BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG
TƯ 1
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU, CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO
NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát
hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày
19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người
xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg
ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định mức hành lý, tài sản di
chuyển, quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan2
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý
và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất
cảnh, nhập cảnh (sau đây gọi tắt là Tờ khai Hải quan) được áp dụng tại các cửa
khẩu theo Danh sách quy định tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm Thông tư này; và theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại
khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Trường hợp cửa khẩu không quy định
tại khoản 1 Điều này cơ quan Hải quan sử dụng mẫu tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công
an.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan;
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hộ
chiếu, giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu thuộc đối tượng phải khai báo hải
quan khi xuất cảnh, nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. MẪU TỜ KHAI HẢI
QUAN VÀ KHAI TỜ KHAI HẢI QUAN
Điều 3. Quy định về mẫu
Tờ khai Hải quan
Mẫu Tờ khai Hải quan3 quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tờ khai Hải quan in song ngữ tiếng Việt
và tiếng Anh, kích thước là 12cm x 24cm gồm 04 trang, chữ màu đen và
màu đỏ, nền trắng, phông chữ Times New Roman4, bố cục
như sau:
1. Trang 1: Phía trên chính giữa ghi
quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (màu đen, cỡ chữ 10 pt), tên Bộ
chủ quản “BỘ TÀI CHÍNH” (màu đen, cỡ chữ 9 pt); chính giữa trang là biểu tượng
của ngành Hải quan Việt Nam đường kính 3 cm; phía dưới là dòng chữ “TỜ KHAI HẢI
QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 14 pt) và dòng chữ “dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh”
(màu đen, cỡ chữ 11 pt).
2. Trang 2, 3 là phần nội dung liên
quan đến các thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và định lượng các mặt hàng
của người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai báo, chữ màu đen, cỡ chữ 9 pt, góc
trên bên phải in số seri.
3. Trang 4: Phía trên cùng bên trái là
biểu tượng ngành Hải quan đường kính 1,5 cm, chính giữa là dòng chữ “TỜ KHAI HẢI
QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 14 pt), phía dưới là dòng chữ “Phần Hải quan lưu” (màu
đen, in nghiêng, cỡ chữ 11 pt); ở giữa là phần xác nhận của cơ quan Hải quan; phía dưới là
nội dung hướng dẫn khai hải quan, tiêu
đề “HƯỚNG DẪN KHAI HẢI QUAN” (màu đỏ, cỡ chữ 12 pt) và những thông tin cần thiết
về hải quan đối với người xuất cảnh, nhập cảnh (màu đen, cỡ chữ 7 pt).
Điều 4. Quy định việc
khai trên Tờ khai Hải quan
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải
khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:
a) Có hành lý ký gửi trước hoặc sau
chuyến đi;
b) Có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc
tạm xuất - tái nhập;
c)5 Có hàng hóa phải
nộp thuế: rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt
trên 2 lít hoặc đồ uống
có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200
điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt
trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;
d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng,
mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại
Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày
28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000
USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;
d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim
loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim
cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;
d.3.6 Mang
theo vàng cụ thể như sau:
d.3.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng
hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở
lên;
d.3.2. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng
giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên
giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các
loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai,
kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng
từ 300 gam trở lên;
d.3.3. Người nước ngoài được phép định
cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang
sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng
từ 300 gam trở lên;
d.3.4. Người Việt Nam được phép định
cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng
trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ
300 gam trở lên.
đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận
hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc
ngoại tệ khác tương đương).
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện
khai Tờ khai Hải quan theo trang 4 của mẫu Tờ khai Hải quan và Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này; khai đầy đủ
thông tin vào các ô trên các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan trước khi làm thủ
tục với các cơ quan Hải quan tại cửa khẩu theo từng lần xuất cảnh, nhập cảnh và
chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung khai của mình; ghi rõ ràng, không được tẩy xóa, sửa chữa;
không sử dụng bút chì, bút mực đỏ để khai.
Mục II. QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN KHAI VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Điều 5. Trách nhiệm của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố
1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo rộng rãi việc sử dụng Tờ
khai Hải quan (theo dạng tờ rơi, bảng hiệu thông tin...) tại khu vực làm thủ tục
của người xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam;
b) Tại cửa khẩu, bố trí vị trí,
khay hộp đặt Tờ khai Hải quan thuận lợi, dễ nhận biết để người xuất cảnh,
nhập cảnh khai (vị trí trước khu làm thủ tục của cơ quan Hải quan); và có đầy đủ
bàn để người xuất
cảnh, nhập cảnh thực hiện khai;
c) Tại cửa khẩu đường bộ, dịch nội
dung Tờ khai Hải quan sang tiếng của nước láng giềng, công bố tại khu vực làm
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh để người xuất cảnh, nhập cảnh được biết và thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ
6 tháng một lần tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc việc thực hiện quản
lý và hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh sử dụng tờ khai.
3. Định kỳ hàng năm (vào ngày 15 của
tháng 9) báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Tài vụ - Quản trị)7 về
nhu cầu sử dụng Tờ khai Hải quan để được cấp số lượng Tờ khai Hải quan theo quy
định; cấp phát Tờ khai Hải quan, túi hồ sơ cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực
thuộc.
Điều 6. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu
1. Thực hiện nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và lập sổ theo dõi số lượng Tờ
khai Hải quan được đưa vào sử dụng tại khu vực làm thủ tục hải quan của cửa khẩu
theo mẫu do Chi cục quy định.
2. Đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự,
thuận lợi tại cửa khẩu Việt Nam, Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp trước Tờ
khai Hải quan cho Hãng vận tải quốc tế, đại diện Hãng hàng không quốc tế, cơ quan
Hàng không Việt Nam, tổ chức du lịch...(sau đây gọi tắt là tổ chức) khi các tổ
chức này có văn bản gửi đến cơ quan Hải quan đề nghị cấp phát trước Tờ khai Hải
quan để phát cho người xuất cảnh, nhập cảnh khai trước khi đến cửa khẩu Việt
Nam và hướng dẫn các tổ chức này quản lý chặt chẽ, tránh lãng phí, thất thoát Tờ khai
Hải quan.
3. Tổ chức chỉ đạo công chức Hải quan
hướng dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh khai báo trên Tờ khai Hải quan theo quy định
tại Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này.
4. Chỉ đạo công chức hải quan kiểm
tra, xác nhận trên Tờ khai Hải quan, cụ thể:
a) Trường hợp không phát hiện nghi vấn,
xác nhận, ký tên đóng dấu công chức tại mục “Xác nhận của Hải quan”8
trên trang 02 và trang 04;
b) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh
khai Tờ khai Hải quan không đúng quy định thì công chức làm thủ tục hướng dẫn
người xuất cảnh, nhập cảnh khai lại trên Tờ khai Hải quan mới trước thời điểm
cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu,
séc, kim loại quý, đá quý tại cửa khẩu;
c) Trường hợp phát hiện những nghi vấn
gian lận, báo cáo Lãnh đạo Chi cục và thực hiện theo chỉ đạo; và
d) Trường hợp phải kiểm tra thực tế
hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý thực hiện
theo quy định;
đ) Trường hợp kiểm tra người xuất cảnh,
nhập cảnh khai tại các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan phát hiện hàng
hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập mang theo để phục vụ mục đích
chuyến đi khai tại ô số 10; hoặc hàng hóa phải nộp thuế khai tại ô số 11, công
chức hải quan yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh khai trên Tờ khai Hải quan giấy
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là
Tờ khai Hải quan giấy), và thực hiện các quy định; kiểm tra, xác nhận hàng hóa
tạm nhập - tái xuất, hoặc tạm xuất - tái nhập hoặc hàng hóa phải nộp thuế, ký
tên đóng dấu công chức trên Tờ khai Hải quan giấy, xác nhận số, ngày tháng năm
của Tờ khai Hải quan giấy và ký tên, đóng dấu công chức tại mục "Xác nhận của
Hải quan”9 trên trang 02 và trang 04 của Tờ
khai Hải quan;
e)10 Trường hợp
người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên
ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập
khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành đối chiếu với hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; Ghi số, ngày tháng
năm, tên của văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra, tên cơ quan cấp,
xác nhận, ký tên đóng dấu
công chức tại mục “Xác nhận của Hải quan ” trên trang 02 và trang 04 của Tờ
khai Hải quan;
Trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông
tin của hàng hóa, hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết
quả kiểm tra và trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không xuất trình văn bản
cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh
gửi hàng hóa, hành lý đó vào kho của Hải quan
cửa khẩu và xử lý theo quy định
hiện hành. Công chức hải quan ghi nhận việc người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa,
hành lý gửi kho cửa Hải quan cửa khẩu tại mục “Xác nhận của
Hải quan ” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan.
g) Trả người xuất cảnh, nhập cảnh phần
trang 01, trang 02 của Tờ
khai Hải quan; lưu phần còn lại theo quy định.
Mục III. CHẾ ĐỘ IN ẤN,
PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ TỜ KHAI HẢI QUAN
Điều 7. Chế độ in ấn
1. Tổng cục Hải quan thống nhất quản
lý việc in và phát hành Tờ khai Hải quan.
2. Trên mỗi Tờ khai Hải quan được,
đánh số seri ở góc trên bên phải tại trang 02 và trang 03.
3. Seri ghép bởi 02 trong số 26 chữ (gồm
A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y và Z)
và dãy số tự nhiên với số lượng gồm 07 chữ số.
4. Số seri được in bằng mực màu đỏ, cỡ
chữ 12, phông chữ Times New Roman11. Ví dụ: AA 0000001
Điều 8. Chế độ phát
hành
1. Tờ khai Hải quan được phát miễn phí
cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có giá trị tương đương hộ
chiếu có hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý phải
khai báo hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổng cục Hải quan căn cứ đề xuất của
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có nhu cầu sử dụng, thực hiện in ấn, phát hành
theo quy định.
Điều 9. Công tác quản
lý Tờ khai Hải quan
1. Tổng cục Hải quan (Cục Tài vụ -
Quản trị)12 cung cấp,
theo dõi việc sử dụng Tờ khai Hải quan của từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
theo kế hoạch hàng năm của từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp Tờ
khai Hải quan cho Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc và hướng dẫn cụ thể việc
quản lý, sử dụng và bảo quản Tờ khai Hải quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu phát Tờ
khai Hải quan cho người nhập cảnh, xuất cảnh hàng ngày hoặc cấp các tổ chức; lập
sổ theo dõi số lượng cấp phát.
Điều 10. Công tác lưu
trữ Tờ khai Hải quan (phần Hải quan lưu)
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức
lưu trữ phần Tờ khai Hải quan mà người xuất cảnh, nhập cảnh đã khai báo theo từng
chuyến phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh và theo từng
ngày. Mỗi chuyến trong một ngày (sau 24h thì được tính cho ngày hôm sau), toàn
bộ Tờ khai Hải quan và các giấy tờ có liên quan kèm theo được cho vào các túi đựng
hồ sơ riêng, trên túi đựng hồ sơ ghi rõ tổng số Tờ khai Hải quan, ngày tháng
năm và bàn giao từ bộ phận làm thủ tục xuất nhập với bộ phận lưu trữ của Chi cục
Hải quan cửa khẩu. Bộ phận lưu trữ hồ sơ tổ chức lưu trữ theo đúng quy định.
2. Túi hồ sơ dùng để đựng Tờ
khai Hải quan và các giấy tờ liên quan được Tổng cục Hải quan thống nhất in và
phát hành theo mẫu kèm theo. Túi hồ sơ thiết kế dạng phong bì, giấy bìa cứng,
khổ giấy A4, nội dung in trên túi được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư này. Mỗi túi hồ sơ
nêu trên được sử dụng
đựng lượng Tờ khai Hải quan cho 01 chuyến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Tờ khai Hải quan được lưu giữ trong
thời hạn 5 năm tại cửa khẩu, hết thời hạn này thì thực hiện xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.
a) Trách nhiệm của người đề nghị sao chụp
phần Tờ khai Hải
quan lưu:
Người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người
được ủy quyền) khi có nhu cầu sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu thì nộp hồ sơ
gồm những giấy tờ sau:
a.1) Đơn đề nghị;
a.2) 01 bản sao công chứng chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu, xuất trình
bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
hộ chiếu để đối chiếu;
a.3) Trường hợp người được ủy quyền của
người xuất cảnh, nhập cảnh phải có Giấy ủy quyền có xác nhận của Chính quyền địa
phương hoặc cơ quan chủ quản (01 bản chính).
b) Trách nhiệm của công chức hải quan:
b.1) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ do người xuất cảnh,
nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) nộp;
b.2) Kiểm tra, đối chiếu thông tin
trên hồ sơ, trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin hoặc
cho phép sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.
b.3) Thực hiện cung cấp thông tin hoặc
sao chụp phần Tờ khai. Hải quan lưu sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt
tại Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền);
b.4) Nghiêm cấm cán bộ, công chức Hải
quan tự ý cung cấp, sao chụp, thay đổi, sửa chữa tờ khai lưu và các chứng từ, hồ
sơ liên quan lưu kèm tờ khai.
c) Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục Hải
quan cửa khẩu:
Căn cứ nội dung hồ sơ, văn bản đề xuất
của công chức Hải quan,
thực hiện xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập
cảnh (hoặc người được ủy quyền).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
13
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2015.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản
liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc thống nhất thực hiện Thông
tư này.
2. Trên cơ sở thông báo của Bộ Công an
về các cửa khẩu đã được trang bị máy đọc
hộ chiếu và nối mạng máy tính, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quyết định bổ sung các cửa khẩu áp dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất
cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Thông tư này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thực
hiện nội dung quy định tại Thông tư này./
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website
Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCHQ
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|