BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
64/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2011/QĐ-TTG NGÀY 23
THÁNG 3 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM TIẾP NHẬN BẢN KHAI
HÀNG HÓA, CÁC CHỨNG TỪ KHÁC CÓ LIÊN QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU BIỂN
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về
quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa nhập khẩu, các
thông tin khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh,
xuất cảnh;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các
chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh,
xuất cảnh như sau:
Chương 1.
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có
liên quan dưới dạng dữ liệu điện tử và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập
cảnh, xuất cảnh (gọi chung là thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập
cảnh, xuất cảnh).
Điều
2. Đối tượng áp dụng và thời gian, địa bàn thí điểm
1. Đối tượng,
thời gian, địa bàn thí điểm:
Đối tượng, thời
gian, địa bàn thí điểm thực hiện theo quy định tại khoản 2; khoản 3, khoản 4
Điều 1 Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Việc lựa chọn
các hãng tàu/đại lý hãng tàu và các Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển tham
gia thực hiện thí điểm từng giai đoạn do Tổng cục Hải quan quyết định cụ thể.
Thủ tục thông báo và lựa chọn đối tượng tham gia thí điểm thực hiện như sau:
a) Hãng tàu/Đại
lý hãng tàu gửi Thông báo tham gia bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 1 -
Phụ lục I) gửi đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
b) Căn cứ quy
định tại khoản 2, Điều 6, Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Thông báo tham gia của Hãng tàu/Đại lý hãng tàu, Tổng cục Hải quan xem xét trả
lời chấp nhận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng phương thức điện tử để Hãng
tàu/Đại lý hãng tàu biết.
c) Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì việc gửi
Thông báo tham gia của Hãng tàu/Đại lý hãng tàu và việc trả lời của Tổng cục
Hải quan nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện bằng hồ sơ
giấy.
Điều
3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải
quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh: là thủ tục hải quan trong
đó việc khai hải quan, tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên
quan và quyết định thông quan đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh được thực
hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý
tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Hệ thống khai
hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Thông quan
điện tử tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh: Là việc cơ quan Hải quan quyết định
thông quan tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh bằng phương thức điện tử.
Điều
4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh,
xuất cảnh
1. Khai hải quan
và gửi thông tin khai hải quan được thực hiện trước khi tàu đến cảng và trước
khi tàu rời cảng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23
tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc thông
quan tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh được quyết định trước khi tàu đến cảng hoặc
rời cảng trên cơ sở thông tin khai hải quan nếu không có dấu hiệu vi phạm.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì có thể phải kiểm tra thực tế tàu trước khi quyết định
thông quan.
Điều
5. Khai hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh
1. Người khai
hải quan:
a) Hãng tàu;
b) Đại lý hãng
tàu;
c) Công ty giao
nhận.
2. Tạo lập thông
tin khai hải quan:
a) Hãng tàu/Đại
lý hãng tàu có trách nhiệm tạo lập, gửi và nhận thông tin điện tử theo hướng
dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường hợp
nhiều Hãng tàu/đại lý hãng tàu cùng khai thác chung 01 con tàu nhập cảnh, xuất
cảnh thì Hãng tàu/Đại lý hãng tàu tham gia thí điểm có trách nhiệm yêu cầu các
Hãng tàu/đại lý hãng tàu khai thác chung con tàu đó tạo lập, gửi thông tin điện
tử theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 6 Thông tư này.
c) Trường hợp
Hãng tàu/Đại lý hãng tàu không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng
như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao
nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi
tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan theo lộ
trình thí điểm do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
3. Khi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải sử dụng thống nhất nội dung
khai điện tử và các mẫu biểu theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể việc tạo lập thông tin khai hồ sơ hải quan điện tử đối
với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Chương 2.
THỦ TỤC TIẾP NHẬN KHAI
HẢI QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
MỤC
I. THỦ TỤC TẠO LẬP, GỬI, NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KHAI HẢI QUAN TÀU BIỂN NHẬP
CẢNH
Điều
6. Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai
hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo
chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện tử
Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực
tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải
quan điện tử gồm 08 loại chứng từ (các tiêu chí theo mẫu quy định tại Phụ lục
II Thông tư này):
a) Bản khai hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển (Mẫu số 1);
b) Thông tin về
Vận đơn gom hàng (house bill of lading) (Mẫu số 2);
c) Bản khai
chung (Mẫu số 3);
d) Danh sách thuyền
viên (Mẫu số 4);
đ) Bản khai hành
lý thuyền viên (Mẫu số 5);
e) Bản khai dự
trữ của tàu (Mẫu số 6);
g) Danh sách
hành khách (nếu có) (Mẫu số 7);
h) Bản khai hàng
hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Mẫu số 8).
Điều
7. Thủ tục gửi và nhận hồ sơ hải quan điện tử
1. Thời hạn gửi
hồ sơ hải quan điện tử:
a) Đối với Bản
khai hàng hóa nhập khẩu:
a1. Đối với các
chuyến tàu có hành trình dưới 5 ngày: chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến
cập cảng.
a2. Đối với các
chuyến tàu có hành trình khác: chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.
b) Đối với thông
tin về Vận đơn gom hàng (House Bill of Lading): Các công ty giao nhận gửi thông
tin điện tử về Vận đơn gom hàng theo lộ trình thí điểm do Tổng cục Hải quan
hướng dẫn.
c) Đối với các
chứng từ khác quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 6: chậm nhất
là 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Trường hợp Hãng tàu/Đại lý hãng tàu có
được các thông tin này cùng thời điểm với bản lược khai thì có thể cung cấp
thông tin trước cho cơ quan hải quan cùng thời điểm với bản lược khai theo
hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông tin điện tử
nêu tại khoản 1 Điều này khi tàu cập cảng, người khai hải quan có văn bản thông
báo và thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy theo quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận và
phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử:
a) Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian
24/7 ngày.
b) Phản hồi
thông tin:
b1. Trường hợp
thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung
khai hải quan (mẫu số 9 Phụ lục II).
b2. Trường hợp
thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động
gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại
(mẫu số 9 Phụ lục II).
3. Khai sửa đổi,
bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh:
a) Người khai
hải quan: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi cho cơ
quan hải quan nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo
thông tin khai và thông tin cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu bằng
phương thức điện tử. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan
không thể gửi các thông tin điện tử sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan có
văn bản thông báo với cơ quan Hải quan và cung cấp thông tin khai sửa đổi bổ
sung bằng hồ sơ giấy. Thời điểm khai thông tin sửa đổi, bổ sung:
a1) Đối với việc
khai sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom hàng phải thực
hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu.
a2) Đối với các
chứng từ khác phải thực hiện trước thời điểm tàu cập cảng.
b) Cơ quan hải
quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh tiếp nhận thông tin khai
sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển
khai công tác nghiệp vụ có liên quan.
MỤC
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN TÀU BIỂN NHẬP CẢNH
Điều
8. Xử lý thông tin khai hải quan
Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân
tích thông tin khai hải quan từ hệ thống (thông tin bản khai hàng hóa, các
chứng từ có liên quan, thông tin quản lý rủi ro …) và xử lý:
1. Trường hợp
thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không có nghi
ngờ thì thực hiện thông quan tàu theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
2. Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng để xử
lý theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan.
Điều
9. Thông quan tàu
1. Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển”
theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này dưới dạng điện tử hoặc bằng văn bản (áp
dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai hải
quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng.
Nội dung Thông báo nêu rõ:
a) Được thông
quan tàu;
b) Được thông
quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với các trường hợp
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.
2. Người khai
hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải quan theo “Thông
báo thông quan tàu biển”.
3. Khi tàu nhập
cảnh vào vị trí neo đậu an toàn do Cảng vụ chỉ định và sau khi hoàn tất thủ tục
nhập cảnh với các cơ quan quản lý khác, Hãng tàu/đại lý hãng tàu gửi thông báo
tàu đến bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu (theo
mẫu số 2 - Phụ lục I). Thời điểm gửi thông báo tàu đến cảng được xác định là
thời điểm hàng nhập khẩu chuyển chở trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam, làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.
Chương 3.
THỦ TỤC TIẾP NHẬN KHAI
HẢI QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
MỤC
I. THỦ TỤC TẠO LẬP, GỬI, NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KHAI HẢI QUAN TÀU BIỂN XUẤT
CẢNH
Điều
10. Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan
1. Người khai
hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:
a) Tạo lập theo
chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện tử
Tổng cục Hải quan; hoặc
b) Khai trực
tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ hải
quan điện tử gồm 06 loại chứng từ theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư
này:
a) Bản khai hàng
hóa xuất khẩu (Mẫu số 1);
b) Bản khai
chung (Mẫu số 3);
c) Danh sách
thuyền viên (Mẫu số 4);
d) Bản khai hành
lý thuyền viên (Mẫu số 5);
đ) Bản khai dự
trữ của tàu (Mẫu số 6);
e) danh sách
hành khách (nếu có) (Mẫu số 7).
Điều
11. Thủ tục gửi và nhận hồ sơ hải quan điện tử
1. Thời hạn gửi
hồ sơ hải quan điện tử:
a) Người khai
hải quan gửi hồ sơ hải quan điện tử chậm nhất 01 giờ trước khi tàu rời cảng.
Trường hợp tại thời điểm này, nếu thông tin đã gửi cho cơ quan Hải quan chưa
đầy đủ thì người khai hải quan có trách nhiệm gửi thông tin khai sửa đổi bổ
sung chậm nhất là 06 giờ sau khi tàu rời cảng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
b) Trường hợp vì
lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông tin điện tử
nêu tại khoản 2 Điều 10 kể trên thì người khai hải quan có văn bản thông báo và
thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy theo quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận và
phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử:
a) Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian
24/7 ngày.
b) Phản hồi
thông tin:
b1. Trường hợp
thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận khai hải
quan (mẫu số 9 Phụ lục II).
b2) Trường hợp
thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động
gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại
(mẫu số 9 Phụ lục II).
3. Khai sửa đổi,
bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh:
a) Người khai
hải quan: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển xuất cảnh đã gửi cho cơ
quan hải quan nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo
thông tin khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục tàu bằng phương thức điện tử.
b) Cơ quan hải
quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh tiếp nhận thông tin khai
sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển
khai công tác nghiệp vụ có liên quan.
MỤC
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN TÀU BIỂN XUẤT CẢNH
Điều
12. Xử lý thông tin khai hải quan
Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân
tích thông tin khai hải quan từ hệ thống và xử lý:
1. Trường hợp
thông tin khai hải quan phù họp với các quy định của pháp luật, không có nghi
ngờ thì thực hiện thông quan tàu theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng để xử
lý theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan.
Điều
13. Thông quan tàu
1. Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tàu xuất cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển” dưới
dạng điện tử hoặc bằng văn bản (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở
dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan có liên quan
và doanh nghiệp kinh doanh cảng (mẫu số 10 Phụ lục II). Nội dung Thông báo nêu
rõ:
a) Được thông
quan tàu;
b) Được thông quan
tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với các trường hợp theo
hướng dẫn tại khoản 2, Điều 12 Thông tư này.
2. Người khai hải
quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải quan theo “Thông báo
thông quan tàu biển”.
3. Sau khi hoàn
tất thủ tục xuất cảnh đối với các cơ quan quản lý, Hãng tàu/đại lý hãng tàu gửi
thông báo tàu rời cảng bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tàu (theo mẫu số 3 - Phụ lục I). Thời điểm gửi thông báo được xác định
là thời điểm tàu và hàng hóa xuất khẩu trên tàu rời cảng Việt Nam để thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2011.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, căn cứ Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này:
a) Xây dựng và
công bố định dạng chuẩn dữ liệu điện tử.
b) Xây dựng cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và hệ thống khai hải quan điện tử.
c) Quyết định
lựa chọn hãng tàu, đại lý hãng tàu, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển tham
gia thực hiện thí điểm từng giai đoạn.
d) Xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hải quan nơi làm thí điểm và chủ động phối
hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
đ) Xây dựng lộ
trình hướng dẫn các Công ty giao nhận tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết
về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
e) Kết thúc các
giai đoạn thí điểm, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để xem xét,
giải quyết.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bô, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCHQ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm theo Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày
13 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 1:
Thông báo tham gia thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh-xuất
cảnh;
2. Mẫu số 2:
Thông báo xác nhận tàu đến cảng.
3. Mẫu số 3:
Thông báo xác nhận tàu rời cảng.
* Lưu ý:
Thông báo được gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện tử, nội dung tiêu
chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được lưu trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Mẫu số 1
TÊN
HÀNG TÀU/
ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
……….,
ngày tháng năm …
|
Kính
gửi: Tổng cục Hải quan
THÔNG BÁO THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI
TÀU BIỂN NHẬP CẢNH - XUẤT CẢNH
Căn cứ Quyết
định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa nhập khẩu, các thông tin khác có
liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh;
Căn cứ Thông tư
số /2011/TT-BTC ngày tháng năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết
định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa nhập khẩu, các thông tin khác có
liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Nhận thức được
lợi ích khi tham gia thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh - xuất
cảnh, chúng tôi gửi Thông báo này tới Tổng cục Hải quan đề nghị tự nguyện tham
gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh - xuất cảnh với những
nội dung sau:
1. Tên Hãng
tàu/Đại lý hãng tàu:
a) Mã số thuế:
b) Địa chỉ:
c) Số điện
thoại: Số Fax:
d) Người đại
diện có thẩm quyền: (i) Họ và tên; (ii) Số Chứng minh thư nhân dân; (iii) Chức
vụ
2. Chúng tôi
cam kết thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Quyết định số
19/2011/QĐ-TTg , các quyền và nghĩa vụ theo quy định khác của pháp luật và thực
hiện thủ tục hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư số … ngày tháng
năm 2011.
Mẫu số 2
HÃNG TÀU/ĐẠI
LÝ HÃNG TÀU:
ĐỊA CHỈ:
SỐ ĐT:
SỐ FAX:
THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU ĐẾN CẢNG
Kính
gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …
Chúng tôi xin
thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục thông quan và vào
vị trí an toàn do Cảng vụ hàng hải … chỉ định, cụ thể như sau:
1. Tên tàu:
2. Quốc tịch
tàu: Tên thuyền trưởng:
3. Thời gian đến
cảng: giờ, ngày/tháng/năm
|
…,
ngày tháng năm
Đại diện có thẩm quyền
|
Mẫu số 3
HÃNG TÀU/ĐẠI
LÝ HÃNG TÀU:
ĐỊA CHỈ:
SỐ ĐT:
SỐ FAX:
THÔNG BÁO XÁC NHẬN TÀU RỜI CẢNG
Kính
gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng …
Chúng tôi xin
thông báo với Quý cơ quan về việc tàu đã hoàn tất các thủ tục thông quan và đã
rời cảng… .., cụ thể như sau:
1. Tên tàu:
2. Quốc tịch
tàu: Tên thuyền trưởng:
3. Thời gian rời
cảng: giờ, ngày/tháng/năm
|
…,
ngày tháng năm
Đại diện có thẩm quyền
|
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 1: Bản
khai hàng hóa (Goods Declaration);
2. Mẫu số 2: Vận
tải đơn gom hàng (House bill of lading);
3. Mẫu số 3: Bản
khai chung (General Declaration);
4. Mẫu số 4:
Danh sách thuyền viên (Crew list);
5. Mẫu số 5: Bản
khai hành lý thuyền viên (Crew's Effects Declaration);
6. Mẫu số 6: Bản
khai dự trữ của tàu (Ship' store declaration);
7. Mẫu số 7:
Danh sách hành khách (Passenger list);
8. Mẫu số 8: Bản
khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
(Dangerous goods manifest);
9. Mẫu số 9:
Thông báo chấp nhận/yêu cầu điều chỉnh, bổ sung thông tin khai;
10. Mẫu số 10:
Thông báo thông quan tàu biển.
* Lưu ý: Tiêu
chí trong mẫu biểu thuộc Phụ lục này được gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương
thức điện tử, nội dung tiêu chí được lưu trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan, khi cần thiết được in ra đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.