi thực hiện xong
số tiền theo các quyết định khấu trừ.
4. Tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT
thực hiện khấu trừ trợ cấp BHXH một lần (do BHXH huyện giải quyết và chi trả)
4.1. Căn cứ vào văn bản làm việc, hồ sơ do
các cơ quan chuyển đến, Danh
sách giải quyết chế độ BHXH một lần, lập 02 bản Thông báo khấu trừ lương hưu và
trợ cấp BHXH (mẫu số 2): Gửi người hưởng 01 bản, lưu 01 bản.
4.2. Căn cứ Danh sách giải quyết chế độ
BHXH một lần, viết Phiếu chi tiền mặt hoặc chuyển tiền vào tài khoản
cho người hưởng theo số
tiền
sau khi đã khấu trừ.
4.3. Căn cứ Quyết định khấu trừ, thực hiện
chuyển số tiền đã khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH vào tài khoản đã thống nhất
với các cơ quan ra quyết định khấu trừ.
Trường hợp người hưởng không chấp nhận
khấu trừ, không nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ, cơ quan BHXH vẫn thực
hiện khấu trừ để chuyển số tiền khấu trừ cho các cơ quan.
Điều 32. Trách nhiệm
của BHXH tỉnh
1. Thực hiện khấu trừ đối với trường hợp
người hưởng trợ cấp BHXH một lần do BHXH tỉnh giải quyết và chi trả theo phân cấp
như quy định tại Điều 31.
2. Thực hiện khấu trừ đối với trường hợp
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
2.1. Phòng KHTC: Căn cứ vào văn bản làm việc,
hồ sơ của các cơ quan do BHXH huyện chuyển đến, lập 03 bản Thông báo khấu trừ
lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số 21): Chuyển
Bưu điện tỉnh để chuyển đến người hưởng trước 05 ngày của kỳ chi trả của tháng
khấu trừ đầu tiên (bao gồm cả người hưởng nhận chế độ BHXH qua tài khoản cá
nhân); chuyển Phòng CĐ BHXH 01 bản để lập Danh sách chi trả lương hưu, bảo hiểm
hàng tháng (mẫu số 72e-HD); lưu 01 bản.
2.2. Hàng tháng, căn cứ mẫu số 72e-HD,
Phòng CĐ BHXH lập Danh sách hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người
hưởng phải thực hiện quyết định khấu trừ (mẫu số 72e-HD) theo từng hình thức
chi trả (tiền mặt, qua tài khoản cá nhân) chuyển Bưu điện tỉnh để tổ chức chi
trả cho người hưởng.
2.3. Hàng tháng, Phòng KHTC căn cứ vào
mẫu số 21 thực hiện chuyển số tiền phải khấu
trừ lương hưu, trợ cấp BHXH vào tài khoản đã thống nhất với các cơ quan ra quyết
định khấu trừ (kể cả những trường hợp người hưởng không chấp nhận khấu trừ).
Căn cứ ủy nhiệm chi, hạch toán số tiền đã chuyển các cơ quan ra quyết định khấu
trừ vào các tài khoản chi các chế độ BHXH, BHTN tương ứng.
2.4. Căn cứ mẫu số 72e-HD, thực hiện chuyển kinh phí
chi trả các chế độ BHXH hàng tháng cho Bưu điện tỉnh.
3. Trường hợp người hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH không chấp hành việc
khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH:
3.1. Cơ quan BHXH vẫn thực hiện khấu trừ và
chuyển tiền cho cơ quan ra quyết định khấu trừ theo quy định của pháp luật cho
đến khi thực hiện khấu trừ xong theo quyết định khấu trừ và văn bản đã
thống nhất với các cơ quan ra quyết định khấu trừ. Quá 6 tháng, người hưởng các
chế độ BHXH hàng tháng vẫn không đến nhận tiền, cơ quan BHXH tạm dừng in Danh
sách chi trả (mẫu C72e-HD) theo quy định.
3.2. Hàng tháng, BHXH tỉnh căn cứ văn bản đã thống
nhất với các cơ quan ra quyết
định khấu
trừ về số tiền
khấu trừ, thời gian khấu trừ, chuyển ủy nhiệm chi số tiền phải khấu trừ cho đến
hết thời gian phải khấu trừ cho cơ quan ra quyết định khấu trừ. Vào sổ S01-CBH để theo dõi đầy đủ số tiền hưởng hàng
tháng, số tiền đã khấu trừ
hàng tháng, số tiền chưa nhận của từng người hưởng phải thực hiện khấu trừ.
3.3. Khi người hưởng tiếp tục nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH, hướng dẫn người hưởng lập Giấy đề nghị truy lĩnh, tiếp tục
nhận chế độ BHXH (mẫu 19-CBH), căn cứ sổ S01-CBH xét duyệt số tiền còn lại sau khi đã khấu
trừ và chi trả cho người hưởng và tiếp tục in Danh sách chi trả.
4. Trường hợp người hưởng đang trong thời
gian phải thực hiện khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH theo quyết định khấu trừ của cơ
quan có thẩm quyền, có
nhu cầu di chuyển nơi nhận chế độ BHXH hoặc chết; BHXH tỉnh có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho các cơ quan ra quyết định khấu trừ biết trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ĐDCT hoặc người hưởng thông báo.
5. Khi hết thời gian khấu trừ hoặc người
hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc chết, BHXH tỉnh thông báo
cho các cơ quan ra quyết định khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH và thực hiện đối chiếu
xác nhận số
tiền
đã thực hiện khấu trừ từ khi có quyết định khấu trừ.
Điều 33. Trách nhiệm
của cơ quan bưu điện
1. Trên cơ sở Danh sách chi trả chế
độ BHXH hàng tháng (mẫu số 72e-HD) thực hiện chi trả cho người hưởng phải khấu
trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH, yêu cầu người hưởng ký nhận vào Danh sách (mẫu
số C72e-HD).
2. Trường hợp người hưởng nhận tiền không
ký nhận vào Danh sách chi trả (mẫu số C72e-HD) thì hướng dẫn người hưởng đến các
cơ quan nơi ra Quyết định khấu trừ để giải quyết.
3. Thực hiện quyết toán với BHXH huyện và
nộp Danh sách (C72e-HD) có đầy đủ chữ ký của người hưởng theo đúng thời gian
quy định.
4. Người hưởng đang trong thời gian phải
khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH chết hoặc di chuyển nơi nhận chế độ BHXH
thì cơ quan bưu điện hướng dẫn người hưởng thực hiện thủ tục di chuyển và Tổng
hợp báo cáo BHXH tỉnh.
Điều 34. Trách nhiệm
của người hưởng
1. Khi đến nhận tiền chế độ BHXH phải ký
nhận vào các mẫu số: C72e-HD hoặc phiếu chi tiền mặt (nhận chế độ BHXH một lần).
2. Trường hợp người hưởng không chấp
nhận việc khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH, không nhận tiền thì người hưởng có
trách nhiệm đến các cơ quan nơi ra Quyết định khấu trừ để được hướng dẫn và giải
quyết.
Điều 35. Trách nhiệm
của các cơ quan ra quyết định khấu trừ
1. Gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ theo đúng
quy định sang cơ quan BHXH.
2. Thống nhất bằng văn bản với cơ quan
BHXH về số tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH theo quy định tại Khoản 3, Điều
31.
3. Hàng tháng, khi nhận được số tiền cơ
quan BHXH chuyển đến, thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH biết số tiền đã
nhận được.
4. Khi hết thời gian khấu trừ hoặc người
hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc chết, các cơ
quan phối hợp với cơ quan BHXH đối chiếu xác nhận số tiền do cơ quan BHXH đã khấu
trừ lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Các nội dung
chuyển tiếp
1. Đối với các tỉnh chưa thực hiện chi trả
hết qua hệ thống bưu điện thì BHXH huyện phải thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp
cho người lao động theo các ngày bắt đầu chi trả trên Danh sách chi trả (mẫu số
72d-HD).
2. Đối với trường hợp người hưởng đã lập
Giấy ủy quyền theo mẫu số 18-CBH quy định tại
Quyết định số 919/QĐ ngày 26/8/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 01/QĐ-BHXH , Quyết định số 1399/QĐ-BHXH và Quyết định số 488/QĐ-BHXH của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thì tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn của Giấy ủy quyền
đó.
3. Trong thời gian chưa kịp triển khai chuyển
Danh sách chi trả và các mẫu biểu bằng chữ ký số qua giao dịch điện tử, BHXH các tỉnh vẫn
thực hiện in, ký, đóng dấu Danh sách chi trả, các mẫu biểu chuyển Bưu điện tỉnh
để Bưu điện tỉnh
chuyển Bưu điện huyện thực hiện chi trả.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
hoặc các biểu mẫu được dẫn
chiếu, áp dụng trong Quy định này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp dụng
theo các văn bản, biểu mẫu thay thế, sửa đổi, bổ sung.
Điều 37. Trách nhiệm
của các đơn vị
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan của BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các nội dung của quy định này.
2. Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm
2.1. Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chức
năng, BHXH huyện, đơn vị sử dụng lao động, người hưởng, các tổ chức làm đại diện
chi trả thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2.2. Niêm yết công khai tại trụ sở BHXH tỉnh,
BHXH huyện, điểm chi trả các thủ tục hành chính liên quan đến người hưởng theo
quy định tại Quyết định này.
2.3. Phối hợp với TTDVVL:
a) Quy định cụ thể việc chuyển dữ liệu, hồ
sơ hưởng của người lao động giữa hai cơ quan để kịp lập Danh sách
chi trả trợ cấp thất nghiệp và in thẻ BHYT.
b) Thông báo địa điểm nhận trợ cấp thất nghiệp
tại Bưu điện huyện cho người lao động biết.
c) TTDVVL tổng hợp số hiệu tài khoản cá
nhân của những người lao động đề nghị nhận qua tài khoản cá nhân, chuyển BHXH tỉnh;
trả thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động nhận qua tài khoản cá nhân.
3. Bưu điện các tỉnh
3.1. Chỉ đạo bưu điện huyện tổ chức chi trả
các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; thanh quyết toán với
cơ quan BHXH đúng hướng dẫn tại Quy định này.
3.2. Lập danh sách địa chỉ Bưu điện các quận,
huyện gửi BHXH tỉnh, chuyển TTDVVL
thông báo cho người lao động biết để đến nhận trợ cấp.
3.3. Phối hợp với Ngân hàng và TTDVVL mở
tài khoản cá nhân cho người lao động, tuyên truyền, khuyến khích người lao động
nhận trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin
4.1. Căn cứ quy định của Luật BHXH, Luật Việc
làm và hướng dẫn tại văn bản này để xây dựng chương trình phần mềm liên quan đến
chi trả các chế độ BHXH, BHTN.
4.2. Triển khai lập Danh sách chi trả, các
mẫu biểu bằng chữ ký số để chuyển giữa BHXH
các cấp, chuyển cho cơ quan
Bưu điện qua dữ liệu điện tử, đảm bảo tính pháp lý về giao dịch điện
tử.
4.3. Triển khai và hướng dẫn thực hiện chương trình phần
mềm đến BHXH các tỉnh.
5. Ban quản lý dự án “Phần mềm quản lý
các hoạt động nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam” yêu cầu nhà thầu bổ
sung phần mềm theo nội dung Quy định này./.
PHỤ LỤC
SỐ 01
DANH
MỤC CÁC MẪU BIỂU, SỔ NGHIỆP VỤ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 5 năm
2016
của
Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
I. MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ
1. Mẫu số 1a-CBH: Thông báo chuyển kinh phí
chi trả các chế độ BHXH gửi Bưu điện tỉnh
2. Mẫu số 1b-CBH: Thông báo kinh
phí chi trả các chế độ BHXH gửi BHXH huyện
3. Mẫu số 2-CBH: Tổng hợp kinh phí chi trả
các chế độ BHXH hàng tháng
4. Mẫu số 3-CBH: Báo cáo tăng, giảm hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
5. Mẫu số 4-CBH: Báo cáo chi chế độ BHXH
6. Mẫu số 5-CBH: Báo cáo số tiền đóng
BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp
7. Mẫu số 6-CBH: Phiếu lĩnh lương hưu và
trợ cấp BHXH
8. Mẫu số 7-CBH: Danh sách người hưởng
chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng
9. Mẫu số 8-CBH: Tổng hợp số người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo năm
10. Mẫu số 9a-CBH: Danh sách báo giảm hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
11. Mẫu số 9b-CBH: Danh sách báo giảm hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
12. Mẫu số 9c-CBH: Danh sách người hưởng
chế độ BHXH hàng tháng thay đổi nơi nhận, hình thức nhận
13. Mẫu số 10-CBH: Danh sách báo tiếp tục
in danh sách chi trả
14. Mẫu số 11-CBH: Danh sách báo tăng hưởng
các chế độ BHXH hàng tháng
15. Mẫu số 12-CBH: Danh sách điều chỉnh hưởng
các chế độ BHXH hàng tháng
16. Mẫu số 13-CBH: Danh sách báo giảm hưởng
các chế độ BHXH hàng tháng
17. Mẫu số 14-CBH: Thông báo tạm dừng in
danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng
18. Mẫu số 15-CBH: Hợp đồng dịch vụ quản
lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH qua hệ thống Bưu điện.
19. Mẫu số 16-CBH: Giấy đề nghị nhận chế độ
BHXH khi người hưởng từ trần
20. Mẫu số 17-CBH: Phiếu truy lĩnh số tiền
chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
21. Mẫu số 18-CBH: Thông báo thay đổi thông tin
người hưởng
22. Mẫu số 19-CBH: Giấy đề nghị truy lĩnh,
tiếp tục nhận chế độ BHXH
23. Mẫu số 20-CBH: Giấy biên nhận (số tiền
đã lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH)
24. Mẫu số 21-CBH: Thông báo khấu trừ
lương hưu và trợ cấp BHXH
25. Mẫu số 22-CBH: Bảng thanh toán trợ cấp
BHXH 1 lần
26. Mẫu số 23-CBH: Danh sách người lao động
chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe
27. Mẫu số 24-CBH: Giấy đề nghị tạm ứng
kinh phí
28. Mẫu số 25-CBH: Danh sách người lao động
đã được đào tạo
29. Mẫu số 26-CBH: Bảng thanh toán
30. Mẫu số 1-QLC: Tổng hợp chi trả chế độ
BHXH nguồn NSNN đảm bảo
31. Mẫu số 2a-QLC: Tổng hợp chi trả các chế
độ BHXH từ Quỹ hưu trí, tử tuất
32. Mẫu số 2b-QLC: Tổng hợp chi trả các chế
độ BHXH từ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
33. Mẫu số 3-QLC: Tổng hợp số tiền đóng bảo
hiểm y tế cho
người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp
34. Mẫu số 4a-QLC: Tổng hợp tăng
số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
35. Mẫu số 4b-QLC: Tổng hợp giảm số người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
36. Mẫu số 5-QLC: Tổng hợp chi quỹ ốm đau,
thai sản, DSPHSK
II. SỔ NGHIỆP VỤ
Mẫu số S01-CBH: Sổ theo dõi số
tiền còn phải trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
PHỤ
LỤC SỐ 02
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC MẪU BIỂU, SỔ NGHIỆP VỤ CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 5 năm
2016 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
I. MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ
1. Mẫu số 1a-CBH: Thông
báo chuyển kinh phí chi trả các chế độ BHXH
a) Mục đích: Dùng để thông báo
cho Bưu điện tỉnh biết kinh phí chi trả các chế độ BHXH, (BHTN) mà BHXH tỉnh đã
chuyển cho Bưu điện tỉnh.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Lập theo từng
lần chuyển tiền, theo từng
nội dung chuyển tiền: chế độ BHXH, BHTN.
BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch Tài chính)
căn cứ tổng số kinh
phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp tại Mẫu số 2-CBH và Ủy nhiệm chi chuyển tiền cho
Bưu điện tỉnh, lập Thông báo chuyển kinh phí chi trả các chế độ BHXH gửi Bưu điện
tỉnh biết.
2. Mẫu số 1b-CBH: Thông
báo kinh phí chi trả các chế độ BHXH
a) Mục đích: Dùng để thông báo
cho BHXH huyện biết số kinh phí chi trả cho người hưởng các chế độ BHXH trên địa
bàn huyện BHXH do BHXH tỉnh chuyển cho Bưu điện tỉnh. Làm cơ sở để BHXH huyện
theo dõi, hạch toán, thanh quyết toán với Bưu điện huyện.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Lập theo từng
lần chuyển tiền. BHXH
tỉnh (Phòng Kế hoạch Tài chính) căn cứ Mẫu số
2-CBH, Ủy nhiệm chi cho Bưu điện tỉnh, lập Thông báo cho từng BHXH huyện số
tiền chi trả cho người hưởng theo danh sách của từng BHXH huyện.
3. Mẫu số 2-CBH: Tổng hợp
kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng/trợ cấp thất
nghiệp
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp số người và
số tiền phải trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của từng BHXH huyện để BHXH tỉnh chuyển kinh
phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng cho Bưu điện tỉnh. Bưu điện tỉnh chuyển
kinh phí hàng tháng cho Bưu điện huyện. Làm căn cứ để lập thông
báo kinh phí chi trả các chế độ BHXH (mẫu số 1b-CBH) cho BHXH huyện.
Tổng hợp số người, số tiền
phải trả trợ cấp thất nghiệp của từng huyện để BHXH tỉnh chuyển kinh phí
chi trả trợ cấp thất nghiệp cho Bưu điện tỉnh.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) căn cứ vào Danh sách C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, C72e-HD
để lập mẫu 2-CBH cho cả 2 nguồn kinh phí chi
BHXH (nguồn ngân sách nhà nước và nguồn quỹ BHXH) theo từng BHXH huyện, từng
hình thức chi trả (bằng tiền mặt và qua tài khoản ngân hàng); chuyển 01 bản cho
phòng Kế hoạch tài chính, 01 bản cho Bưu điện tỉnh.
- Cột A: Ghi theo thứ tự số tự nhiên.
- Cột B: Ghi chi tiết cho từng BHXH quận, huyện,
thị trấn và theo phương thức chi (bằng tiền mặt, chi qua tài khoản cá nhân).
Kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng
tháng
- Cột 1, 2: Ghi số người, số tiền hưởng tháng
này, căn cứ cột (3) mẫu số C72a-HD hoặc cột (5) mẫu số C72c-HD.
- Cột 3: Ghi số tiền các tháng trước chưa lĩnh,
căn cứ cột (2) mẫu số C72a-HD hoặc cột (2) mẫu số C72c-HD.
- Cột 4: Ghi số tiền truy lĩnh, điều chỉnh, cột
(4) mẫu số C72b-HD và cột
(4) mẫu số C72c-HD
- Cột 5: Căn cứ Danh sách chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng phải khấu trừ (mẫu số C72e-HD) để ghi.
- Cột 6 = Cột 2 + Cột 3 + Cột 4 - cột 5.
Kinh phí chi trả trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Danh sách chi trả trợ cấp thất
nghiệp
mẫu
số C73-HD lập mẫu 2-CBH tổng hợp kinh phí chi
trả trợ cấp thất nghiệp
- Cột 1, 2: Ghi số người,
số tiền hưởng tháng này, căn cứ cột (6) mẫu số C72d-HD
- Cột 3: Ghi số tiền các tháng trước chưa lĩnh,
căn cứ cột (5) mẫu số C72d-HD
- Cột 4, 5: không phải ghi
- Cột 6 = Cột 2 + Cột 3 + Cột 4 - cột 5.
4. Mẫu số 3-CBH: Báo cáo
tăng, giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để theo dõi
tình hình biến động (tăng, giảm) người hưởng và số tiền thực hiện chi trả BHXH
hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ dữ liệu đã lập Danh sách chi trả của tháng trước và số người, số tiền
tăng, giảm tháng này, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) lập: 01 bản lưu; 01 bản chuyển
phòng KHTC để đóng vào báo cáo quyết toán; 01 bản gửi Ban Thực hiện chính sách
BHXH.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi loại chế độ.
- Cột C: Ghi Mã chỉ tiêu từng loại chế độ (đảm
bảo mỗi chế độ duy nhất có 1 mã chỉ tiêu).
- Cột 1, 2: Ghi số người, số
tiền đang
hưởng
tháng trước, căn cứ cột số (21) (22) mẫu số 3-CBH tháng trước liền kề, đảm bảo
khớp đúng với số liệu tại cột (3) mẫu số C72a-HD hoặc cột số (5) mẫu số C72c-HD
của tháng trước liền kề.
- Cột 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10: Ghi số người, số
tiền tăng do hưởng mới, tỉnh khác
chuyển đến, điều
chỉnh mức lương, tăng các nguyên nhân khác.
- Cột 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20:
Ghi số người, số tiền giảm do hết hạn hưởng, chuyển đi tỉnh khác, chết, điều chỉnh
mức lương giảm, giảm do các nguyên nhân khác.
- Cột 21, 22: Ghi số người, số tiền hưởng trong
tháng.
5. Mẫu số 4-CBH: Báo cáo
chi chế độ BHXH
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp tình hình chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN trong kỳ báo cáo.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập:
Hàng tháng, căn cứ số người, số tiền
phản ánh tại sổ S84-HD ghi chi tiết theo từng loại chế độ BHXH hàng tháng, BHXH
một lần.
Hàng tháng, căn cứ số lượt người, số
tiền phản ánh tại sổ S80b-HD ghi chi tiết
theo từng loại chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK sau TNLĐ, sau ốm đau, thai sản.
6. Mẫu số 5-CBH: Báo cáo
số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp số tiền phải
đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn
BHXH tỉnh, huyện để ghi thu
BHYT, ghi chi đóng BHYT từ nguồn NSNN, quỹ BHXH và quỹ BHTN.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
BHXH tỉnh, BHXH huyện (bộ phận chế độ BHXH) căn cứ số người, số tiền hưởng
tháng này cột (3) Mẫu số C72a-HD, cột (5) mẫu số C72C-HD, mẫu số C72e-HD, mẫu số
C72d-HD do BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện quản lý chi trả và quyết toán theo phân cấp,
hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau dài ngày và nghỉ chế độ thai sản để lập 03 bản mẫu
5-CBH: 01 bản lưu; 01 bản chuyển phòng KHTC (hoặc tổ Kế toán - chi trả và giám định
BHYT) để quản lý,
kiểm
tra, ghi thu, ghi chi (nếu có); 01 bản chuyển phòng Quản lý Thu (hoặc Tổ Thu
BHXH, BHYT).
Cuối năm BHXH tỉnh (phòng Chế độ) lập
02 bản Báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất
nghiệp trong năm: 01 bản lưu, 01 bản chuyển phòng Kế hoạch tài chính để đóng Báo cáo
quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng theo từng loại chế độ,
từng nguồn kinh phí.
- Cột C: Ghi Mã chỉ tiêu từng loại chế độ (đảm
bảo mỗi chế độ duy nhất có 1 mã chỉ tiêu).
- Cột 1, 2: Ghi số người, số tiền đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và trợ cấp thất nghiệp được hưởng
BHYT căn cứ Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp thất
nghiệp.
- Cột 3: Ghi số tiền phụ cấp khu vực của người
hưởng được hưởng BHYT theo lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Cột 4: Ghi số tiền phải đóng BHYT trong
tháng.
Cột 4 = (Cột
2 - Cột 3) x Tỷ lệ % đóng
BHYT
- Cột 5: Ghi số người phải đóng BHYT theo mức
lương cơ sở, bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng
trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp (không tham gia BHXH); cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; người lao động nghỉ việc đang hưởng
chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y
tế; người lao động nghỉ hưởng thai sản; người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ
80 tuổi trở lên.
- Cột 6: Ghi tổng số tiền phải đóng BHYT theo mức
lương tối thiểu.
Cột 6 = Cột 5
x Mức lương cơ
sở x Tỷ lệ % đóng
BHYT
- Cột 7: Ghi tổng số tiền phải đóng BHYT trong
tháng.
Cột 7 = cột 4
+ cột 6
- Cột 8: Ghi lũy kế số tiền phải đóng BHYT của
từng loại người
hưởng từ đầu quý đến cuối
tháng báo cáo.
- Cột 9: Ghi lũy kế số tiền phải đóng BHYT của
từng loại người
hưởng từ đầu năm đến cuối
tháng báo cáo.
Lưu ý: Số người của báo cáo
năm lấy theo số người thực tế phát sinh
Ví dụ: 1 người đóng BHYT 12 tháng
trong năm tính là 1 người
1 người đóng BHYT 6 tháng (kể cả người
không có trong báo cáo tại thời điểm 31/12) tính là 1 người.
Tổng là 2 người.
7. Mẫu số 6-CBH: Phiếu
lĩnh lương hưu và trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Để đại diện chi
trả và người hưởng theo dõi số tiền hàng tháng người hưởng lương hưu và trợ cấp
BHXH đã nhận.
b) Đơn vị lập: Đại diện chi trả, Người hưởng.
c) Phương pháp lập: Phiếu lĩnh
lương hưu và trợ cấp BHXH do đại diện chi trả căn cứ thông tin do cơ quan BHXH
cung cấp, lập và ghi đầy đủ thông tin của người hưởng lương hưu và trợ cấp
BHXH và người lĩnh thay (nếu có), giao cho người hưởng giữ, xuất trình khi
nhận tiền. Khi
chi trả lương hưu hàng tháng cho người hưởng, nhân viên chi trả ghi đầy đủ số
tiền đã chi trả và ký, ghi rõ họ tên vào ô của tháng chi trả.
8. Mẫu số 7-CBH: Danh
sách người hưởng chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Báo cáo danh sách và
số tiền người hưởng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH trong tháng
làm căn cứ BHXH tỉnh in danh sách chi trả tháng sau.
b) Đơn vị lập: BHXH huyện, cơ quan bưu điện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ vào số người, số tiền chưa nhận trên danh sách chi trả C72a-HD, C72b-HD,
C72c-HD (người hưởng ký nhận
bằng Giấy biên nhận tính là đã ký nhận, không lập vào mẫu số 7-CBH), cơ quan
bưu điện lập mẫu số 7-CBH chuyển BHXH huyện khi quyết toán kèm theo mẫu C74-HD;
BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 7-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế
độ BHXH) theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi họ tên người hưởng chưa nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH theo từng loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ nơi ở của người hưởng.
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng chưa nhận
(theo Danh sách C72a-HD).
- Cột 4: Ghi chú (Ghi rõ lý do đối với người hưởng
tạm dừng in danh sách chi trả tháng sau).
9. Mẫu số 8-CBH: Tổng hợp
số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Tổng hợp số người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tăng, giảm của năm trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng năm, căn
cứ dữ liệu đã lập Danh sách chi trả của năm trước và số người tăng, giảm trong
năm, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) lập 04 bản: 01 bản lưu; 02 bản chuyển phòng
KHTC theo thời gian quy định để quản lý, kiểm tra: 01 bản lưu và 01 bản
đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam; 01 bản gửi Ban Thực hiện chính
sách BHXH.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi loại chế độ.
- Cột C: Ghi Mã chỉ tiêu từng loại chế độ
(đảm bảo mỗi chế độ duy nhất có 01 mã chỉ tiêu).
- Cột 1: Ghi số người hưởng cuối năm trước mang
sang.
- Cột 2, 3, 4, 5: Ghi tổng số người hưởng tăng,
trong đó tăng do: Hưởng mới, tỉnh khác
chuyển đến, nguyên nhân khác.
- Cột 6, 7, 8, 9, 10: Ghi tổng số người
hưởng giảm, trong đó giảm do: Hết hạn hưởng, chuyển đi tỉnh khác, nguyên nhân khác.
- Cột 11: Số người hưởng tại thời điểm cuối
năm.
10. Mẫu số 9a-CBH: Danh
sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo giảm người
hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với trường hợp người hưởng chết; người
hưởng tạm dừng hưởng - theo Điều 64 Luật BHXH gửi BHXH huyện để quản lý người hưởng.
b) Đơn vị lập: Bưu điện huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ thông tin người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng
tháng trong trường hợp người hưởng chết; người hưởng tạm dừng hưởng
theo Điều 64 Luật BHXH, Bưu điện huyện lập 02 bản Danh sách báo giảm theo mẫu số
9a-CBH: 01 bản lưu tại Bưu điện
huyện, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi họ tên người hưởng giảm.
- Cột 1: Ghi số sổ BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ người hưởng.
- Cột 3: Ghi tháng, năm giảm chế độ BHXH của
người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng cuối cùng, năm đã chi trả
lương hưu, trợ cấp
BHXH cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi rõ lý do giảm.
11. Mẫu số 9b-CBH: Danh
sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo giảm người
hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với trường hợp: người hưởng chết;
người hưởng tạm dừng hưởng theo Điều 64 Luật BHXH.
b) Đơn vị lập: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập:
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Căn cứ mẫu số 9a-CBH của Bưu điện huyện
gửi đến ghi danh sách người hưởng giảm theo từng loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ BHXH của người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ người hưởng.
- Cột 3: Ghi tháng, năm giảm chế độ BHXH của
người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng cuối cùng, năm đã chi trả
lương hưu, trợ cấp
BHXH cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi số tiền phải thu hồi (nếu có)
- Cột 6: Ghi rõ lý do giảm.
12. Mẫu số 9c-CBH: Danh
sách người hưởng chế độ BHXH hàng tháng thay đổi nơi nhận,
hình thức nhận
a) Mục đích: Dùng để báo danh
sách người hưởng thay đổi hình thức, nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng trong phạm vi địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Thông báo thay đổi thông tin
người hưởng (mẫu 18-CBH), BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 9c-CBH theo từng nguồn
kinh phí: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) theo thời gian
quy định.
c) Phương pháp lập:
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi họ tên từng người chi tiết theo từng
loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ BHXH của người hưởng.
- Cột 2, cột 3: Ghi địa chỉ đang nhận chế độ
(ghi rõ tổ chi trả, xã/phường, quận/huyện) và địa chỉ mới đề nghị thay đổi (ghi
rõ số nhà, ngõ, ngách, đường/phố, tổ dân phố, xã/phường, quận/huyện).
- Cột 4: Ghi rõ đang nhận bằng tiền mặt ghi
(TM), đang nhận qua tài khoản cá nhân ghi (TK).
- Cột 5: Ghi rõ hình thức đề nghị thay đổi: Nhận
bằng tiền mặt
ghi (TM); Nhận qua tài khoản cá nhân ghi rõ số hiệu tài khoản, ngân hàng nơi mở
tài khoản, nếu người khác là chủ tài khoản ghi rõ họ tên chủ tài khoản.
13. Mẫu số 10-CBH: Danh
sách báo tiếp tục in danh sách chi trả (Dùng cho người hưởng
đã tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng).
a) Mục đích: Dùng để báo cho BHXH
tỉnh tiếp tục lập, in Danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
có từ 6 tháng trở lên không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH (tại mẫu số C72a-HD hoặc
C72c-HD, 72e-HD) đề nghị hưởng tiếp.
b) Đơn vị lập: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ giấy đề nghị (mẫu số 19-CBH) và phiếu chi để lập 02 bản mẫu
số 10-CBH
theo
từng nguồn kinh phí: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH).
Cột dọc:
- Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên
người hưởng chi tiết theo từng loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi thời gian
BHXH huyện giải quyết truy lĩnh.
- Cột 3: Ghi số tiền được truy lĩnh.
- Cột 4: Ghi số tiền truy lĩnh BHXH
huyện đã chi cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi địa chỉ đề nghị nhận chế độ (ghi
rõ tổ, xã/phường, quận/ huyện).
- Cột 6: Ghi tháng, năm tiếp tục in danh sách.
- Cột 7: Ghi số tiền truy lĩnh đề nghị
BHXH tỉnh tiếp tục in danh-sách chi trả.
- Cột 8: Đề nghị nhận bằng tiền mặt
ghi “TM”; nhận qua tài khoản cá nhân ghi: số hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản.
14. Mẫu số 11-CBH: Danh
sách báo tăng hưởng các chế độ
BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định người hưởng
tăng tại tổ chi trả, làm
căn cứ để đối chiếu, kiểm tra
danh sách chi trả, quản lý người hưởng hàng tháng và được niêm yết công khai tại
các điểm chi trả để thông báo cho người hưởng biết.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ hồ sơ người hưởng được duyệt mới; chuyển từ tỉnh
khác về; di chuyển nội bộ (từ
xã, phường, tổ chi trả, huyện
khác đến), chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tiền mặt sang lĩnh
qua tài khoản cá nhân và ngược lại (mẫu số 9c-CBH); người hưởng
có từ 6 tháng trở lên không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng tiếp tục nhận chế độ (mẫu
số 10-CBH), BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) lập: Theo tháng;
theo xã, phường, tổ chi trả của từng huyện; theo từng nguồn kinh phí: 01 bản
lưu, chuyển
dữ
liệu cho BHXH huyện, Bưu điện tỉnh theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi Họ tên người
hưởng tăng theo từng loại chế độ BHXH.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi lý do tăng.
- Cột 3: Ghi tháng, năm người hưởng bắt đầu được
hưởng (hoặc hưởng lại hoặc thay đổi hình thức, nơi nhận).
- Cột 4: Ghi số tiền người hưởng được lĩnh
tháng này.
- Cột 5, 6: Ghi thời gian, số
tiền người hưởng được truy lĩnh.
- Cột 7: Ghi tổng số tiền người hưởng được
lĩnh.
15. Mẫu số 12-CBH: Danh
sách điều chỉnh hưởng các chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Để thông báo
cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng được điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng biết. Làm căn cứ để đối chiếu, kiểm tra danh sách chi trả, được
niêm yết công khai tại các điểm chi trả để thông báo cho người hưởng biết.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: BHXH tỉnh
(phòng Chế độ BHXH) căn cứ Quyết định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH lập
danh sách theo tháng, hình thức chi trả, theo từng nguồn kinh phí; lập chi tiết
theo xã, phường, tổ chi trả của từng huyện: 01 bản lưu, chuyển dữ liệu cho BHXH
huyện, Bưu điện tỉnh theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng
có quyết định điều chỉnh
hưởng BHXH trong tháng theo từng loại chế độ BHXH.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi lý do điều chỉnh.
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng đang lĩnh hàng
tháng.
- Cột 4: Ghi tháng, năm điều chỉnh chế độ của
người hưởng.
- Cột 5, 6: Ghi số tiền điều chỉnh tăng, giảm
hàng tháng của người hưởng.
- Cột 7: Ghi số tiền người hưởng được hưởng sau
điều chỉnh.
- Cột 8: Ghi số tiền người hưởng được truy lĩnh
tính từ tháng được điều chỉnh tăng đến tháng lập danh sách.
- Cột 9: Ghi số tiền phải thu hồi của người hưởng
tính từ tháng điều chỉnh giảm đến tháng lập danh sách.
Lưu ý: Trường hợp điều chỉnh đồng loạt
do thay đổi Chính sách
của Nhà nước thì không lập vào Danh sách này mà lập theo mẫu C72c-HD).
16. Mẫu số 13-CBH: Danh
sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để xác định người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng giảm tại điểm chi trả, làm căn cứ để đối
chiếu, kiểm tra danh sách chi trả, quản lý người hưởng hàng tháng và được niêm
yết công khai tại các điểm chi trả để thông báo cho người hưởng biết.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ
thông
tin người hưởng chết, tạm dừng theo Điều 64 Luật BHXH (mẫu số 9b-CBH); di chuyển
nội bộ trong tỉnh (đi xã, phường, tổ chi trả, huyện khác khác), thay đổi hình thức
nhận (mẫu số 9c-CBH); người hưởng chuyển đi tỉnh khác và người hưởng có quyết định
thôi hưởng chế độ BHXH; người hưởng hết hạn hưởng, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ
BHXH) lập theo tháng; theo từng xã, phường, tổ chi trả: 01 bản lưu, chuyển dữ
liệu cho Bưu điện tỉnh, cho BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi họ tên từng người chi tiết theo từng
loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ BHXH.
- Cột 2: Ghi lý do giảm.
- Cột 3: Ghi tháng, năm giảm.
- Cột 4: Ghi tháng cuối cùng, năm đã chi trả
cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi số tiền còn phải trả nếu chưa trả
hết.
- Cột 6: Ghi số tiền phải thu hồi những tháng đã
lĩnh
quá.
17. Mẫu số 14-CBH: Thông
báo tạm dừng in-danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Mẫu này dùng để thông báo
cho người hưởng tạm dừng in danh sách do có 6 tháng liên tục không đến nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH biết.
b) Đơn vị lập: BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ vào danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, danh sách người
hưởng chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng, BHXH huyện lập, gửi đến đại diện
chi trả để chuyển cho người
hưởng có 6 tháng liên tục không đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, vào sổ
S01-CBH để theo dõi số tiền còn phải trả.
18. Mẫu số 15-CBH: Hợp đồng
dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH qua hệ thống Bưu điện.
a) Mục đích: Làm cơ sở
pháp lý xác định trách nhiệm, quyền lợi giữa các bên trong công tác quản lý,
chi trả bảo hiểm xã hội cho
người hưởng.
b) Đơn vị lập: Dùng cho phương thức chi
trả thông qua hệ thống bưu điện (Cơ quan Bưu điện cung cấp dịch vụ cho cơ quan
BHXH theo các nội dung ghi trong Hợp đồng).
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ vào nội dung thỏa thuận giữa BHXH tỉnh
và Bưu điện tỉnh về tổ chức quản lý người hưởng, chi trả các chế độ BHXH và thực
hiện các yêu cầu bổ sung khác của cơ quan BHXH phù hợp với nhu cầu và năng lực
của cơ quan Bưu điện.
- Bên A: Do giám đốc hoặc phó
giám đốc BHXH tỉnh (theo ủy quyền) làm đại diện.
- Bên B: Do giám đốc hoặc phó
giám đốc Bưu điện tỉnh (theo ủy quyền) làm đại diện.
19. Mẫu số 16-CBH:
Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần
a) Mục đích: Để thân nhân
của người hưởng được lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp người đang
hưởng chết nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
b) Đơn vị lập: Thân nhân, đại diện cho
các thân nhân của người hưởng được lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp người đang
hưởng chết.
c) Phương pháp lập: Giấy này do
thân nhân người hưởng lập, có xác nhận của chính quyền địa phương gửi cơ quan
BHXH để lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của người đang hưởng đã từ trần có chế
độ BHXH
chưa
nhận.
Chỉ
kê khai đối với thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ, cha mẹ của vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng, con.
20. Mẫu số 17-CBH: Phiếu
truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định số tiền truy lĩnh
chế độ BHXH hàng tháng của
người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận chế độ BHXH
để làm căn cứ chi trả cho người hưởng.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh, BHXH huyện, người
hưởng.
c) Phương pháp lập: BHXH tỉnh
(phòng Chế độ BHXH) căn cứ kết quả giải quyết hưởng chế độ BHXH hàng tháng của
người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận lập
và chuyển BHXH huyện
để thực hiện
chi trả cho người hưởng.
21. Mẫu số 18-CBH: Thông
báo thay đổi thông tin người hưởng
a) Mục đích: Để người hưởng
các chế độ BHXH thông báo với cơ quan BHXH khi có sự thay đổi, bổ sung thông
tin
cá
nhân, hoặc đề nghị thay đổi nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng trong địa bàn tỉnh,
hoặc đề nghị thay đổi hình thức nhận chế độ BHXH hàng tháng.
b) Đơn vị lập: Người hưởng chế độ BHXH.
c) Phương pháp lập:
- Người hưởng điền đầy đủ: Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc số định danh, thời điểm bắt đầu thay đổi,
bổ sung.
- Tại Cột thông tin trước khi thay đổi bổ sung
và Cột thông tin đề nghị thay đổi bổ sung: điền đầy đủ đối với thông tin có
thay đổi, thông tin nào không bổ sung, sửa đổi đề nghị gạch (x).
22. Mẫu số 19-CBH: Giấy đề
nghị
truy
lĩnh, tiếp tục nhận chế độ BHXH
a) Mục đích: Người hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH chưa nhận chế độ BHXH được truy lĩnh số tiền chưa nhận và tiếp tục nhận
chế độ BHXH hàng tháng, căn cứ để cơ quan BHXH chi trả phần truy lĩnh cho người
hưởng.
b) Đơn vị lập: Người hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH.
c) Phương pháp lập: Giấy này do
người hưởng bị tạm dừng in danh sách chi trả đề nghị nhận số tiền truy lĩnh và
hưởng tiếp chế độ BHXH hàng tháng, hoặc người hưởng chế độ BHXH một lần chưa nhận
của những năm trước
đề nghị nhận. Ghi rõ lý do không đến lĩnh chế độ BHXH hàng tháng, cam kết về việc
không xuất cảnh trái phép) hoặc bị tòa
án tuyên bố mất tích
trong thời gian không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
23. Mẫu số 20-CBH: Giấy
biên nhận (số tiền đã lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH)
a) Mục đích: Dùng để người lĩnh
các chế độ BHXH không có mặt tại điểm chi trả đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH để nhận tiền, có thể đến các điểm chi trả của hệ thống Bưu điện để nhận chế độ
và ký xác nhận vào Giấy biên nhận.
b) Đơn vị lập: Cơ quan Bưu điện lập,
người hưởng xác nhận số tiền đã nhận.
c) Phương pháp lập:
- Phần cơ quan Bưu điện ghi: Cơ quan Bưu điện
căn cứ nội dung, số tiền chi, thông tin của người hưởng, số tiền phải khấu trừ
theo danh sách chi trả (C72a-HD, C72c-HD, C72e-HD), Giấy ủy quyền (nếu có) để lập.
- Phần người nhận ghi: Người nhận kiểm tra
thông tin do cơ quan Bưu điện ghi, kiểm tra số tiền thực nhận và ký xác nhận
vào Giấy biên nhận.
24. Mẫu số 21-CBH: Thông báo khấu
trừ lương hưu và trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Dùng để thông báo
cho người hưởng biết số tiền, thời gian phải thực hiện khấu trừ lương hưu, trợ
cấp BHXH để thực hiện các quyết định khấu trừ.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh
c) Phương pháp lập: BHXH tỉnh căn
cứ vào hồ sơ, văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan ra quyết định khấu trừ
gửi để lập thông báo gửi người hưởng trước thời hạn chi trả 05 ngày
của tháng bắt đầu khấu trừ.
25. Mẫu số 22-CBH: Bảng
thanh toán trợ cấp BHXH 1 lần
a) Mục đích: Làm căn cứ
quyết toán số tiền chi trợ cấp BHXH 1 lần giữa cơ quan BHXH và cơ quan Bưu điện.
b) Đơn vị lập: Bưu điện tỉnh, Bưu điện
huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Danh sách 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB đã chi trả cho người hưởng,
Bưu điện huyện, Bưu điện tỉnh lập Bảng thanh toán trợ cấp BHXH 1 lần để quyết
toán với cơ quan BHXH.
I. Tình hình chi trả:
- Cột 1: Ghi số thứ tự
- Cột 2: Ghi danh sách đợt chi trả
trong tháng.
- Cột 3, 5, 7: Ghi tổng số người phải chi trả,
đã chi trả, chưa chi trả.
- Cột 4, 6, 8: Ghi tổng số tiền phải chi trả,
đã chi trả, chưa chi trả.
II. Tình hình kinh phí:
Ghi rõ kinh phí kỳ trước chuyển sang,
kinh phí nhận trong kỳ, số tiền đã chi trong kỳ và kinh phí chuyển kỳ sau.
26. Mẫu số 23-CBH: Danh
sách người lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe
a) Mục đích: Làm căn cứ để cơ quan BHXH thu hồi số tiền
đơn vị sử dụng lao động chưa chi cho người lao động và là cơ sở xem xét, thực
hiện chi trả trực tiếp cho người lao động trong trường hợp người lao động đề
nghị nhận lại tại cơ quan BHXH
b) Đơn vị lập: Đơn vị sử dụng lao động.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ số người
lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK, lập Danh sách gửi
cơ quan BHXH.
Cột A: Ghi số thứ tự
Cột B: Ghi họ tên của người lao động
chưa nhận chi tiết theo từng loại chế độ
Cột 1: Ghi số sổ BHXH của người lao động.
Cột 2: Ghi đợt ... giải quyết tháng
... năm ...
Cột 3: Ghi số tiền chưa chi.
Cột 4: Ghi Lý do chưa chi.
27. Mẫu số 24-CBH: Giấy đề
nghị tạm ứng kinh phí
a) Mục đích: Dùng để đơn vị sử dụng lao động
đề nghị cơ quan BHXH tạm ứng kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
b) Đơn vị lập: Đơn vị sử dụng lao động.
c) Phương pháp lập: Căn cứ Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, đơn vị sử dụng lao động lập
Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí gửi Bảo hiểm xã hội huyện hoặc BHXH tỉnh, thành
phố nơi đóng BHXH,
BHYT.
28. Mẫu số 25-CBH: Danh
sách người lao động đã được đào tạo
a) Mục đích: Xác định số người
lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề gửi cơ quan
BHXH để thanh quyết toán.
b) Đơn vị lập: Đơn vị sử dụng lao động
c) Phương pháp lập: Căn cứ Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động, sau khi kết thúc đợt đào tạo theo phương án đã được phê duyệt,
đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách người lao động đã được đào tạo có chữ ký xác
nhận của từng người lao động gửi cơ quan BHXH để thanh quyết toán. Hoàn trả tiền
tạm ứng trong trường hợp không sử dụng hết kinh phí.
Cột A: Ghi số thứ tự.
Cột B: Ghi họ và tên người lao động được
đào tạo theo từng nghề đào tạo.
Cột 1, 2: Ghi thời gian học thực tế từ
ngày, tháng đến ngày, tháng.
Cột 3: Ghi số tháng được hỗ trợ tính
theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là ½ tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01
tháng.
Cột 4: Ghi mức hỗ trợ đào tạo của từng nghề
Cột 5: Số tiền được hỗ trợ để đào tạo cho
người lao động (số tháng x mức hỗ trợ 1
tháng).
Cột 6: Chữ ký xác nhận của người lao động
đã được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
29. Mẫu số 26-CBH: Bảng
thanh toán
a) Mục đích: Dùng để cơ quan BHXH
xét duyệt, thực hiện thanh quyết toán với đơn vị sử dụng lao động
b) Đơn vị lập: BHXH huyện, BHXH tỉnh.
c) Phương pháp lập: Căn cứ Danh
sách người lao động đã được đào tạo (mẫu 26-CBH) do đơn vị sử dụng lao động
chuyển sang, Tổ thực hiện chính sách BHXH hoặc Phòng chế độ BHXH đối chiếu với
Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố, lập 03 Bảng thanh toán (mẫu số 27-CBH) chuyển: Đơn vị sử dụng
lao động 01 bản; Tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT hoặc Phòng KHTC 01
bản và lưu 01 bản.
Căn cứ Bảng thanh toán (mẫu số 27-CBH)
do Tổ thực hiện chính sách BHXH hoặc Phòng Chế độ BHXH chuyển, Tổ kế toán - chi
trả và giám định BHYT hoặc Phòng Kế hoạch tài chính thanh toán cho đơn vị sử dụng
lao động trong vòng 05 ngày làm việc hoặc thu hồi số tiền đã tạm ứng lớn hơn số
tiền được quyết toán.
30. Mẫu số 1-QLC: Tổng hợp
chi trả chế độ BHXH nguồn NSNN đảm bảo
a) Mục đích: Dùng để phục vụ công
tác theo dõi tình hình địa phương, xây dựng, phân bổ dự toán và quản lý chi trả
các chế độ BHXH
theo
nguồn NSNN đảm bảo.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng, căn cứ Báo
cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 4-CBH) của BHXH tỉnh gửi, BHXH Việt Nam
lập Mẫu số 1-QLC
tổng
hợp 63 BHXH tỉnh, thành phố chi tiết theo từng chế độ, từng chỉ tiêu: Số chưa
trả đầu tháng, số phải trả trong tháng, số thực trả, số chưa trả đến cuối
tháng.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi tên BHXH tỉnh.
- Cột chỉ tiêu: Ghi số người, số tiền phải trả
các chế độ BHXH hàng tháng nguồn NSNN đảm bảo theo từng loại chế độ.
31. Mẫu số 2a-QLC: Tổng hợp
chi trả các chế độ BHXH từ Quỹ hưu trí, tử tuất
a) Mục đích: Dùng để phục vụ công
tác theo dõi tình hình địa phương, xây dựng, phân bổ dự toán và quản lý chi trả các chế
độ BHXH từ
Quỹ
hưu trí, tử tuất.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 4-CBH) của BHXH tỉnh gửi để
lập (tương tự như Mẫu số 1-QLC).
32. Mẫu số 2b-QLC: Tổng hợp
chi trả các chế độ BHXH từ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Mục đích: Dùng để phục
vụ công tác theo dõi tình hình địa phương, xây dựng, phân bổ dự toán và quản lý
chi trả các chế độ BHXH-từ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 4-CBH) của BHXH tỉnh gửi để
lập
(tương
tự như Mẫu số 1-QLC).
33. Mẫu số 3-QLC: Tổng
hợp số tiền đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất
nghiệp
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp số tiền đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất
nghiệp
theo
năm trên toàn quốc.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Căn cứ Tổng
hợp số tiền
đóng bảo hiểm y tế cho
người hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp theo năm (Mẫu số 5-CBH) của
BHXH tỉnh báo cáo, BHXH Việt Nam lập Mẫu số 3-QLC
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi tên BHXH tỉnh.
- Cột 1 đến cột 18: Ghi tổng số tiền BHYT phải đóng
chi tiết theo từng đối tượng.
34. Mẫu số 4a-QLC: Tổng hợp
tăng số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp tăng số người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trên toàn quốc.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Báo cáo tăng, giảm lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Mẫu số 3-CBH) của
BHXH tỉnh, BHXH Việt Nam lập Mẫu số 4a-QLC
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi tên BHXH tỉnh.
- Cột 1 đến cột 28: Ghi tổng cộng số người biến
động tăng trong tháng chi tiết theo từng loại chế độ (cột 3, 5, 7 Mẫu số
3-CBH).
35. Mẫu số 4b-QLC: Tổng hợp
giảm số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp giảm số người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trên toàn quốc.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng tháng,
căn cứ Báo cáo tăng, giảm lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Mẫu số 3-CBH) của
BHXH tỉnh, BHXH Việt Nam lập Mẫu số 4b-QLC
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi
tên BHXH tỉnh.
- Cột 1 đến cột 28: Ghi tổng cộng số người biến
động giảm trong tháng chi tiết theo từng loại chế độ (cột 11, 13, 15, 17 Mẫu số
3-CBH).
37. Mẫu số 5-QLC: Tổng
hợp chi quỹ ốm đau, thai sản, DSPHSK
a) Mục đích: Dùng để tổng hợp số
ngày, số lượt người, số tiền chi quỹ ốm đau, thai sản, DSPHSK sau ốm đau, thai
sản, DSPHSK sau TNLĐ-BNN theo quý trên toàn quốc.
b) Đơn vị lập: BHXH Việt Nam.
c) Phương pháp lập: Hàng quý,
căn cứ biểu mẫu số 02-HSB của
BHXH tỉnh lập và lập Tổng hợp chi quỹ ốm đau, thai sản, DSPHSK mẫu 8-QLC.
II. SỔ NGHIỆP VỤ
Mẫu số S01-CBH: Sổ theo dõi số
tiền còn phải trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
a) Mục đích: Dùng để theo dõi số tiền còn
phải trả cho
người
hưởng
lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng chưa đến nhận chế độ, làm căn cứ để đối chiếu, giải quyết
đề nghị truy lĩnh và tiếp tục hưởng chế độ BHXH cho người hưởng;
theo dõi, hạch toán kế toán số còn phải trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
b) Đơn vị lập: BHXH tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ Danh sách C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD,
C72e-HD, 7-CBH,
Quyết
định khấu trừ của cơ quan chức
năng để mở sổ theo dõi chi tiết
từng người hưởng.
- Mở sổ tại thời điểm phát sinh, hàng tháng cập
nhật số phải trả đến khi người hưởng lập Giấy đề nghị truy lĩnh.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi tháng phát sinh ngay sau tháng “Đã
chi trả hết tháng, năm…”.
- Cột 1 đến cột 4: Ghi các nội dung như tiêu thức
quy định.
Mẫu
số 1a-CBH
BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-BHXH
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
THÔNG
BÁO CHUYỂN KINH PHÍ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH, BHTN
Kính gửi: Bưu điện tỉnh ………….
Căn cứ Hợp đồng dịch vụ quản lý người
hưởng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội qua hệ thống bưu điện ngày
... tháng ... năm ...;
Bảo hiểm xã hội tỉnh ....
thông báo đã chuyển kinh phí
chi trả các chế độ BHXH, BHTN tháng.... năm …….. tại Ủy nhiệm chi số
………. ngày …… tháng …... năm.... cho
Bưu điện tỉnh ………….:
- Số tiền: ………………………………………………., trong đó:
+ Chi bằng tiền mặt: …………………………………………………
+ Chi qua tài khoản cá nhân: ……………………………………….
- Ngày chuyển tiền:
…………………………………………………..
- Ngân hàng chuyển đi: …………………………………………….
- Ngân hàng đến: …………………………………………………….
Bảo hiểm xã hội tỉnh ……………… thông báo để
Bưu điện tỉnh …………
biết./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu: VT……
|
Giám đốc
BHXH tỉnh
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Mẫu
số 1b-CBH
BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-BHXH
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
THÔNG
BÁO KINH PHÍ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
Kính gửi: Bảo
hiểm xã hội huyện ……….
Căn cứ Hợp đồng dịch vụ quản lý người
hưởng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội qua hệ thống bưu điện số ..... ngày ...
tháng ... năm ...;
Bảo hiểm xã hội tỉnh ....
thông báo đã chuyển kinh phí
chi trả các chế độ BHXH tháng....năm …. để tổ chức chi trả cho người hưởng trên địa bàn huyện ……..; BHXH huyện.... căn cứ thông
báo này để theo dõi, hạch toán, quyết toán với Bưu điện huyện ………………
- Số tiền: ………………………….., trong đó:
+ Chi bằng tiền mặt: ………………………………..
+ Chi qua tài khoản cá nhân: ………………………
- Ngày chuyển tiền: ……………………….
Bảo hiểm xã hội tỉnh………….. thông báo để
Bảo hiểm xã hội huyện ……….biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu: VT……
|
Giám đốc
BHXH tỉnh
(Ký tên, đóng
dấu)
|