|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 37/2001/TT-BTC thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế cửa hàng kinh doanh miễn thuế tại Việt Nam
Số hiệu:
|
37/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Băng Tâm
|
Ngày ban hành:
|
28/05/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2001
|
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 37/2001/TT/BTC NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2001 BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỂM QUI ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 42/1999/TT/BTC NGÀY 20/4/1999 CỦA BỘ
TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ các Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế; Quyết định số
211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam; Quyết định
số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
Thông tư số 42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế tại Việt nam;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thông báo tại công văn số
246/VPCP-KTTH ngày 16/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc mở rộng mặt hàng
và đối tượng mua hàng miễn thuế;
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao và Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm của Thông
tư số 42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999 nêu trên như sau:
I/ BỔ SUNG
VÀO MỤC I (ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG) THÔNG TƯ SỐ 42/1999/TT/BTC:
Cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế được phép bán hàng cho chuyên gia là người nước ngoài đang thực hiện các dự
án ODA tại Việt nam (theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các
chương trình, dự án ODA ở Việt Nam) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
nước làm việc theo lời mời của các cơ quan Nhà nước Việt Nam (theo Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài).
II/ TIÊU CHUẨN
MIỄN THUẾ VÀ THỦ TỤC HỒ SƠ MIỄN THUẾ:
1/ Cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế được phép bán hàng hoá phục vụ cho chuyên gia là người nước ngoài đang thực
hiện các dự án ODA tại Việt nam theo đúng tiêu chuẩn miễn thuế quy định tại Quyết
định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt
Nam và Thông tư số 01/2001/TT-TCHQ ngày 09/02/2001 của Tổng cục Hải quan hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg nêu trên. Thủ tục hồ sơ miễn thuế,
gồm:
- Đối với bán hàng theo tiêu chuẩn
miễn thuế không quá 300 USD qui định tại các Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995,
Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ:
+ Hộ chiếu (Passport) xuất trình
bản chính khi mua hàng. Cửa hàng chịu trách nhiệm ghi đầy đủ tên, số hộ chiếu,
ngày cấp, cơ quan cấp vào hoá đơn bán hàng.
+ Tờ khai nhập-xuất cảnh Việt
nam (bản chính).
- Đối với bán hàng miễn thuế là
đồ dùng gia dụng cho chuyên gia được phép lưu trú ở Việt nam từ 183 ngày trở
lên:
+ Xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện chương trình, dự án ODA, trong
đó: nêu rõ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn lưu trú tại Việt nam, danh
sách người thân đi kèm (bản sao có đóng dấu của cơ quan chủ quản dự án).
+ Hộ chiếu (Passport) xuất trình
bản chính khi mua hàng. Cửa hàng chịu trách nhiệm ghi đầy đủ tên, số hộ chiếu,
ngày cấp, cơ quan cấp vào hoá đơn bán hàng.
2/ Cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế được phép bán hàng hoá miễn thuế phục vụ cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về nước làm việc theo lời mời của các cơ quan Nhà nước Việt Nam theo đúng
tiêu chuẩn miễn thuế quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG
ngày 06/6/2000 của Tổng cục Hải quan-Bộ Ngoại Giao hướng dẫn thi hành Điều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Thủ tục hồ
sơ miễn thuế, gồm:
- Đối với bán hàng theo tiêu chuẩn
miễn thuế không quá 300 USD qui định tại các Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995,
Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ:
+ Hộ chiếu (Passport) xuất trình
bản chính khi mua hàng. Cửa hàng chịu trách nhiệm ghi đầy đủ tên, số hộ chiếu,
ngày cấp, cơ quan cấp vào hoá đơn bán hàng.
+ Tờ khai nhập-xuất cảnh Việt nam
(bản chính).
- Đối với bán hàng là đồ dùng
gia dụng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời
của các cơ quan Nhà nước Việt Nam kèm theo Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/6/2000 của Tổng Cục Hải quan - Bộ Ngoại Giao:
+ Xác nhận của cơ quan Nhà nước
Việt nam là người Việt nam ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời, trong
đó: nêu rõ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn lưu trú tại Việt nam, các công
việc cụ thể hoặc dự án, đề án người Việt nam ở nước ngoài tham gia tại Việt
nam.
+ Hộ chiếu (Passport) xuất trình
bản chính khi mua hàng. Cửa hàng chịu trách nhiệm ghi đầy đủ tên, số hộ chiếu,
ngày cấp, cơ quan cấp vào hoá đơn bán hàng.
3/ Riêng đối với hàng là đồ dùng
gia dụng chỉ được mua miễn thuế theo đúng định lượng tiêu chuẩn mỗi thứ một chiếc,
nếu các đối tượng nêu trên đã mua theo tiêu chuẩn quy định tại các Nghị định số
17/CP ngày 6/2/1995, số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ thì sẽ không
được mua hàng miễn thuế theo mặt hàng tương ứng quy định tại Quyết định số
211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/6/2000 của Tổng Cục Hải quan - Bộ Ngoại Giao nêu
trên.
III/ CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, MIỄN THUẾ; CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN; BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
thực hiện theo đúng qui định tại Thông tư số
42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính và Thông tư này.
IV/ HIỆU LỰC
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ
tục bán hàng cho đối tượng được hưởng miễn thuế và qui trình miễn thuế, quản lý
đối với hàng hoá kinh doanh tại Cửa hàng miễn thuế theo các quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời
giải quyết.
Thông tư 37/2001/TT-BTC bổ sung Thông tư 42/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh miễn thuế tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
|
No:
37/2001/TT-BTC
|
Hanoi, May 28, 2001
|
CIRCULAR SUPPLEMENTING A
NUMBER OF POINTS TO THE FINANCE MINISTRY�S CIRCULAR No. 42/1999/TT-BTC OF APRIL
20, 1999 GUIDING THE IMPLEMENTATION OF FINANCIAL, ACCOUNTING AND TAX REGIMES
APPLICABLE TO DUTY-FREE SHOPS IN VIETNAM Pursuant to the Law on Export Tax and Import
Tax; the Law on Enterprise Income Tax and the Law on Value Added Tax;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.205/1998/QD-TTg of October 19,
1998 promulgating the Regulation on duty-free shops; Decision
No.211/1998/QD-TTg of October 31, 1998 promulgating the Regulation on foreign
specialists implementing ODA programs and projects in Vietnam; and Decision
No.210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 on a number of policies towards overseas
Vietnamese;
Pursuant to the Finance Ministrys Circular No.172/1998/TT-BTC of December
22, 1998 guiding the implementation of the Governments Decree No.54/CP of
August 28, 1993 and Decree No.94/1998/ND-CP of November 17, 1998 detailing the
implementation of the Export Tax and Import Tax Law and the laws amending and
supplementing a number of articles of the Export Tax and Import Tax Law as well
as the Finance Ministrys Circular No.42/1999/TT-BTC of April 20, 1999 guiding
the implementation of financial, accounting and tax regimes applicable to
duty-free shops in Vietnam;
Pursuant to the Prime Ministers directing opinions in the Government Offices
Official Dispatch No.246/VPCP-KTTH of February 16, 2001 on the expansion of
goods items and subjects buying duty-free goods;
After consulting the Trade Ministry, the Ministry of Planning and
Investment, the Ministry for Foreign Affairs and the General Department of
Customs, the Finance Ministry hereby provides additional guidance on a number
of points in above-said Circular No.42/1999/TT-BTC of April 20, 1999 as
follows: I. TO ADD THE FOLLOWING TO SECTION I (OBJECTS
OF APPLICATION) OF CIRCULAR NO.42/1999/TT-BTC: Duty-free shops are allowed to sell goods to
foreign specialists implementing ODA projects in Vietnam (according to the
Prime Ministers Decision No.211/1998/QD-TTg of October 31, 1998 promulgating
the Regulation on foreign specialists implementing ODA programs and projects in
Vietnam) and overseas Vietnamese returning home to work at the invitation of
Vietnamese State agencies (according to the Prime Ministers Decision
No.210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 on a number of policies towards overseas
Vietnamese). II. TAX EXEMPTION CRITERIA, PROCEDURES AND
DOSSIERS 1. Duty-free shops are allowed to sell goods in
service of foreign specialists implementing ODA projects in Vietnam strictly
according to the tax-exemption criteria prescribed in the Prime Ministers
Decision No.211/1998/QD-TTg of October 31, 1998 promulgating the Regulation on
foreign specialists implementing ODA programs and projects in Vietnam and
Circular No.01/2001/TT-TCHQ of February 9, 2001 of the General Department of Customs
guiding the implementation of above-said Decision No.211/1998/QD-TTg. The
tax-exemption procedures and dossiers include: - For the sale of duty-free goods valued at not
more than USD 300 as prescribed in the Governments Decree No.17/CP of February
6, 1995 and Decree No.79/1998/ND-CP of September 29, 1998: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + The Vietnam entry-exit declaration (original). - For the sale of duty-free goods being
household appliances to specialists allowed to stay in Vietnam for 183 days or more: + The Planning and Investment Ministrys
certification (copy affixed with stamp of the project management agency) that
the concerned foreign specialist is participating in the ODA program and/or
project implementation, clearly stating his/her name, nationality, passport
number, stay duration in Vietnam and list of his/her dependents. + The specialists original passport, which must
be produced when he/she buys goods. The shop shall have to fully inscribe
his/her name, passport number, date of issuance and the issuing body in the
sale invoice. 2. Duty-free shops are allowed to sell duty-free
goods in service of overseas Vietnamese who return home to work at the
invitation of Vietnamese State agencies strictly according to the tax-exemption
criteria stipulated in Joint Circular No.03/2000/TTLT-TCHQ-BNG of June 6, 2000
of the General Department of Customs and the Ministry for Foreign Affairs
guiding the implementation of Article 4 of the Prime Ministers Decision
No.210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 on a number of policies towards overseas
Vietnamese. The tax-exemption procedures and dossiers include: - For the sale of duty-free goods valued at not
more than USD 300 as prescribed in the Governments Decree No.17/CP of February
6, 1995 and Decree No.79/1998/ND-CP of September 29, 1998: + The goods buyers original passport, which must
be produced when he/she buys goods. The shop shall have to fully inscribe
his/her name, passport number, date of issuance and the issuing body in the
sale invoice. + The Vietnam entry-exit declaration (original). - For the sale of goods being household appliances
to overseas Vietnamese who return home to work at the invitation of Vietnamese
State agencies as prescribed in Joint Circular No.03/2000/TTLT-TCHQ-BNG of June
6, 2000 of the General Department of Customs and the Ministry for Foreign
Affairs: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + The goods buyers original passport, which must
be produced when he/she buys goods. The shop shall have to fully inscribe
his/her name, passport number, date of issuance and the issuing body in the
sale invoice. 3. Particularly for goods being household
appliances, the eligible subjects can buy them strictly according to the set
quota, meaning that each subject can buy only one piece of a duty-free item; If
the above-said subjects have bought goods according to the quotas prescribed in
the Governments Decree No.17/CP of February 6, 1995 and Decree No.79/1998/ND-CP
of September 29, 1998, they shall not be allowed to buy the corresponding
duty-free goods as stipulated in the Prime Ministers Decision No.211/1998/QD-TTg
of October 31, 1998 and Joint Circular No.03/2000/TTLT-TCHQ-BNG of June 6, 2000
of the General Department of Customs and the Ministry for Foreign Affairs. III. THE TAX PAYMENT, COLLECTION AND
EXEMPTION REGIME; THE ACCOUNTING AND REPORTING REGIME AS WELL AS THE INSPECTION
AND HANDLING OF VIOLATIONS: shall strictly comply with the provisions in the
Finance Ministrys Circular No.42/1999/TT-BTC of April 20, 1999 and this
Circular. IV. Implementation effect and organization: This Circular takes effect 15 days after its
signing. The General Department of Customs shall have to guide the procedures
to sell goods to subjects eligible for tax exemption as well as the tax
exemption procedures and the management of goods traded in duty-free shops
according to current regulations. In the course of implementation, the concerned
ministries, branches and units are requested to report arising problems to the
Finance Ministry for timely settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 37/2001/TT-BTC ngày 28/05/2001 bổ sung Thông tư 42/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh miễn thuế tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
4.863
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|