BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ
TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có
hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. [2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp
quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải
quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các
thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có
liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là
hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống
cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận
thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ
tục hải quan điện tử.
4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan hải quan
và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.
5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
6.[3] “Kiểm tra chuyên ngành” là việc
cơ quan kiểm tra chuyên ngành căn cứ các quy định về kiểm dịch thực vật,
kiểm dịch động vật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng hàng hóa do các cơ quan quản
lý nhà nước ban hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế hoặc các quy định pháp luật
có liên quan để kiểm tra, xác định hàng hóa đủ điều kiện
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiểm tra chuyên
ngành về văn hóa thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành văn
hóa.
7.[4] “Cổng thông tin một cửa quốc gia” là một hệ thống thông tin
tích hợp để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan quản
lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục
hải quan
1.[5] Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
Thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua dịch vụ bưu chính; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh bao gồm hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tại khoản 2
Điều này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục quản lý địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Đối với hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng
thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
3 [6] Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng
biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn
(ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ
quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng
làm thủ tục hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận kho, bãi, địa
điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường
sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước
khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết để làm thủ tục hải quan. Điều
kiện, trình tự thủ tục công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở
hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tập trung như quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số
68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan”.
Điều 5. Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm
thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3.[7] Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực
hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4.[8] Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển
hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc
tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
Điều 6.[9] Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công
cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
c) Hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang
lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
d) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
đ) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan.”
Điều 7. Thực hiện Cơ chế một
cửa quốc gia
1.[10] Người khai hải quan khai thông tin, nộp chứng
từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan nhà
nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia. Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của
Luật Hải quan, pháp luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn.
2. Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và xử lý thông
tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan;
trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin khai thủ
tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
3.[11] Người khai hải quan tiếp nhận kết quả xử lý
từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực
hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Người khai hải quan không phải nộp, xuất trình chứng
từ giấy đối với các chứng từ đã được tiếp nhận, xử lý thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia, trừ các chứng từ phải nộp bản giấy theo quy định của pháp luật”.
4. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử lý của các
cơ quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng, phát triển Cổng thông tin một cửa
quốc gia;
b) Ban hành quy chế quản lý, vận hành Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
c) Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết nối cổng
thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ sở các
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng chung giữa
các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan tới
các thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ chế một cửa
quốc gia;
e) Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đảm bảo
cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển
Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ chế một
cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban hành thủ tục
hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu hành chính
và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực hiện
theo Cơ chế một cửa quốc gia.
3. Tổng cục Hải quan:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
b) Tham gia đàm phán và thực hiện các điều ước
quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc
gia với các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương II
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chế độ ưu tiên
1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều
43 Luật Hải quan.
2. Được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh
doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm
tra giám sát trước.
3. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên
ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo
quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm
tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm
tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại cửa
khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.
4.[12] Được miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan.
Điều 10. Điều kiện để được
áp dụng chế độ ưu tiên
1. Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về
thuế
Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm
doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp
không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi
phạm về các hành vi sau:
a) Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Các hành vi vi phạm hành chính có hình thức,
mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh
tương đương.
2. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật về kế
toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của
Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm
toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định
của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu
trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
3. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì hệ thống,
quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền
cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
4. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch
100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản,
thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
d) Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục
hải quan trong năm đạt 20.000 tờ
khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, Điểm d Khoản này là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp
tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
5. Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu quy định tại Khoản 4 Điều này đối với doanh nghiệp được Bộ Khoa học và
Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của
Luật Công nghệ cao.
6. Bộ Tài chính xem xét áp dụng chế độ ưu tiên theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với hàng hóa nhập khẩu
để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo trước khi
cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
Điều 11. Thủ tục công nhận,
gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên
gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu,
nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp
luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02
năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất
(nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực
tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất
lượng (nếu có): 01 bản chụp.
2. Thẩm định, công nhận doanh nghiệp ưu tiên
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng
cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Đối với các trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến
các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm
định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên có hiệu
lực trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành quyết
định và tự động gia hạn thêm 03 năm tiếp theo nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy
đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp
doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan
khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.
4. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều
kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên thì trong 02 năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng cục Hải
quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
5.[13] Địa điểm nộp hồ sơ: Tổng
cục Hải quan.
Điều 12. Quản lý doanh nghiệp
ưu tiên
1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc
thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Theo dõi, thu thập, phân tích tình hình hoạt
động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp
luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì các điều kiện
áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay các vấn
đề vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh cảng, kho
bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho doanh
nghiệp ưu tiên.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế
độ ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật
thuế, chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản
1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c) Thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan
hải quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên quan đến việc
duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu
tiên;
d) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm tra, phát hiện,
khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót đã phát hiện, khắc
phục.
Chương III
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 13.
Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện
pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ
pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật
của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu
chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm
tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện
pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.
Điều 14.
Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người
khai hải quan
1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ
của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:
a) Tần suất vi phạm pháp luật hải
quan và pháp luật thuế;
b) Tính chất, mức độ vi phạm
pháp luật hải quan và pháp luật thuế;
c) Việc hợp tác với cơ quan hải
quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành
các quyết định khác của cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan đánh giá mức
độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý
hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.
Điều 15.
Thực hiện phân loại mức độ rủi ro
1. Việc phân loại mức độ rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực
hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
2. Trong quá trình phân loại mức
độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:
a) Chính sách quản lý, chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
c) Tần suất, tính chất, mức độ
vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh;
đ) Tuyến đường, phương thức vận
chuyển hàng hóa, hành lý;
e) Các yếu tố khác liên quan đến
quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cơ quan hải quan thực hiện
đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng
các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp.
Mục 2. PHÂN
LOẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 16.
Phân loại hàng hóa
1. Phân loại hàng hóa để xác định
tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Việc phân loại hàng hóa căn
cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính
chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phân loại hàng hóa để xác định
mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc phân loại hàng hóa.
Điều 17.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội
dung giải thích kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc
tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều
26 Luật Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam trong toàn quốc.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
a) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xây dựng các Danh mục hàng
hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà
nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Điều 18.
Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Cơ sở dữ liệu về Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về
phân loại hàng hóa, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành;
b) Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
Điều 19.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc thực hiện phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem
xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phải thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các quy định tại
Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản
lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ
Tài chính. Chậm nhất 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số
hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang
Bộ thực hiện công bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên
ngành đã ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số
hàng hóa hoặc có mã số hàng hóa nhưng chưa phù hợp thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài
chính để có mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam đối với danh mục các hàng hóa này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc
phân loại hàng hóa đối với các trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam hoặc có sự khác biệt giữa các Danh mục hàng hóa do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ ban hành trước ngày hiệu lực của Nghị định này với Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Mục 3. TRỊ
GIÁ HẢI QUAN
Điều 20.
Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan
1.[14] Trị giá hải quan hàng
xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo
hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
a) Giá bán của hàng
hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này
chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Giá bán của hàng hóa
xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi
về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với
ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
c) Giá bán của hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi
về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với
ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
d) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp,
phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau
khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
1a.[15] Cửa khẩu xuất được xác định như sau:
a) Đối
với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu xuất là cảng xếp
hàng, nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải ghi trên tờ khai hải quan.
b) Đối
với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu xuất là địa điểm xếp hàng tại cửa
khẩu đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan.
c) Đối
với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
cửa khẩu xuất là cửa khẩu biên giới nơi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ khác có liên quan.
2.[16] Trị giá hải quan
hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ
sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được
xác định như sau:
a) Đối với phương thức vận
tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi
trên vận đơn;
b) Đối với phương thức vận
tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên
tờ khai hải quan;
c) Đối với phương thức vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới
nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Khoản
1, Khoản 2 Điều này và nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan đối với
các trường hợp khác.
Điều
21.[17]
Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
1. Việc kiểm tra, xác định
trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên
quan, thực tế hàng hóa.
2. Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai
báo, cơ quan hải quan thông báo, đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ
sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng
hàng theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn
nêu trên thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn
mà người khai hải quan không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác
định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan
hàng hóa theo quy định.
3. Trường hợp nghi vấn về
trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá,
phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và giải phóng hàng hóa theo quy
định, người khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về
tính chính xác của trị giá khai báo.
a) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với
mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định thì thực hiện khai bổ
sung theo quy định trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến cơ
quan hải quan thực hiện tham vấn, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy
định. Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn nêu trên
thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.
b) Trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo, cơ quan hải quan đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người
khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thông
quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn mà người khai hải quan không khai bổ
sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.
c) Trường hợp chưa đủ cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá
khai báo.
4. Trường hợp không thuộc
khoản 2, 3 Điều này, cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo để thông quan
hàng hóa theo quy định.
5. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước
ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình
thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá
cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này
được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký
trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định
theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo
thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt
Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa
tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Bộ Tài chính quy định
chi tiết Điều này.
Điều 22. Cơ sở dữ liệu trị
giá hải quan
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin
liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ
quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ
sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất
và thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để
đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 22a.[18] Trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trị giá hải quan sử dụng cho mục
đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan xây dựng trên
cơ sở thông tin khai hải quan và các nguồn thông tin liên quan khác.
2. Trị giá hải quan sử dụng cho mục đích
thống kê được xây dựng theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 20 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Đối với các trường hợp sau, trị giá hải
quan sử dụng cho mục đích thống kê dựa trên cơ sở khai báo của người
khai hải quan theo nguyên tắc:
a) Hàng hóa sau khi thuê gia công ở nước
ngoài nhập khẩu vào Việt Nam: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên (theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương). Trường hợp không xác định
được trị giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương thì khai trị giá hải
quan là toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu
cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có);
b) Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công
cho nước ngoài: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (theo điều kiện giao
hàng FOB hoặc tương đương). Trường hợp không xác định được trị giá theo điều kiện
giao hàng FOB hoặc tương đương thì khai trị giá hải quan là toàn bộ trị giá cấu
thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá
gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có);
c) Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: là
toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng
thuê tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu thập,
xử lý, sử dụng và lưu trữ thông tin về trị giá hải quan sử dụng cho mục
đích thống kê.
Mục 4. XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ,
XUẤT XỨ VÀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 23. Xác định trước mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan được thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan. Cơ quan hải quan thực
hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan.
2. Xác định trước trị giá hải quan bao gồm xác định
trước phương pháp và mức giá.
Điều 24. Thủ tục xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu,
nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định
trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan
mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc
hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị
trường để so sánh.
2.[19] Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời
hạn ít nhất 60 ngày
trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
b) Tham gia đối thoại với cơ
quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng
cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày,
tháng, năm có sự thay đổi.
3.[20] Trách nhiệm của
Tổng cục Hải quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ
sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề
nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan
quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có
văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá
hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp
thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp
cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải
quan.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục
hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không
đồng ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì
tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh
theo quy định để thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra sau thông quan tại cơ quan hải quan.
5. Trường hợp không đồng ý với nội
dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối
với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người
khai hải quan.
6. Hiệu lực của văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết
quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định
trước mức giá;
b) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp
hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ
sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không
trung thực;
d) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành
văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
7.[21] Bộ Tài chính
quy định hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và các trường hợp
đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước.
Mục 5. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 25. Khai
hải quan
1. Khai hải quan được thực hiện
theo phương thức điện tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.[22] Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo
phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng
cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo; hàng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ an
ninh quốc phòng;
d) Hàng
quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng
hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 49
Nghị định này;
e) Hàng
hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất
định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử
không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một
hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
Trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải
quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện
tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch
điện tử;
Trường hợp hệ thống khai hải
quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện
tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi dự kiến
làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ tên và nguyên nhân sự cố, thời hạn dự kiến
khắc phục sự cố và phương thức thực hiện thủ tục khai hải quan trong thời gian
hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan gặp sự cố theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
h) Hàng
hóa khác theo quy định của Bộ Tài chính.
3.[23] Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng
các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu
khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã khai.
Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép
của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng
ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ
khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khi kiểm
tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy
phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng
ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.
4. Khi khai hải quan, người khai hải
quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải
quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ
quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và
thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải
quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ
khai để nộp cho cơ quan hải quan.
5.[24] Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch
thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về
đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức
thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan
nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ
khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải
khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
7. Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp
đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa
đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh
toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ
khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng
điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng
và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
8. Đăng
ký tờ khai một lần
Người khai hải quan thường xuyên xuất
khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của
cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng
cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.
Tờ khai hải quan một lần không còn
giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Việc sử dụng tờ khai hải quan
điện tử
Tờ khai hải quan điện tử có giá trị
sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị
các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.
10.[25] Bộ Tài chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan,
đăng ký tờ khai hải quan một lần; khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa và xử lý trong trường hợp hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự
cố.
Điều 26. Tiếp
nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày
và 7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận
đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ
khai hải quan, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan,
xử lý tờ khai hải quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4.[26] Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ
tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định
việc kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan
để quyết định việc thông quan hàng hóa;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ
sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên
quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng
hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thời điểm thông
báo việc kiểm tra hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy
Việc đăng ký
tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ
sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông
tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản
lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Kiểm tra việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tạm
dừng làm thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý
hồ sơ căn cứ vào hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa để quyết định việc làm thủ
tục hải quan.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải
quan, cơ quan hải quan cấp số đăng ký tờ khai hải quan, quyết định việc kiểm
tra hải quan theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải
quan, cơ quan hải quan thông báo ngay lý do bằng văn bản cho người khai hải
quan.
6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản
2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực
tại thời điểm đăng ký tờ khai.
7. Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu
khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng theo quy định tại Điều
50 Luật Hải quan và tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan gồm các nội
dung sau: Tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hóa,
người nhập khẩu hàng hóa; những thông tin
sơ bộ về tên hàng, lượng hàng, trị giá; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận
tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế được áp dụng
chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng
ký và nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
Chương III
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 5. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 27. Kiểm
tra hồ sơ hải quan
1. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra
hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan.
2. Trong quá trình kiểm tra chi tiết
hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ,
không phù hợp giữa nội dung khai hải quan
với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ
chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra
thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ
hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản
chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 28. Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng
hóa tại cảng biển, cảng hàng không
1. Căn cứ kết quả phân tích thông
tin quản lý rủi ro, bản khai hàng hóa nhập khẩu được cung cấp trước khi hàng
hóa đến cửa khẩu, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa
thông qua máy soi và thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ thuật
khác để cơ quan hải quan kiểm tra tại khu vực xếp dỡ hàng lên, xuống phương tiện
vận tải.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa
qua máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn
cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan
thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực
lưu giữ riêng.
Điều 29. Kiểm
tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra
tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất
xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế
hàng hóa với hồ sơ hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ
sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này
và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra
thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử
lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ
trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định
thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng
hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định
tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn
cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế
hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực
tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ
thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân
tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế
hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm
tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết
hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
5.[27] Trường hợp bằng các máy
móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải
quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định
tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số,
chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải
quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung
trên.
Trường hợp cơ quan hải quan
không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người
khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định
theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc
thông quan hàng hóa.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp người khai hải quan
nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ,
trọng lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan của hàng hóa thì thực hiện việc khai bổ sung các nội
dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan và xử lý theo quy định pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc quy định của pháp luật liên quan.
Trường hợp không nhất trí với kết
luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng
loại, chất lượng, trị giá hải quan thì người khai hải quan thực hiện khiếu nại
hoặc được lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện việc giám định hàng
hóa theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn cơ
quan, tổ chức giám định, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan, tổ chức
giám định để quyết định việc thông quan.
2. Trường hợp cơ quan hải quan
không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp, cơ quan hải
quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để
quyết định việc thông quan. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận
kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 31. Thu,
nộp lệ phí làm thủ tục hải quan
1. Người khai hải quan phải nộp lệ
phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết về thủ tục và hình thức thu, nộp lệ phí hải quan.
Điều 32. Giải
phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
1.[28] Giải phóng hàng hóa được
thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải
phóng hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân
tích, phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng,
khối lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế
hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của
người khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan đã
nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở giá do người
khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định này và
người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan;
d) Người khai hải quan chưa có
đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số
thuế trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.
2. Việc thông quan hàng hóa thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan nhưng vẫn đang trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu cơ
quan hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý theo quy định
của pháp luật và chịu các chi phí phát sinh trong trường hợp không phát hiện vi
phạm.
Điều 33.
Trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa
khẩu trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải tại cửa khẩu
1.[29] Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch
tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm
dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm
tra an toàn thực phẩm thì cơ quan
hải quan căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ
quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ
vào chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành
để quyết định việc thông quan theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên
ngành.
Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ
chức kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra đồng thời
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường
hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên
ngành.
Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động
kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản
lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Hoạt động
phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra
chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm tra chuyên
ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.[30] Phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp
luật về kiểm tra chuyên ngành.
b) Cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực
hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm do người khai hải
quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản
lý rủi ro;
c) Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan
phải thông báo cho cơ quan hải quan và cơ quan kiểm tra chuyên ngành thời gian,
địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia khi đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng
hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan thực
hiện việc lấy mẫu;
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện của người
khai hải quan. Mẫu phải được niêm phong và lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu
có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên
ngành;
đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp
giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc ngày lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành trừ
trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác, cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết
luận kiểm tra và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan
hoặc gửi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra
có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với
Cổng thông tin một cửa quốc gia để cơ quan hải quan quyết định việc thông quan
hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ
quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa có kết luận kiểm tra chuyên ngành thì
phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng xuất khẩu, nhập khẩu
được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến
khi thông quan. Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
a) Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch
trong nội địa theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;
b) Trường hợp theo quy định của pháp luật cho
phép đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải
quan có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải quan cho phép
đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ
ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng
hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy
mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành
trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo
quản; người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản
hàng hóa cho đến khi thông quan.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng cơ sở hạ tầng, bố
trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao gồm cả
việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên ngành của
các cơ quan quản lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế có lưu lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên
quan tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 Luật Hải
quan.
2. Để thực hiện các quy định về giám sát hải
quan tại Luật Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm:
a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu
nhưng không có người đến nhận;
b) Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để
quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan
đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ
quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;
c) Kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải
quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản,
đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận
tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho,
bãi;
d) Bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định
của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại
Điều 58 Luật Hải quan.
3. Để thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản
6 Điều 41 Luật Hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra
việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định
tại Điều 41 Luật Hải quan và Khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải quan thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường các biện pháp thực
hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực kho, bãi cảng;
b) Chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được
thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm
tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại Khoản
2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan để phục vụ cho việc kết nối trên cơ sở bảo đảm
an toàn, an ninh hệ thống;
c) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ
thống;
d) Kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải
quan theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu
vực cảng, kho, bãi theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát
hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan có quyền:
a) Quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng
phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan
đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay
với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
b) Quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải
quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về
giám sát hải quan.
Điều 35. Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ
chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với
tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân
nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG; HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 36. Thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng
nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất
cho cơ quan hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu báo cáo quyết toán việc quản lý, sử
dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
3. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất
khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ
ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá
nhân phải có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan, việc báo cáo quyết toán đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị xuất
khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, tình hình sử dụng và tồn
kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo
quyết toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp
có sự thay đổi về các nội dung trong văn
bản thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối
với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản
xuất: 01 bản chụp.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp các chứng từ nêu
tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Lưu giữ hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công,
định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có) tại tổ chức, cá nhân và
xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản
phẩm xuất khẩu, số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giải
trình các số liệu, quy trình sản xuất
liên quan đến việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
1. Tiếp nhận văn
bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân nộp.
2. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, năng lực gia công, sản xuất, kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đối với các trường hợp phải
kiểm tra theo quy định tại Điều
39 và Điều 40 Nghị định này.
3. Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân
nộp; xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với loại hình nhập nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Căn cứ kết quả xử lý thông tin hải quan và
tiêu chí quản lý rủi ro, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán; đối
với tổ chức, cá nhân có thông tin nghi vấn có dấu hiệu gian lận thương mại thì
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý theo quy định.
5. Thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 39. Kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất
1.[31] Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân lần đầu
tiên nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân thay đổi thông tin về địa chỉ, ngành hàng, quy mô,
năng lực sản xuất nhưng không thông báo với cơ quan hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa để gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng thuê tổ chức, cá nhân
khác thực hiện gia công lại toàn bộ hợp đồng gia công;
d) Khi phát hiện dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân lưu giữ nguyên liệu vật tư, linh
kiện nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu ngoài các địa
điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
đ) Các trường hợp khác kiểm tra
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
2. Việc kiểm tra được thực hiện
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm
tra không quá 05 ngày làm việc.
3.[32] Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất, năng lực gia công, sản xuất:
a) Trường hợp không có cơ sở
gia công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử
phạt vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu
không được ưu đãi thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác
định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá
năng lực sản xuất hoặc thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân không xuất trình được giấy phép hoặc giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc nhập khẩu nguyên liệu vật tư, máy móc,
thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải
quan thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh; trường hợp tổ
chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không hợp lý thì xử
lý theo quy định và thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.
Điều 40. Kiểm
tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị
1.[33] Các trường hợp kiểm
tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà
quá chu kỳ nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản
phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ
chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa
nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá
nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
Đối với các trường hợp nêu tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức cá nhân có văn bản giải trình theo yêu cầu
của cơ quan hải quan. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân
không có giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ giải trình của tổ chức, cá
nhân là không hợp lý.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan
thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quyết định của Cục trưởng cục hải quan tỉnh,
thành phố.
Việc kiểm tra được thực hiện không
quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với
trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định
gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo
cáo nhập - xuất - tồn, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập kho, xuất kho;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản
phẩm xuất khẩu;
c) Kiểm tra tính phù hợp của
nguyên liệu, vật tư với sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn
tồn trong kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm
chưa xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
hàng hóa còn tồn, đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không đúng với số
lượng trên hồ sơ, chứng từ, báo cáo quyết toán thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải
trình bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan hải quan không
chấp nhận giải trình và có đủ căn cứ để chứng minh tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế, cơ quan hải quan quyết định việc ấn định
thuế, xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 41. Chế
độ báo cáo quyết toán; kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình
thức nhập - xuất - tồn.
2. Xử lý báo cáo quyết toán
a) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra báo cáo
quyết toán, cơ quan hải quan xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể thủ tục, thời điểm báo cáo quyết toán, việc kiểm tra báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Mục 7. HỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TRUNG CHUYỂN, QUÁ CẢNH, HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU PHI
THUẾ QUAN
Điều 42. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào,
đưa ra khu phi thuế quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào
khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài phải khai hải
quan.
2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối
với hàng hóa nhập khẩu.
3. Hàng hóa từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan phải làm thủ tục như đối
với hàng hóa xuất khẩu.
4. Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác
thực hiện thủ tục hải quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan.
Điều 43.[34]
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu
tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh đóng chung
container, toa xe chở hàng với hàng nhập khẩu, xuất khẩu, đóng chung với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quy định tại khoản 9 Điều này.
Hàng hóa quá cảnh
theo các Hiệp định đa phương về quá cảnh hàng hóa được Việt Nam ký kết tham
gia, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế
tờ khai vận chuyển theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Bản kê chi tiết
hàng hóa quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
c) Chứng từ vận tải
trong trường hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,
đường sắt, hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ đóng chung với hàng nhập
khẩu: 01 bản chụp;
d) Giấy phép quá cảnh theo quy định của pháp luật; giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a)
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này;
b) Vận
chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 Luật Hải quan.
c) Đảm
bảo nguyên trạng hàng hóa, đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên niêm
phong của hãng vận chuyển;
d) Trong trường hợp hàng hóa
quá cảnh có thực hiện chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung container, người khai hải quan gửi Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm thực hiện chuyển tải,
lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, đóng
chung container 01 bản chính văn bản đề nghị theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này. Trường hợp được chấp nhận, thực hiện khai hải quan trên từng tờ khai vận chuyển hoặc chứng
từ vận chuyển theo từng chặng vận chuyển, từng loại hình tương ứng;
đ) Xuất trình hàng hóa
để kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập:
a) Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực
hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa hàng quá cảnh trong trường hợp
hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ;
c) Đối với
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường
sắt thực hiện niêm phong hải quan trong trường hợp không còn nguyên niêm phong
của hãng vận chuyển.
Trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa vào Việt Nam không thể kiểm tra
tình trạng niêm phong của hãng vận chuyển và không thực hiện được việc niêm
phong hải quan, giao người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng
hàng hóa.
d) Đối
với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường bộ, đường thủy nội địa ngoài việc
thực hiện quy định tại điểm b, điểm c khoản này, thực hiện giám sát hàng hóa
quá cảnh bằng phương tiện kỹ thuật quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
đ) Bố
trí công chức hải quan giám sát trực tiếp hàng hóa quá cảnh tại điểm c khoản 7 Điều
này;
g) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
5.
Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm hàng quá cảnh thực hiện
chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận
tải, đóng chung container
a) Tiếp nhận văn bản đề nghị
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và kiểm tra các điều kiện quy định tại
khoản 9 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện quy định, có văn bản thông báo
việc không chấp nhận, nêu rõ lý do;
Trường hợp đủ điều kiện quy định,
phê duyệt văn bản đề nghị; trả lại 01 bản chính cho người khai hải quan, lưu 01
bản sao;
b) Kiểm tra tình trạng niêm
phong hải quan, niêm phong hãng vận chuyển;
c)
Giám sát hoạt động chuyển tải, lưu kho, chia tách, thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải, đóng chung container và thực hiện niêm phong hải
quan;
d) Thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo từng loại hình tương ứng.
6.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm
tra các thông tin về tờ khai vận chuyển hoặc chứng từ thay thế tờ khai trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm
tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa.
Trường
hợp hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy nội địa ra nước ngoài,
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển,
các cảnh báo (nếu có) để quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm
phong của hãng vận chuyển;
c) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
7.
Giám sát hải quan
a)
Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận
chuyển. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì giao người khai hải
quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với
hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy nội địa, đường bộ, ngoài
niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, hoặc hàng hóa quá cảnh
không thể niêm phong, cơ quan hải quan sử dụng các phương tiện kỹ thuật khác để
giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển trên cơ sở kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro;
b)
Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt phải được giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật;
c)
Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm
cao phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được giám sát trực tiếp bằng
công chức hải quan.
8. Trong trường hợp bất khả
kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm
phong của hãng vận chuyển hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường,
thời gian thì người khai hải quan, sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn
chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với
cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an,
bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Việc chuyển tải, lưu kho,
thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải; chia tách, đóng chung
container, toa xe chở hàng giữa hàng quá cảnh với hàng hóa dự kiến nhập khẩu hoặc
với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng quá cảnh khác để xuất khẩu
hoặc hàng quá cảnh đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh được thực hiện tại khu vực cửa khẩu nhập,
cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ (kho CFS), địa điểm làm
thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa (cảng
cạn), địa điểm tập kết kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Vị trí kho ngoại quan, kho
CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát
nhanh quy định tại khoản này phù hợp với tuyến đường quá cảnh theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải.
10. Hàng hóa quá cảnh đóng
chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải
quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh đóng chung hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Hàng hóa phải được đóng gói
riêng biệt (kiện, thùng, bao bì...) để phân biệt hàng hóa quá cảnh đóng chung với
hàng nhập khẩu, xuất khẩu;
b) Hàng hóa quá cảnh không thuộc
trường hợp phải có giấy phép quá cảnh theo quy định của pháp luật hoặc không
thuộc mặt hàng là rượu, bia, thuốc lá;
c) Hàng hóa dự kiến nhập khẩu
đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng quá cảnh khi chia tách tại các địa
điểm (trừ cửa khẩu nhập) quy định tại khoản 9 Điều này không thuộc danh mục
hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ;
d) Hàng xuất khẩu đóng chung
container, toa xe chở hàng với hàng hóa quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu gửi qua dịch
vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh đóng chung với hàng hóa quá cảnh phải
có cùng cửa khẩu xuất với hàng quá cảnh: cửa khẩu xuất phải là cửa khẩu quốc tế
theo quy định hiện hành.
e) Container, toa xe chở hàng,
phương tiện chứa hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan.
Bộ Tài chính quy định chi tiết
Điều này.
Điều 44.[35] Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài
vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được
đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung
chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài. Hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa
các cảng biển phải được vận chuyển bằng đường thủy
nội địa, đường biển. Hàng hóa
trung chuyển được đưa toàn bộ ra nước ngoài một
lần hoặc nhiều lần.
2. Hoạt động trung chuyển
hàng hóa quy định tại Điều này bao gồm việc xếp dỡ,
vận chuyển, lưu giữ hàng hóa theo yêu cầu của người
vận chuyển tại khu vực trung chuyển của cửa
khẩu nhập hoặc khu vực trung chuyển của cửa khẩu xuất.
Thời hạn lưu giữ hàng hóa trung
chuyển không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
Trường hợp hàng hóa trung chuyển
trong thời gian được lưu giữ tại cảng biển Việt Nam bị hư hỏng, tổn thất cần phải
có thêm thời gian để khắc phục thì thời gian trung chuyển được gia hạn tương ứng
với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục trung chuyển chấp thuận; trường hợp hàng hóa trung chuyển
được trung chuyển theo văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì phải được
cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc gia hạn.
3.
Khu vực trung chuyển khi lưu giữ hàng trung chuyển
phải đảm bảo tách biệt với khu vực lưu giữ hàng hóa khác của cảng, có lắp đặt
hệ thống ca-mê-ra giám sát và chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan. Hàng hóa ra, vào khu vực trung chuyển phải được theo dõi, quản
lý bằng phần mềm ứng dụng và được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Khu vực thực
hiện trung chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam thuộc
cảng biển loại IA theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, cảng biển thành phố Hồ Chí Minh và có đủ cơ sở
hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi thông
báo bằng văn bản về vị trí khu vực trung chuyển đến Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực trung chuyển để thực
hiện giám sát. Trường hợp thay đổi vị trí, diện tích khu vực trung chuyển,
doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi thông báo bằng văn bản trước khi đưa hàng
trung chuyển vào lưu giữ.
6. Hàng hóa trung chuyển chịu sự giám sát hải quan từ
khi đến cảng biển Việt Nam, trong suốt quá trình
lưu giữ tại cảng và quá trình vận chuyển cho đến khi hàng hóa được đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
7. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa trung chuyển:
a) Tờ khai vận chuyển
hoặc chứng từ thay thế tờ khai theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành;
b) Bản kê chi tiết hàng hóa đưa vào khu vực trung chuyển theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
c) Chứng từ vận tải:
01 bản chụp;
d) Văn bản cho phép của
cơ quan có thẩm quyền, thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật: 01 bản chính.
8. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo
nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong hải quan hoặc nguyên niêm phong của
hãng tàu trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa, lưu giữ tại cảng;
c) Xuất trình hàng hóa để kiểm
tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Đưa toàn bộ hàng hóa trung chuyển ra nước
ngoài trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
9. Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải
quan quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Thực
hiện giám sát hàng hóa trung chuyển;
c)
Niêm phong hải quan đối với phương tiện chứa hàng trong trường hợp hàng hóa
trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển và
trong trường hợp phương tiện chứa hàng không còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển;
d) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
10.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm
tra các thông tin trên Tờ khai vận chuyển hoặc chứng
từ thay thế tờ khai trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Kiểm
tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển hoặc
nguyên trạng hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không thể niêm phong;
c) Thực hiện việc giám sát
hàng hóa trung chuyển xếp lên phương tiện vận tải để xuất ra nước ngoài;
d) Kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
Bộ Tài chính quy định chi tiết
Điều này.
Mục 8. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC
Điều 45. Tài sản di chuyển
1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt
Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại
Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm
việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi
Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh hết thời gian làm việc: 01
bản chụp;
c) Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác nhận của cơ
quan hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc chứng từ
thay đổi mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa thuộc diện phải
nộp thuế: 01 bản chụp.
3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di
chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản
chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt
Nam cư trú: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di
chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư
trú tại nước ngoài: 01 bản chụp.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng
hóa là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc
danh mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt Nam tùy từng
thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
Điều 46. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người nhập cảnh,
xuất cảnh thất lạc, nhầm lẫn
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh thất lạc, nhầm
lẫn phải chịu sự kiểm tra; giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập, cửa
khẩu xuất.
2. Đối với hành lý ký gửi của người xuất cảnh,
nhập cảnh qua đường hàng không thất lạc, nhầm lẫn:
Doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại diện doanh
nghiệp vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan bản kê hành lý
ký gửi thất lạc, nhầm lẫn. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, An ninh Hàng không thực hiện kiểm
tra qua máy soi hành lý trước khi đưa hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn vào khu
vực lưu giữ.
a) Trường hợp
qua kiểm tra máy soi không phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế
theo quy định, hành lý vi phạm thì giao doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại
diện doanh nghiệp vận chuyển để chuyển trả cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp qua kiểm tra máy soi phát hiện
hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì
cơ quan hải quan thực hiện niêm phong trước khi đưa vào khu vực lưu giữ hành lý
thất lạc, nhầm lẫn của doanh nghiệp kinh doanh cảng. Khi nhận lại hành lý thất
lạc, nhầm lẫn, người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
tại Điều 59 Nghị định này.
Việc mở hành lý thất lạc, nhầm lẫn để kiểm tra
phải được sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử lý đối
với hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn không xác định được người nhận.
Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi
tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi
chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia
công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác
nước ngoài khác.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị
trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận
hàng: nộp 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành).
4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng
hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái
nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
5. Đối với hàng hóa
tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải
quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải
nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa
tái xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công:
Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng
gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất
khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối
tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải
thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là
hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản
1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc
trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản
5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.
Điều 48. Thủ tục hải quan,
giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu phải tái xuất
1.[36] Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu
đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất
vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng
nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại
cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;
c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có): 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành).
Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ
không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu
sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông
quan theo quy định.
4.[37] Trường hợp hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí,
tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí hóa học) chưa
làm thủ tục nhập khẩu hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn
thành thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực giám sát hải quan nhưng do gửi
nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải
hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn,
thất lạc hoặc từ chối nhận) hoặc hàng hóa buộc tái xuất theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được
lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
Điều 49.[38] Thủ tục hải quan đối với
phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức
quay vòng tạm nhập, tạm xuất
1. Phương tiện quay vòng theo
phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container
để chứa hàng lỏng;
c) Phương tiện (bồn) chứa khí,
chất lỏng có kết cấu ổn định, bền chắc, được sử dụng chuyên dùng chứa và vận
chuyển khí, có số ký hiệu in cố định trên vỏ mặt bồn và chuyên chở bằng xe ô tô
chuyên dùng;
d) Các phương tiện khác có thể
sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thời hạn tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác
và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm
nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có
văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký, nếu
thương nhân chưa tái xuất, tái nhập hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành đối với phương tiện quay vòng quy định tại diểm d khoản
1 Điều này;
b) Bảng kê tạm nhập hoặc tạm
xuất theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành đối với phương tiện quay vòng quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Chứng từ vận tải đối với
hàng hóa tạm nhập vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản
chụp;
d) Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu; văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật
có liên quan: 01 bản chính.
4. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương tiện quay
vòng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:
Khi nhập khẩu, xuất khẩu người
khai hải quan khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất và nộp các chứng từ quy
định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập hoặc tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm
nhập, tạm xuất; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
b) Đối với phương tiện quay
vòng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
tại Mục 5 Chương này.
5. Địa điểm làm thủ tục hải
quan:
a) Đối với phương tiện quay
vòng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thực hiện tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với phương tiện quay
vòng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công,
sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Trong thời hạn tạm nhập tái
xuất mà người khai hải quan đã đăng ký với cơ quan hải quan, phương tiện quay
vòng chưa phải nộp thuế. Trường hợp thay
đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng, thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan có văn
bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập
giải trình rõ lý do thay đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi đăng ký bảng kê, làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải
trình của người khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại
thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan;
c) Người khai hải quan phải
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này tại Chi cục Hải quan tạm
nhập. Trường hợp tạm nhập tại nhiều Chi cục Hải quan thì lựa chọn một Chi cục Hải
quan tạm nhập để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Điều 50.[39] Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy
móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện
dự án, thử nghiệm
1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị,
máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập -
tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với thiết
bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm xuất
- tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
3. Địa
điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải
quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối
với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của
doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác
và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm
xuất để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử
nghiệm theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Trường hợp quá thời hạn tạm nhập,
tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm
nhập, tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện
thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thi công xây dựng, lắp đặt công
trình thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại
Mục 5 Chương này.
Điều 51.[40] Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu
bay tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sửa chữa, bảo dưỡng
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với đối tác nước ngoài: 01 bản chụp.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3.[41] Thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện theo hợp đồng
cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay và đăng ký với Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Kiểm tra, giám sát hải quan:
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ vị trí
neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khu vực sửa chữa, bảo dưỡng. Khi làm thủ tục
tái xuất, Chi cục Hải quan giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu
bay từ khu vực sửa chữa, bảo dưỡng đến vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến
khi thực xuất ra nước ngoài;
b) Người khai hải quan chịu
trách nhiệm quản lý tàu biển, tàu bay tại khu vực sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều
52.[42]
Thủ tục hải quan đối với
máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để phục vụ thay thế,
sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài
1. Đối với máy móc, thiết bị,
linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập, tạm xuất do chính tàu bay, tàu biển
mang theo khi nhập cảnh, xuất cảnh hoặc gửi trước hoặc gửi sau thời điểm nhập cảnh,
xuất cảnh của tàu bay, tàu biển:
a) Người khai hải quan là
người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý của chủ tàu bay, tàu biển;
b) Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ
trường hợp mang theo tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, xuất
khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật
có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh.
4. Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sửa chữa hoặc
sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng, thay thế tàu biển, tàu bay ký với đối tác nước ngoài thì địa điểm
làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện. Thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều 53.[43] Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Văn bản có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm
nhập - tái xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành;
b) Văn bản có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm
xuất - tái nhập để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm
làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển
phát nhanh hoặc Chi cục quản lý doanh nghiệp chế xuất đối với trường hợp doanh
nghiệp chế xuất đưa hàng hóa vào nội địa hoặc ra nước ngoài để tổ chức hoặc
tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tổ
chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam phải được
tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng
hóa để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một
năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa
được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 54. Hàng
hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định
1.[44] Hàng hóa tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định bao
gồm: Hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, sự kiện
văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp phục vụ công việc trong
thời hạn nhất định.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị
định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp
hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
c) Văn bản về việc tham gia các
công việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa
tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị
định này, người khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Văn bản về việc tham gia các
công việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
4.[45] Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển phát
nhanh.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan.
6. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 55.[46] Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất
- tái nhập để bảo hành, sửa chữa
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa
tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
3.[47] Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi
cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự
án. Đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa
chữa, thay thế của doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu thì
thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
4. Thời hạn tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập: Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác
và đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Mục 5 Chương này.
55a.[48]
Thủ tục hải quan đối với
các trường hợp hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập khác
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (nếu có):
01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên
quan: 01 bản chính.
3. Địa
điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục
Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án.
4. Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác
và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tái
xuất theo thỏa thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập,
tạm xuất. Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tái xuất mà người khai hải quan
chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tờ khai hải quan tạm
nhập, tạm xuất đối với hàng hóa quy định tại Mục này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
việc theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập đối với
hàng hóa quy định tại mục này.
Mục 9. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 57. Đối
tượng áp dụng
Hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
Điều 58. Định
mức hành lý được miễn thuế
1. Định mức hành lý được miễn thuế
của người nhập cảnh thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức hành lý miễn thuế của
người nhập cảnh được quy định
a) Cho từng lần nhập cảnh;
b) Không gộp chung định mức miễn
thuế của nhiều lần nhập cảnh để tính miễn thuế một lần nhập cảnh;
c) Không được gộp định mức hành
lý miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để giải quyết
miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia
đình mang theo trong cùng chuyến đi.
3. Hành lý của người nhập cảnh vượt
quá định mức được miễn thuế thì phần vượt này được coi là hàng hóa nhập khẩu,
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
hàng hóa nhập khẩu, pháp luật về thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp
thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
4. Trường
hợp phần vượt định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh
phải nộp thuế, nhưng nếu tổng số thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam thì
cũng được miễn thuế.
5. Người nhập cảnh thường xuyên
theo tính chất công việc không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần
nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức miễn thuế một lần. Người nhập cảnh
thường xuyên theo tính chất công việc gồm:
a) Người điều khiển tàu bay và
nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế;
b) Người điều khiển tàu hỏa và
nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc
tế;
c) Sĩ quan, thuyền viên làm việc
trên tàu biển;
d) Lái xe, người lao động Việt
Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam.
Việc hưởng định mức miễn thuế đối
với người nhập cảnh thường xuyên thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Không hạn chế định mức hành lý
được miễn thuế của người xuất cảnh. Người xuất cảnh không được mang theo hành
lý các vật phẩm thuộc trong Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc
xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thủ
tục đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2.[49] Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành
lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành
lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh
mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà
không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi khai hải quan, người khai
hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai
báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một
gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính
theo từng lần nhập cảnh.
3. Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị
khác. Trên cơ sở phân tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập
cảnh, cơ quan hải quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế.
4. Trường hợp có căn cứ xác định
người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được
tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh,
xuất cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được
gửi vào kho của Hải quan.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý
quy định tại Khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ
hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh
không nhận lại, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc
thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách
nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thủ
tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi
1. Hành lý của người nhập cảnh vượt
quá định mức miễn thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi
sau chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành: 02 bản chính;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế
hộ chiếu có dấu xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh:
01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất nhập cảnh có xác
nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01
bản chính;
d) Chứng từ vận tải trong trường
hợp hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi: 01 bản chụp.
3. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
chính sách thuế theo quy định của pháp luật
4. Người nhập cảnh thực hiện thủ
tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu.
5.[50] Hành lý của người nhập cảnh có tổng trị giá hải quan vượt định mức miễn
thuế quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuộc
danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu hoặc
thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, có tổng trị giá hải quan không quá
20.000.000 đồng Việt
Nam hoặc hành lý là vật nguyên chiếc, nguyên đơn vị sản
phẩm có tổng trị giá hải quan vượt quá 20.000.000 đồng khi làm thủ tục nhập khẩu
không phải có giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành.
6.[51] Hành lý của người nhập cảnh thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật có tổng trị giá vượt mức quy định
tại khoản 5 Điều này, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập cảnh phải
có giấy phép nhập khẩu hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành. Trường hợp không có giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan thực hiện xử
lý theo quy định.
7.[52] Khi
làm thủ tục nhập khẩu hành lý quy định tại khoản 1 Điều này, người nhập cảnh không có tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh,
nhập cảnh quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì
không được áp dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
thực hiện chính sách quản lý đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Khoản 5 Điều
này.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1. THỦ TỤC
HẢI QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ
CẢNH
Điều 61. Hồ
sơ hải quan đối với tàu bay nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh
1.[53] Hồ sơ hải quan đối với
tàu bay nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
b) Thông tin về vận đơn: vận
đơn chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading) trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
c) Danh sách hành khách trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân
viên làm việc trên tàu bay;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi
trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
e) Thông tin đặt chỗ của hành
khách (PNR);
g) Thông tin về chuyến bay bao
gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số lượng
hành khách và thời gian nhập cảnh.
2.[54] Hồ sơ hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu
bằng đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ lái, nhân viên
làm việc trên tàu bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi
trong trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
đ) Thông tin đặt chỗ của hành
khách (PNR);
e) Thông tin về chuyến bay bao
gồm: đường bay, số hiệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số lượng
hành khách và thời gian xuất cảnh.
3. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay
quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với
tàu bay quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản
1 Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi
nhập cảnh, người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự
thay đổi so với lúc nhập cảnh.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật
không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các
Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện
tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao
dịch điện tử thì người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
Điều 62.[55]
Thời hạn cung cấp thông tin
hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Chậm nhất 03 giờ trước khi
tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có
thời gian dài hơn 03 giờ bay;
b) Chậm nhất 30 phút trước khi
tàu bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có
thời gian bay ngắn hơn 03 giờ bay;
c) Thời hạn cung cấp thông tin
đặt chỗ của hành khách (PNR) chậm nhất 24 giờ trước thời điểm tàu bay dự kiến
nhập cảnh.
2. Đối với tàu bay xuất cảnh:
a) Ngay sau khi hãng vận chuyển
hoàn thành thủ tục đối với hàng hóa xuất
khẩu, hành khách xuất cảnh đến trước thời điểm tàu bay xuất cảnh, riêng bản
khai hàng hóa xuất khẩu và vận đơn chủ phải nộp trong thời hạn 01 giờ sau khi
tàu bay đã xuất cảnh;
b) Thời hạn cung cấp thông tin
đặt chỗ của hành khách (PNR) chậm nhất 24 giờ trước thời điểm tàu bay dự kiến
xuất cảnh.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi nhập cảnh, thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ giấy
a) Đối với tàu bay nhập cảnh,
người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan, ngay sau khi và chậm nhất 30 phút
kể từ khi tàu bay dừng đỗ tại vị trí quy định;
b) Đối với tàu bay xuất cảnh,
người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi và chậm nhất 30 phút
kể từ khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
c) Đối với tàu bay quá cảnh,
người khai hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5. Người khai hải quan nộp hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 61 Nghị định
này theo định dạng điện tử gửi đến cơ quan Hải
quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; chỉ tiêu thông tin của các chứng
từ khai báo nêu trên được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
trường hợp người khai hải quan không có đầy đủ thông tin về vận đơn thứ cấp thì
người phát hành vận đơn thứ cấp gửi thông tin của vận đơn thứ cấp thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp gặp
sự cố không thực hiện được các giao dịch điện tử thì người khai hải quan nộp
cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy theo mẫu chứng từ do Bộ Tài chính quy định,
ngay sau khi hệ thống được phục hồi, người khai hải quan tạo lập và gửi
thông tin điện tử lên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
6. Thông tin, hồ sơ hải quan đối
với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi có thay đổi phải được người khai
hải quan gửi bổ sung, sửa đổi thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thời hạn
gửi thông tin sửa đổi bổ sung:
a) Trước hoặc ngay sau khi tàu bay nhập cảnh dừng đỗ tại
vị trí quy định đối với chứng từ quy định khoản 1 Điều 61 Nghị
định này, trừ thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định
này phải gửi trước hoặc sau khi tàu bay nhập cảnh và thông tin tại điểm e khoản 1 Điều 61 Nghị định này phải gửi chậm
nhất 08 giờ trước thời điểm tàu bay nhập cảnh;
Người khai hải quan nộp cho cơ
quan hải quan các giấy tờ giải trình, chứng minh việc sửa đổi, bổ sung chứng từ
tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định này;
b) Trước thời điểm tàu
bay xuất cảnh đối với chứng từ quy định tại khoản
2 Điều 61 Nghị định này, trừ thông tin tại điểm a khoản 2
Điều 61 Nghị định này phải được gửi trong 24 giờ kể từ khi tàu bay xuất cảnh và thông tin tại điểm đ
khoản 2 Điều 61 Nghị định này phải gửi chậm nhất 08 giờ trước thời điểm
chuyến bay xuất cảnh;
Người khai hải quan nộp cho cơ
quan hải quan các giấy tờ giải trình, chứng minh việc sửa đổi, bổ sung chứng từ
tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định này;
c) Đối với tàu bay quá cảnh thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này khi nhập cảnh, thực hiện theo điểm b khoản
này khi xuất cảnh.
7. Xử lý thông tin khai
sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh
a) Cổng
thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung và phản hồi
tự động cho người khai hải quan đối với các chứng từ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 61 Nghị định này;
b) Cơ quan Hải quan nơi
làm thủ tục tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh khai
thác các thông tin được sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để
áp dụng các biện pháp quản lý, giám sát, kiểm tra đối với phương
tiện, hàng hóa theo quy định và cung cấp thông tin cho các đơn vị, cơ quan chức
năng để thực hiện nghiệp vụ có liên quan.
Điều 63. Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ hải quan
1.[56] Tiếp nhận xử lý
hồ sơ đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
a) Cổng thông tin một cửa quốc
gia tiếp nhận thông tin khai và phản hồi tự động thông báo chấp nhận nội dung khai hải quan trong
trường hợp thông tin khai hải quan đầy đủ hoặc yêu
cầu người khai hải quan bổ sung hồ sơ trong trường hợp thông tin khai chưa đầy đủ.
Trường hợp người
khai không bổ sung hồ sơ, thông tin theo yêu cầu, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan quản lý sân bay xử lý theo quy định tại điểm b khoản
này;
b) Chi cục Hải quan quản lý sân
bay khai thác thông tin khai hải quan trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, hoặc thông tin từ hồ sơ giấy, các thông tin khác để kiểm tra, tổng
hợp, phân tích.
Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ thông tin đầy đủ theo quy định
hoặc có cơ sở xác định trên tàu bay xuất cảnh, nhập
cảnh có hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý sân bay quyết định hình thức, biện pháp giám sát đối với tàu bay, kiểm tra thực tế tàu bay, quyết định mức độ kiểm tra hàng hóa, hành lý hoặc thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp Cảng vụ
hàng không, Tòa án, cơ quan Công an và cơ quan có thẩm quyền
khác có văn bản yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý sân bay phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý theo quy định của pháp luật;
d) Thời hạn làm thủ tục hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ
sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị định này.
2.[57] Giám sát hải quan đối
với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
a) Căn cứ
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không thông báo theo quy
định tại Điều 64 Nghị định này, cơ
quan hải quan thực hiện giám sát đối với tàu bay xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong suốt quá trình tàu bay dừng đỗ tại sân bay;
b) Trong quá trình giám sát, trường
hợp xác định có dấu hiệu buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, cơ quan hải
quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, tạm giữ theo quy định của
pháp luật.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ
thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
Điều 64.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng
hàng không
1.[58] Chậm nhất 24 giờ đối với
chuyến bay thường lệ hoặc chậm nhất 01 giờ đối với chuyến bay không thường lệ
trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục
hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp kinh
doanh cảng hàng không có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan quản lý sân
bay các thông tin sau đây:
a) Quốc tịch tàu bay;
b) Loại tàu bay;
c) Hành trình bay;
d) Thời gian đến, thời gian đi
của tàu bay;
đ) Vị trí đỗ của tàu bay;
e) Cửa vào của hành khách;
g) Thời gian xếp, dỡ hàng
hóa lên, xuống tàu bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng
hàng không có trách nhiệm thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh,
nhập cảnh cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin quy định tại Khoản
1 Điều này.
3.[59] Cơ quan kinh doanh cảng hàng không có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu
thông tin từ hệ thống ca-mê-ra với cơ quan Hải quan để phục vụ việc giám sát hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh.
4.[60] Trách nhiệm của Hãng
hàng không hoặc người được Hãng hàng không ủy quyền:
a) Khai báo hồ sơ hải quan đối
với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin và đúng
thời hạn theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với
hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
Mục 2. THỦ TỤC
HẢI QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ
CẢNH
Điều 65.[61] Hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa trường hợp
tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Thông tin về vận đơn: vận
đơn chủ (master bill of lading), vận đơn thứ cấp (house bill of lading) trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
d) Danh sách thuyền viên;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên
làm việc trên tàu biển;
e) Bản khai dự trữ của tàu;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu
biển vận chuyển hành khách;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp
tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa trong trường hợp tàu biển
vận chuyển hàng hóa;
c) Danh sách thuyền viên;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên
làm việc trên tàu biển;
đ) Bản khai dự trữ của tàu;
e) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu
biển vận chuyển hành khách.
g) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp
tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có nội dung
thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai hải quan
chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển
quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh,
người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với
lúc nhập cảnh.
4. Hồ sơ tàu chuyển cảng
Người khai hải quan gửi hồ sơ, chứng từ theo
quy định tại Điều 95, Điều 97 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
2015 thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 66. Thời hạn cung cấp
thông tin hồ sơ hải quan
1.[62] Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa, thông tin về vận đơn:
Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình
dưới 5 ngày; chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có
hành trình khác;
b) Các chứng từ nêu tại các Điểm
a, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 65 Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi
dự kiến cập cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
Thời hạn cung cấp các thông tin về các chứng từ
quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định này chậm nhất là 01
giờ trước khi xuất cảnh.
3. Đối với tàu biển quá cảnh:
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
4.[63] Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 65 Nghị định này thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính
quy định. Trường hợp người khai hải quan không có đầy đủ thông tin về vận đơn
thứ cấp thì người phát hành vận đơn thứ cấp gửi thông tin của vận đơn thứ cấp
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trường hợp hệ thống gặp sự cố không thực hiện
được các giao dịch điện tử và trường hợp nộp hồ sơ giấy thì người khai hải quan
nộp cho cơ quan hải quan các chứng từ giấy tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 65 Nghị định này theo quy định của Bộ Tài chính trong thời
hạn chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu biển đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ
kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các trí khác trong vùng nước cảng theo kế hoạch
điều động.
Ngay sau khi hệ thống được phục hồi, người
khai hải quan tạo lập và gửi thông tin điện tử lên Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 67.[64] Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan
1. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với
tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
a) Cơ quan Hải quan nơi làm
thủ tục tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh tiếp nhận, khai thác thông tin khai hải
quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.
Trường hợp thông tin khai đầy
đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan Hải quan gửi thông báo chấp nhận nội
dung khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trường hợp thông tin khai hải
quan chưa đầy đủ thì cơ quan Hải quan thông báo lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu
người khai hải quan khai bổ sung thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp có cơ sở xác định
trên tàu biển có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế tàu biển hoặc thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ
giấy: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra các chứng từ thuộc bộ hồ sơ
quy định tại Điều 65 Nghị định này, thông báo cho cơ quan cảng
vụ để làm thủ tục cho phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ
thì yêu cầu người khai hải quan bổ sung theo quy định;
d) Trường hợp có yêu cầu bằng
văn bản tạm dừng làm thủ tục hải quan từ các cơ quan chức năng khác như Cảng vụ
hàng hải, Tòa án, cơ quan Công an, Biên phòng, cơ quan kiểm dịch, cơ quan Hải
quan nơi làm thủ tục tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý theo quy định.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan đối với
tàu biển quá cảnh, chuyển cảng
a) Tại nơi tàu biển nhập cảnh,
cơ quan Hải quan thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm
tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để nắm thông tin tàu biển đến cảng, rời
cảng.
Trường hợp tàu biển có kế hoạch
chuyển cảng đến một cảng biển khác tại Việt Nam, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập cảnh hoặc Chi cục Hải quan nơi tàu rời đi tiếp nhận thông tin tàu chuyển cảng
do cảng vụ hàng hải, hãng tàu/đại lý hãng tàu chuyển đến, lập phiếu chuyển hồ
sơ tàu chuyển cảng theo chỉ tiêu thông tin quy định của Bộ Tài chính gửi đến
Chi cục hải quan nơi tàu dự kiến đến.
b) Tại nơi tàu đến hoặc nơi
tàu biển xuất cảnh:
Tiếp nhận phiếu chuyển hồ sơ
tàu chuyển cảng, phản hồi thông tin cho Chi cục hải quan nơi lập phiếu và thực
hiện thủ tục hải quan tàu biển xuất cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Trong trường hợp tàu biển
tiếp tục có kế hoạch chuyển cảng đến một cảng khác tiếp theo tại Việt Nam thì
thực hiện theo điểm a khoản này.
d) Trường hợp hệ thống gặp sự
cố không thực hiện được các giao dịch điện tử và trường hợp người khai hải quan
nộp hồ sơ giấy:
Cơ quan Hải quan nơi tàu nhập
cảnh hoặc nơi tàu rời đi thực hiện lập Phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính; niêm phong cùng bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định này giao người khai hải quan chuyển
cho cơ quan Hải quan nơi tàu đến hoặc nơi tàu xuất cảnh.
Cơ quan Hải quan nơi tàu xuất
cảnh hoặc nơi tàu đến tiếp nhận từ người khai hải quan bộ hồ sơ đã niêm phong
do Cơ quan Hải quan nơi tàu nhập cảnh/nơi tàu rời đi chuyển đến, phản hồi thông
tin cho cơ quan hải quan nơi lập phiếu chuyển hồ sơ và thực hiện thủ tục hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh theo quy định.
3. Trách nhiệm của người
khai hải quan:
Khai báo thông tin theo quy
định khoản 1, khoản 2 Điều 65, Điều 66 Nghị định này khi
tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Khi tàu biển chuyển cảng nộp cho cơ quan hải
quan các chỉ tiêu thông tin thuộc chứng từ theo quy định tại Điều 95, Điều 97
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
4. Thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi có thay đổi phải được người khai hải quan gửi
sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thời hạn gửi thông
tin sửa đổi, bổ sung:
a) Trước hoặc ngay sau khi tàu biển nhập cảnh
vào vị trí neo đậu đối với các thông tin quy định tại khoản 1 Điều
65 Nghị định này trừ thông tin quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 65 phải gửi trước hoặc sau khi tàu biển nhập cảnh và nộp cho
cơ quan hải quan các giấy tờ giải trình, chứng minh việc sửa đổi, bổ sung.
b) Trước thời điểm tàu biển xuất cảnh đối với
thông tin quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này trừ
thông tin tại điểm b khoản 2 Điều 65 phải gửi trong thời hạn
24 giờ kể từ khi tàu xuất cảnh và nộp cho cơ quan hải quan các giấy tờ giải
trình, chứng minh việc sửa đổi, bổ sung.
c) Đối với tàu biển quá cảnh hoặc chuyển cảng
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này khi nhập cảnh và thực hiện theo điểm
b khoản này khi xuất cảnh.
d) Trường hợp người khai hải
quan sửa đổi bổ sung hồ sơ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan thì thời điểm khai
báo sửa đổi bổ sung thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này.
5. Xử lý thông tin khai sửa đổi, bổ sung
thông tin hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc
chuyển cảng
Cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục tàu nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, nơi tàu đến cảng hoặc tàu rời cảng căn
cứ giấy tờ giải trình, chứng minh do người khai hải quan nộp để kiểm tra thông
tin khai sửa đổi, bổ sung và thực hiện:
a) Cập nhật vào hệ thống, hoặc
nêu rõ lý do trong trường hợp không chấp nhận;
b) Áp dụng các biện pháp quản
lý, giám sát theo quy định và cung cấp thông tin cho các đơn vị, cơ quan chức
năng để thực hiện nghiệp vụ có liên quan.
6. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng: Không quá 01
giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định
tại Điều 65 Nghị định này.
Điều 68.[65] Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải, doanh
nghiệp kinh doanh cảng biển, Thuyền trưởng và Hãng tàu hoặc người được Hãng tàu
ủy quyền
1. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng
hải
a) Ngay sau khi nhận được xác
báo về thời gian tàu đến cảng hoặc thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng
hải phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý tại cảng biển
biết để phối hợp;
b) Ngay sau khi quyết định điều
động tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, thay đổi vị trí neo đậu của
tàu, thuyền (nếu có), Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ quan hải quan và
các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và địa điểm được chỉ định
cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển;
c) Cảng vụ
hàng hải nơi làm thủ tục cho tàu vào hoặc rời cảng gửi giấy phép rời cảng hoặc
lệnh điều động cho cơ quan Hải quan tại cảng đó qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia. Trường hợp cảng vụ hàng hải chưa kết nối qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia thì ngay khi cấp giấy phép rời cảng hoặc lệnh điều động tại cảng đó thì cảng
vụ hàng hải gửi 01 bản sao cho cơ quan Hải quan.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng biển:
a) Chia sẻ
thông tin ca-mê-ra với cơ quan Hải quan để phục vụ việc giám sát hải quan đối với
tàu biển và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ tại khu vực cảng biển;
b) Trước khi dỡ hàng xuống cảng,
doanh nghiệp kinh doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho,
bãi dự kiến lưu giữ hàng hóa nhập khẩu;
c) Phối hợp thực hiện theo dõi,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu
giữ, đưa ra tại khu vực cảng biển theo quy định của Luật hải quan và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của Thuyền trưởng
a) Điều khiển phương tiện vận tải
nhập cảnh từ khi đến lãnh thổ Việt Nam cho đến khi tới địa bàn hoạt động hải
quan, điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh từ địa bàn hoạt động hải quan
cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đi đúng tuyến đường, neo đậu tại vị trí
do cơ quan có thẩm quyền quy định. Trường hợp phải thay đổi tuyến đường, vị trí
neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Chỉ được phép chuyển tải,
sang mạn hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải khi có sự đồng ý của cơ
quan hải quan tại vị trí được phép neo đậu do cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Trách nhiệm của Hãng tàu hoặc
người được Hãng tàu ủy quyền
a) Khai báo hồ sơ hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin và đúng
thời hạn theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của nội dung thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình hoặc gửi đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với
hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
Mục 3. THỦ TỤC
HẢI QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU HỎA LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH
Điều 69. Hồ
sơ hải quan đối với tàu nhập cảnh
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc
tế ở biên giới:
a) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa nhập
khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với
tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới
(nếu có): 01 bản chính;
đ) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực
phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế
trong nội địa:
a) Các chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm
c Khoản 1 Điều này;
b) Danh sách hành khách đối với
tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
Điều 70. Hồ sơ hải quan đối với tàu xuất cảnh
1 [66] Tại ga liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối
với tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội
địa: 01 bản chính;
b) Vận đơn (nếu có): 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa
xuất khẩu tại ga liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 01 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với
tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận quốc tế trong nội
địa (nếu có): 01 bản chính.
2.[67] Tại ga đường sắt liên
vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01
bản chính;
c) Vận đơn (nếu có): 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu:
01 bản chính;
đ) Danh sách hành khách đối với
tàu khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới (nếu có): 01 bản chính.
Điều 71. Thời
hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu nhập cảnh: Ngay sau
khi tàu nhập cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt
liên vận quốc tế trong nội địa Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp nộp cho Hải quan chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều 69 Nghị định này.
2. Đối với tàu xuất cảnh: Chậm nhất
30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng trước khi tàu xuất cảnh rời
ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Hải
quan các chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 70 Nghị
định này.
3. Trước khi hoàn thành kiểm tra hồ
sơ đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người
đại diện hợp pháp được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có sự sai lệch như tên hàng, trọng lượng,
số lượng (tăng hay giảm) giữa hàng hóa thực
tế chuyên chở so với chứng từ vận đơn, bản trích lược khai, giấy giao tiếp hàng
hóa, đã nộp cho Hải quan;
b) Những thay đổi khác so với chứng
từ đã nộp về phương tiện, hàng hóa, hành
lý xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập
kho.
4.[68] Trưởng ga hoặc
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp các chứng từ quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành.
Điều 72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan
do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều
70 Nghị định này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại
hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng
hóa, hành lý ký gửi,...; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với
từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe
chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp
đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa
không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì
Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa
xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc
biên giới trong trường hợp có vận chuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong
nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những
giấy tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm
phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người
đại diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận
quốc tế trong nội địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải
quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc
tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải
quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến.
Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa
và các chứng từ liên quan theo quy định.
e)[69] Trường hợp có dấu hiệu
vận chuyển hàng hóa vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan
như sau:
a) Giám sát phương tiện (bao gồm
container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của
cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải
phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Giám sát hành lý, hàng hóa của
người nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu
để vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly;
c) Giám sát hành lý, hàng hóa của
người xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực
xuất cảnh hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh;
d) Giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi
được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất
cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển
đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh;
đ) Giám sát túi ngoại giao, túi
lãnh sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu;
e) Trên cơ sở kết quả thu thập và
xử lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất
cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp
với đặc điểm từng chuyến tàu.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm
thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất
cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định này.
Điều 73.
Trách nhiệm của Trưởng ga và Trưởng tàu Ga đường sắt liên vận quốc tế
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy
tính, văn bản, điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông
tin về hành trình tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị
trí, thời gian tàu đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông
tin thay đổi có liên quan đến tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những
chứng từ do Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
về nội dung các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Phối hợp với cơ quan hải quan
trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc
tế.
2. Trách nhiệm của Trưởng tàu:
a) Nộp, xuất trình đúng, đủ các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
về nội dung các chứng từ nộp cho Trưởng ga và cơ quan hải quan;
c) Phối hợp với Trưởng ga trong việc
thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm luân chuyển hồ sơ hải quan giữa Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới và
ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa) theo quy định;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của
hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải
quan.
Mục 4. THỦ TỤC
HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 74.[70] Hồ sơ hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh
1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn
máy Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ
quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối
với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với
ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản
chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận
tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
đ) Đối với ô tô, mô tô, xe gắn
máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước
quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh, ngoài các chứng từ
quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có văn bản cho phép hoặc chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Đối với ô tô nhập cảnh theo
Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước
tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS), thì thực hiện theo quy định tại Hiệp
định và các văn bản hướng dẫn.
3. Đối với ô tô nước ngoài có
tay lái ở bên phải quy định tại Nghị định
số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định xe ô tô của
người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao
thông tại Việt Nam và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam
du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào
Việt Nam du lịch:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ
Giao thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất: Nộp 01 bản chính.
Điều 75. Hồ
sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh
1.[71] Đối với ô tô, mô tô,
xe gắn máy xuất cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm xuất; ô tô, mô tô,
xe gắn máy nước ngoài tái xuất) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận hoặc văn
bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm
xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với
ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản
chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận
tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp
định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu
vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định
và các văn bản hướng dẫn.
3.[72] Đối với
ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải quy định
tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham
gia giao thông tại Việt Nam và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào
Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài
đưa vào Việt Nam du lịch:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ
Giao thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
nơi làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
Điều 76.[73] Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều
khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị
định này.
2. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn
máy xuất cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều
khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.
Điều 77.[74]
Thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Trách nhiệm người khai hải
quan:
a) Khai và ký tên vào tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại
Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện
vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Trường hợp khi tái xuất hoặc
tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất,
tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải
giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất -
tái nhập.
2. Trách nhiệm cơ quan hải
quan:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do
người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản
lý phương tiện vận tải đường bộ;
b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội
dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ
giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;
c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do
không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;
d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì in tờ khai tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện
tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu
“VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai,
giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ
sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;
đ) Trường hợp không sử dụng được
phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn
phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải
quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận
tải;
e) Cơ quan hải quan thực hiện
quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Kiểm tra hải quan đối với
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
Trên cơ sở thực hiện quản lý
rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện
có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương
tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4. Giám sát hải quan đối với ô
tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô
tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Trường hợp thực hiện kiểm
tra một cửa, một lần dừng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một
điểm dừng; hoặc cơ chế một cửa quốc gia
Điều
77a.[75]
Thủ tục hải quan đối với một
số trường hợp đặc thù
1. Phương tiện vận tải vận chuyển
hành khách tuyến cố định, thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cùng một cửa khẩu
theo giấy phép liên vận thì người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan
phương tiện vận tải 01 lần trong thời hạn 30 ngày. Các lần xuất cảnh, nhập cảnh
tiếp theo được cơ quan Hải quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc bằng máy tính và
thanh khoản tờ khai vào lần tái xuất hoặc tái nhập cuối cùng.
2. Đối với các trường hợp
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh là xe cứu thương, cứu hỏa, cứu hộ, cứu
nạn, cứu trợ nhân đạo, làm nhiệm vụ khẩn cấp không có giấy phép thì thủ tục như
sau:
a) Người điều khiển phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khai vào tờ khai phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, xuất trình các giấy tờ liên quan đến phương tiện vận tải và giấy tờ tùy
thân của người điều khiển phương tiện vận tải;
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ
sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải,
nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ và
thông báo cho các đơn vị, cơ quan có liên quan để phối hợp, theo dõi, xử lý.
3. Đối với ô tô mang biển kiểm
soát riêng của khu kinh tế cửa khẩu:
a) Ô tô biển kiểm soát riêng của
khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa phải làm thủ tục hải quan tạm nhập - tái xuất
theo quy định;
b) Ô tô biển kiểm soát riêng của
khu kinh tế cửa khẩu nếu được cấp giấy phép liên vận ra nước ngoài phải làm thủ
tục tạm xuất - tái nhập theo quy định.
4. Đối với phương tiện vận tải
gồm ô tô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng
điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi xuất
cảnh hay nhập cảnh phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam mới được giải quyết thủ tục hải quan.
5. Phương tiện vận tải quá cảnh
khi nhập cảnh, xuất cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 và Điều 77 Nghị định này.
6. Phương tiện vận tải của tổ
chức, cá nhân của một nước láng giềng ký kết Hiệp định vận tải song phương với
Việt Nam đã làm thủ tục tạm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, khi tái xuất sang lãnh
thổ của một nước láng giềng khác có ký kết Hiệp định vận tải song phương với Việt
Nam phải có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 78. Thủ
tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục
đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập
cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song
phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp
và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan
có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với
ô tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại
Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện
cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số
152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao
thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất
cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp
hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có
thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với
ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ
tục kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 77 Nghị định này.
Mục 5. THỦ TỤC
HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁC XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 79.[76] Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận
tải đường thủy xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường sông
1. Hồ sơ hải quan đối với
phương tiện vận tải đường thủy nhập cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tạm nhập;
thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải đường thủy
qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền:
Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy nước ngoài tạm
nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy tạm nhập - tái xuất: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương
tiện vận tải đường thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng
dự trữ trên phương tiện vận tải đường thủy: Nộp 01 bản chính;
e) Bản khai hành lý thuyền
viên, nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy: Nộp 01 bản chính;
g) Bản khai hàng hóa trong trường
hợp phương tiện vận tải đường thủy vận chuyển hàng hóa: Nộp 01 bản chính;
h) Danh sách hành khách trong
trường hợp phương tiện vận tải đường thủy vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản
chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với
phương tiện vận tải đường thủy xuất cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tái xuất;
thuyền xuồng, ca nô Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải đường thủy
qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối
với phương tiện vận tải đường thủy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải
đường thủy tạm xuất - tái nhập: Nộp 01 bản
chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất có xác nhận
tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện
vận tải đường thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng
dự trữ trên phương tiện vận tải đường thủy theo mẫu quy định của Bộ Tài chính:
Nộp bản chính.
e) Bản khai hành lý thuyền
viên, nhân viên làm việc trên phương tiện vận tải đường thủy: Nộp 01 bản chính;
g) Bản khai hàng hóa trong trường
hợp phương tiện vận tải đường thủy vận chuyển hàng hóa: Nộp 01 bản chính;
h) Danh sách hành khách trong
trường hợp phương tiện vận tải đường thủy vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản
chính.
3. Trách nhiệm của người khai hải
quan: Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái
xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài
chính; xuất trình hồ sơ phương tiện vận tải đường thủy (thuyền xuồng, ca nô) xuất
cảnh, nhập cảnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm về
tính xác thực đối với thông tin đã cung cấp cho cơ quan Hải quan.
Trường hợp khi tái xuất hoặc
tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất,
tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải
giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất -
tái nhập.
Khi hệ thống công nghệ thông
tin đáp ứng việc khai báo bằng phương thức điện tử thì người khai hải quan thực
hiện khai báo trên hệ thống theo quy định.
4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ
sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác
nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập đối với phương tiện vận tải đường thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa
đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp
nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì in tờ khai tờ khai phương tiện vận tải đường thủy tạm nhập - tái xuất, tờ
khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan
tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS”
theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc
tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập
hoặc tái xuất;
b) Trong quá trình giám sát, trường
hợp xác định có dấu hiệu buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, cơ quan hải
quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, tạm giữ, khám xét theo quy định
của pháp luật.
5. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh
Việt Nam đến Campuchia, tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam ra
nước ngoài; tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền Campuchia có hô hiệu (IMO) xuất cảnh,
nhập cảnh qua đường sông Tiền, sông Hậu thực hiện theo quy định tại Điều 65, Điều 66, Điều 67 và Điều 68 Nghị định này.
6. Giám sát hải quan phương tiện
vận tải đường thủy:
a) Trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận
tải đường thủy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, giám sát phương tiện vận tải đường thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 80. Thủ
tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với xe mô
tô, xe gắn máy nhập cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; xe mô tô,
xe gắn máy Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy
tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy nước ngoài tạm nhập: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với xe mô
tô, xe gắn máy xuất cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất; xe mô tô,
xe gắn máy Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy
tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với
mô tô, xe máy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm
thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ
sơ hải quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác
nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập
cảnh, xuất cảnh.
4. Giám sát hải quan xe mô tô, xe
gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát xe mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp
các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh,
xuất cảnh.
Điều 81. Kiểm
tra, giám sát hải quan đối với phương tiện
vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực biên giới
1. Phương tiện vận tải của tổ chức,
cá nhân qua lại biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp
ứng các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
hàng hóa, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước
quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
2.[77] Phương tiện vận tải của
cá nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài
vào khu vực cửa khẩu, địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở biên giới
thuộc khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi
qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại
Việt Nam;
c) Thuyền, xuồng của nước ngoài
vào khu vực cửa khẩu địa điểm tập kết kiểm tra giám sát hàng hóa ở biên giới
thuộc khu kinh tế cửa khẩu để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Thuyền, xuồng của Việt Nam
đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở
lại Việt Nam.
Thời gian cho phép phương tiện
vận tải quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không
vượt quá 48 giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại điểm c, điểm
d khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.
Đối với các phương tiện thuộc khoản
này, người điều khiển xuất trình giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe hoặc chứng
minh thư nhân dân (căn cước công dân) hoặc hộ chiếu hoặc giấy thông hành, ngày
cấp của giấy tờ này), giấy tờ phương tiện cho cơ quan hải quan để kiểm tra,
giám sát theo quy định.
3.[78] Phương tiện vận tải
thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện vận
tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai hải
quan phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (hoặc chứng từ chứng
minh là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
giám sát phương tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa
khẩu.
4. Đối với các phương tiện nêu tại
Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu
vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 48 giờ.
5.[79] Phương tiện của cá
nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại cửa khẩu biên
giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phải đăng ký với
cơ quan hải quan (01 năm một lần) để kiểm tra, giám sát theo quy định. Trong thời
gian đăng ký khi qua lại cửa khẩu biên giới, cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải
thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện.
6.[80] Các loại phương tiện quy
định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một
cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu có trách nhiệm giám sát phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu vận chuyển
hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép, cơ quan hải quan kiểm tra
thực tế phương tiện và xử lý theo quy định.
Chương V
THỦ TỤC THÀNH
LẬP, HOẠT ĐỘNG CỦA KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
Mục 1. KHO
NGOẠI QUAN
Điều 82.
Thành lập kho ngoại quan
1. Điều kiện thành lập kho ngoại
quan:
a) Khu vực đề nghị thành lập kho
ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại Khoản 1 Điều
62 Luật Hải quan; khu vực được cơ quan có thẩm
quyền quy hoạch phát triển dịch vụ logistics, phục vụ hoạt động xuất khẩu
hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung. Kho ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào,
đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ kho nằm
trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực
xung quanh;
b) Chủ kho ngoại quan là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề kinh doanh
kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan;
c) Kho ngoại quan phải có diện
tích tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ
trợ), trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000 m2
trở lên. Đối với kho chuyên dùng để lưu giữ một hoặc một số chủng loại hàng hóa
có yêu cầu bảo quản đặc biệt thì kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu
1.000 m2. Riêng đối với bãi ngoại quan chuyên dùng phải đạt diện
tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho;
d) Chủ kho ngoại quan phải có hệ
thống sổ sách kế toán được ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng tiêu chí theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước
theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng
trực tiếp với hải quan quản lý kho ngoại quan. Kho ngoại quan phải được lắp đặt
hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi
thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống
đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện
thành lập thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị
thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định
thành lập kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển kho ngoại
quan, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở
rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho,
bãi khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng,
thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập kho ngoại quan theo quy định tại Khoản
3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của kho ngoại quan do Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường
hợp thay đổi tên chủ sở hữu kho ngoại quan đã được Tổng cục
Hải quan quyết định thành lập theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, doanh nghiệp có văn bản thông báo
cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động
kho ngoại quan:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do
không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện
thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị
chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi
có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có
lý do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần
vi phạm hành chính về quản lý kho ngoại quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan.
Điều 83. Các
dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm
thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao
bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ
công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
4. Riêng đối với kho ngoại quan
chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải
quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
Điều 84. Thuê
kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho
ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được
phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do
chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn
thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng
thuê kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan
theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại
quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người
được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời
hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải
quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp
luật.
Điều 85. Hàng
hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê
kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này
được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào
kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước
ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt
Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu
sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào
kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam
đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong
thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập
phải tái xuất.
4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời
kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi
kho ngoại quan.
Điều 86. Quản
lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng
thuê kho ngoại quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt
hàng phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho.
2. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo
đúng quy định của pháp luật. Riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc
một số loại hàng hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho
các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy
quyền có thể lựa chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể
cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi.
3. Áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng
hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Trong trường hợp muốn tiêu hủy những
lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh
trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ
hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa.
Văn bản thỏa thuận được gửi cho Cục Hải
quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. Chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải
chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Giám
sát hải quan đối với kho ngoại quan
1. Phương tiện, hàng hóa đưa vào,
đưa ra kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan phải chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào chủng loại hàng
hóa gửi kho ngoại quan, tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp
hành pháp luật của chủ kho ngoại quan để áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.
2. Việc thực hiện các dịch vụ gia
cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa
trong kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục
Hải quan quản lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu
đến kho ngoại quan và ngược lại hoặc từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ
tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan và phải
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 88. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào
kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập
kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc
các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai
thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại
quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa
gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt
Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa
từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa
đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc
hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội
địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào
kho ngoại quan và việc xử lý hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan.
Mục 2. ĐỊA ĐIỂM
THU GOM HÀNG LẺ (CFS)
Điều 89.
Thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa
1. Điều kiện thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ
Khu vực đề nghị thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kho, bãi đề nghị thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hải
quan;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh kho, bãi;
c) Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện
tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ
trợ;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc cho
cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang
vật vi phạm;
đ) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn
cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát đáp ứng
tiêu chuẩn của cơ quan hải quan;
e) Hàng hóa ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và
được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật
xây dựng: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất: 01 bản chụp;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho, bãi: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn
thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập
thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết
định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị
thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa
đáp ứng điều kiện theo quy định.
Đối với
địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục
thành lập theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Trước khi đưa vào hoạt động,
doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển địa điểm thu
gom hàng lẻ, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ
sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở
rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho,
bãi khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng,
thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định
tại Khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm thu
gom hàng lẻ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở
hữu địa điểm thu gom hàng lẻ đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập
theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động
địa điểm thu gom hàng lẻ:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra,
giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị
chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi
có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có
lý do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần
vi phạm hành chính về quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ, bị xử lý vi phạm hành
chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi làn vượt thẩm quyền xử phạt
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
Điều 90. Các
dịch vụ được thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp,
sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển
được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép
chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu
để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu
khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa trong thời gian lưu giữ.
Điều 91. Quản
lý, giám sát hải quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoảnh
Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom
hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng
hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại
địa điểm thu gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu
đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận
chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác
ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan.
4. Việc giám sát hải quan đối với
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương III Luật Hải quan.
Mục 3. KHO BẢO
THUẾ
Điều 92. Thủ
tục thành lập kho bảo thuế
1. Doanh nghiệp được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng
công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của
cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất
của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được
bảo thuế, được lắp đặt hệ thống camera
giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được thành lập kho bảo
thuế, ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất
02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống
kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo
thuế
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
có nhu cầu thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan nơi có cơ sở sản
xuất. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập kho
bảo thuế;
b) Sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo
thuế: 01 bản sao.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố tiến hành:
a) Kiểm tra điều kiện thành lập, hồ
sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ
hồ sơ về Tổng cục Hải quan.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập
kho bảo thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 93. Thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ
thủ tục nộp thuế.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế
chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào
sản xuất, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy định của pháp luật kế
toán, thống kê.
Điều 94. Kiểm
tra, giám sát kho bảo thuế
1. Định kỳ 01 năm 01 lần, cơ quan
Hải quan thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện quy định
tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này;
b) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn
kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng
từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp doanh nghiệp không
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này
hoặc hàng hóa chứa trong kho bảo thuế là hàng hóa không nhằm mục đích phục vụ sản
xuất hàng xuất khẩu thì xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp doanh nghiệp không
chấp hành đúng chế độ kế toán, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất
kho, nhập kho thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
lượng hàng hóa tồn kho thực tế không đúng lượng hàng hóa tồn kho trên hệ thống
sổ kế toán, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật
liệu của doanh nghiệp thì tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Kiểm tra đột xuất nguyên liệu,
vật tư tồn kho:
Trong quá trình theo dõi tình hình
sử dụng nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế, cơ quan Hải quan phát hiện doanh
nghiệp nhập nhiều nguyên liệu, vật tư được bảo thuế nhưng số lượng sản phẩm xuất
ít hơn kế hoạch đã đăng ký hoặc có đầy đủ thông tin doanh nghiệp tiêu thụ
nguyên liệu, vật tư được bảo thuế vào nội địa thì tiến hành kiểm tra số lượng
nguyên liệu, vật tư còn tồn kho để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp và
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu
trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải
quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế.
Điều 95. Chế
độ báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa gửi kho bảo thuế, dự kiến kế hoạch đưa hàng hóa gửi kho bảo thuế vào sản
xuất trong thời gian tiếp theo với cơ quan hải quan trực tiếp quản lý theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành.
2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31
tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp
phải lập báo cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan và theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư gửi kho bảo thuế.
Điều 96. Xử
lý nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất trong kho bảo
thuế
Nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo
thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được làm thủ tục
hải quan để tái xuất hoặc tiêu hủy. Thủ tục
tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải
tái xuất. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như
sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục
Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần tiêu hủy, tên nguyên liệu, vật tư, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật
tư, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm).
2. Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu
trách nhiệm về việc tiêu hủy. Việc tiêu hủy được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan
hải quan và cơ quan môi trường đối với hàng hóa thuộc diện quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sau khi tiêu hủy phải lập biên bản chứng nhận và có đầy đủ họ
tên, chữ ký của người giám sát tiêu hủy.
4. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
được áp dụng chế độ bảo thuế khi thực hiện tiêu hủy không phải nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
Chương VI
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
Điều 97. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp
khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Điều 98. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều
78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp
thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa
bàn;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để
đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ
các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3.[81] Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan:
a) Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
kiểm tra đối với người khai hải quan có trụ sở chính hoặc doanh nghiệp có mã số
thuế thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
b) Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành
việc giải trình (nếu có).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm
tra và gửi cho người khai hải quan.
6.[82] Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ
quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban
hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ
quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường
hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng
văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ hiện
có.
Điều 99. Sửa
đổi, bổ sung, tạm dừng, hủy quyết định kiểm tra sau thông quan
1. Quyết định kiểm tra sau thông
quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các
trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm
tra, thay đổi về thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra sau thông
quan có sai sót về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Quyết định kiểm tra sau thông
quan được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường
hợp sau:
a) Người khai hải quan đang chịu sự
kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước,
công an;
b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người
khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra sau thông
quan được người ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp
người khai hải quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và
trường hợp khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm
tra. Quyết định hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.
Điều 100. Xử
lý kết quả kiểm tra sau thông quan
1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành
chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc
người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp
thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Theo dõi, nhập số liệu vào
chương trình kế toán.
2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm
tra sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực
hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo
quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế,
đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền
chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc theo
dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
3. Trường
hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định
kiểm tra thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành
chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các
quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
đ) Chuyển người có thẩm quyền để
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Tổ chức thực hiện việc theo
dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan ban hành quyết định kiểm tra
thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành
chính về thuế và hải quan theo quy định;
b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc
người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp
thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Theo dõi, nhập số liệu vào
chương trình kế toán;
e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP
NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Điều 101. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển
hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
và người có liên quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin
về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong
nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải
quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng
những người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm
tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp
các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật
trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3.[83] Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan và quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan quy định tại Điều này.
Điều 102. Tuần tra hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
tổ chức lực lượng, phương tiện tiến hành biện pháp tuần tra trong địa bàn hoạt
động hải quan để phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới.
2. Trong quá trình tuần tra cơ
quan hải quan có quyền:
a) Sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo
hiệu, loa, còi để ra hiệu lệnh;
b) Tạm dừng phương tiện vận tải để
khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa chứa trên phương tiện vận tải khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Khám người, khám phương tiện vận
tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ người, tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trong trường hợp lực lượng kiểm
soát đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra tại vùng nội thủy, lãnh hải mà phát hiện
phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phát tín hiệu dừng phương
tiện vận tải để kiểm tra theo quy định của Luật Biển Việt Nam. Qua kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm pháp luật cần phải tiến hành khám xét thì phải đưa phương tiện
vận tải về cảng hoặc vị trí neo đậu đảm bảo cho việc khám xét an toàn. Việc
khám xét được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải
quan phải lập biên bản. Biên bản được giao cho chủ phương tiện vận tải hoặc người
điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 103. Tạm
hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải
1. Các trường hợp được tạm hoãn việc
khởi hành và dừng phương tiện vận tải:
a) Cơ quan hải quan nhận được tin
tố giác về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xác
định thông tin đó là có cơ sở;
b) Cơ quan hải quan nhận được
thông tin từ các cơ quan chức năng về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới hoặc yêu cầu dừng, hoãn khởi hành phương tiện từ các cơ
quan đó;
c) Cơ quan hải quan nhận được
thông tin từ hải quan các nước về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới;
d) Trong khi tuần tra, kiểm soát hải
quan, cơ quan hải quan phát hiện phương tiện vận tải có dấu hiệu buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Phương tiện vận tải chở hàng
hóa đang làm thủ tục hải quan, hàng hóa chưa được phép thông quan hoặc giải
phóng hàng mà cố tình đưa ra khỏi khu vực kiểm soát hải quan;
e) Khi có căn cứ cho rằng trên
phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm
pháp luật về hải quan.
2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi
hành và dừng phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
nếu không dừng ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương tiện vận
tải có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được
dừng phương tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có thẩm quyền
nêu tại Khoản này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải
quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố được dừng, tạm hoãn việc khởi
hành phương tiện tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển
Việt Nam.
3. Khi dừng phương tiện vận tải,
công chức hải quan được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để dừng
phương tiện vận tải.
Việc tạm hoãn khởi hành phương tiện
vận tải phải bằng quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều
này. Trường hợp tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa
và đường biển, cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ hàng hải.
4. Người ra quyết định tạm hoãn việc
khởi hành và dừng phương tiện vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Điều 104.
Truy đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên
giới
1. Trường hợp có căn cứ xác định
hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép
qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép
qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt
động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi để ngăn chặn, xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được quyết
định việc truy đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
nếu không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn
lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức
hải quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với
người có thẩm quyền nêu tại Khoản này.
3. Khi thực hiện truy đuổi phương
tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, công chức hải
quan quy định tại Khoản 2 Điều này được dừng phương tiện vận tải.
4. Việc truy đuổi và dừng phương
tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được
thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị
trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
104a.[84]
Trang bị phương tiện phục
vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Để thực hiện nhiệm vụ phòng chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên các tuyến đường bộ, đường biển,
đường thủy nội địa, cơ quan hải quan được trang bị xe ô tô, xe mô tô, tàu cao tốc,
xuồng máy, canô và các phương tiện chuyên dùng khác có lắp đặt đèn hiệu, cờ hiệu
hải quan, biểu tượng hải quan, pháo hiệu, loa, còi.
2. Các phương tiện của cơ
quan hải quan làm nhiệm vụ trên tuyến đường bộ được quyền ưu tiên khi thực hiện
truy đuổi, bắt giữ, khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển
trái phép qua biên giới, dẫn giải đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và các nhiệm vụ khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Việc cấp phép, quản lý, sử dụng các thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan hải quan đi làm nhiệm vụ
trên tuyến đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên.
Chương VIII
THÔNG TIN HẢI QUAN
Điều 105. Thông tin hải
quan
Thông tin hải quan bao gồm:
1. Thông tin từ hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Thông tin thuộc bộ hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin nghiệp vụ hải quan được thực hiện
trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Thông tin từ Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan:
a) Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành;
b) Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về xử lý vi phạm đối với tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh:
a) Thông tin về đăng ký, thành lập, giải thể,
phá sản và tình trạng tài chính;
b) Thông tin về quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về quá trình tuân thủ pháp luật
trong lĩnh vực hải quan, thuế, kế toán, thống kê;
d) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
4. Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 106. Trách nhiệm thu
thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan
1.[85] Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu
thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông
qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Cử công chức hải quan ra nước ngoài để thực
hiện nghiệp vụ thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà nước về hải quan theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 96 Luật Hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc cử công chức
hải quan ra nước ngoài để thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan quy định tại điểm
này.
c) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng
dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất
và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan các thông
tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan
tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy
định của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi
phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải quan cung cấp
cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
Điều 107. Trách nhiệm cung
cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan
hải quan:
a) Thông tin liên quan đến chính sách quản lý đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và thông tin về hàng hóa
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm
và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu;
d) Thông tin về các cảng biển, cảng sông biên giới,
cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế có
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Thông tin về tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và
thông tin về phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp
thông tin hải quan.
Điều 108. Trách nhiệm cung
cấp thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà
nước về hải quan
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan nhằm phục
vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt
động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch thanh toán hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán tiền thuế liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua tài khoản ngân hàng của người khai hải quan; thông tin về số tiền
bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Hồ sơ, chứng từ, thông tin về số tài khoản
thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng
từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua
ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến các giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan
để phục vụ hoạt động kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác
minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của
cơ quan hải quan.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc
khách hàng của người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
5. Các Hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp
thông tin về hợp đồng xuất khẩu của người khai hải quan trong trường hợp pháp
luật có quy định các Hiệp hội ngành nghề xác nhận hợp đồng xuất khẩu trước khi
làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Điều 109. Hình thức cung cấp
thông tin
1. Thông tin hải quan được cung cấp, trao đổi dưới
dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Giá trị pháp lý của thông tin hải quan dưới
dạng điện tử được quy định tại Luật Giao dịch điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin hải quan ở
dạng điện tử được thực hiện thông qua kết nối mạng máy tính hoặc thông qua hệ
thống mạng di động dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số
điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[86]
Điều 110. Hiệu lực thi
hành của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định: số
154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 quy định
về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 quy định về việc
phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 7, Khoản
5 Điều 25, Điều 50 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; bãi bỏ Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của
lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng
hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh,
xuất cảnh.
Điều 111. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao tại Nghị định.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Vũ Thị Mai
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
......., ngày...... tháng.... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Chi cục Hải quan... thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.......
Tên
doanh nghiệp......................; mã số doanh nghiệp:.......................................
Địa
chỉ:.................................................................................................................
Căn cứ
Điều 43 Nghị định số.../2018/NĐ-CP ngày..... tháng...... năm 2018 của Chính phủ,
Công ty đề nghị được:
-
Chuyển tải lưu kho: □
-
Chia tách lô hàng: □
-
Thay đổi phương thức vận chuyển phương tiện vận tải: □
-
Đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng với hàng xuất khẩu: □
- Địa
điểm, thời gian:
Công
ty................... cam kết thực hiện theo đúng quy định tại Điều 43 Nghị định
số............018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của Chính phủ./.
PHÊ DUYỆT
CỦA CHI CỤC HẢI QUAN
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1] Văn
bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2015;
- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ
ngày 05 tháng 6 năm 2018;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
[2] Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng
4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.”
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[18] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[33] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[38] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[40] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 25 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[43] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[44] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[46] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[47] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[48] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[50] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[51] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[52] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 của Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 của Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[55] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 33 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 34 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[57] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 34 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[58] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[59] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[60] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[61] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 36 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[62] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[63] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 38 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[65] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 39 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 40 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 40 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[68] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 41 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[69] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[70] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 43 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[71] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 44 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[72] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 44 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[73] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 45 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[74] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 46 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/ NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[75] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 47 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[76] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[77] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[78] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[79] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[80] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[81] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 50 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[82] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 50 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[83] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 51 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[84] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 52 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[85] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 53 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6
năm 2018.
[86] Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 6 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 6 năm 2018.
2. Bãi bỏ cụm từ “sau thông quan” tại khoản
2 Điều 40, khoản 4 Điều 61, khoản 5 Điều 66, Điều 58, Điều 78, Điều 80 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn, thi
hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.