Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Ngọc Túc, Nguyễn Tâm Chiến
Ngày ban hành: 06/06/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NGOẠI GIAO-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG

Hà Nội , ngày 06 tháng 6 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 210/1999/QĐ-TTG NGÀY 27/10/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Điều 5 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Để thống nhất quản lý và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi và trách nhiệm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước;
Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn cụ thể Diều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với việc tạm nhập - tái xuất ô tô 04 chỗ ngồi và các trang thiết bị, đồ dùng cá nhân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Thông tư này áp dụng cho những người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề (gọi tắt là người Việt Nam ở nước ngoài) về nước làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên theo lời mời của Cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của Cơ quan mời.

2. Một số từ ngữ trong thông tư này được hiểu như sau:

a/ "Cơ quan Nhà nước Việt Nam" gồm Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Toà án Nhân dân tối cao, các cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b/ "Xác nhận của cơ quan mời" là văn bản xác nhận có dấu và chữ ký của Thủ trưởng của Cơ quan Nhà nước Việt Nam (nói tại điểm a, mục 2, phần I nêu trên) mời người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc, bao gồm các nội dung sau:

- Tên, số hộ chiếu, địa chỉ ở nước ngoài của người Việt Nam ở nước ngoài được mời.

- Thời gian công tác ở Việt Nam.

- Các công việc cụ thể hoặc dự án, đề án người Việt Nam ở nước ngoài tham gia tại Việt Nam.

c/ "Trang thiết bị làm việc" là những thiết bị, máy móc, tài liệu phục vụ cho công việc dự án tại Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài.

d/ "Đồ dùng cá nhân" bao gồm đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt.

e/ "Miễn thuế" là miễn các khoản thuế hải quan, các loại lệ phí có liên quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành) do Hải quan thu khi làm thủ tục.

3. Về trách nhiệm, tất cả hàng hoá được tạm nhập miễn thuế của người Việt Nam ở nước ngoài sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam đều phải tái xuất, trường hợp biếu tặng, chuyển nhượng thì phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

4. Cơ quan Nhà nước Việt Nam khi cấp văn bản xác nhận về việc tạm nhập, gửi lại, tái xuất xe ô tô, trang thiết bị làm việc, đồ dùng cá nhân cho người Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục hải quan, gửi Tổng cục Hải quan 01 bản để theo dõi.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TẠM NHẬP:

A. TẠM NHẬP KHẨU Ô TÔ

1. Điều kiện tạm nhập khẩu ô tô:

Người Việt Nam ở nước ngoài quy định tại mục 1, phần I nêu trên, khi về nước làm việc trong thời gian từ 01 năm trở lên được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô 04 chỗ ngồi để làm phương tiện phục vụ cho việc đi lại trong thời gian làm việc ở Việt Nam (tiêu chuẩn này không áp dụng đối với người thân của người Việt Nam ở nước ngoài) và phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu tạm nhập xe ô tô thì việc tạm nhập phải được thực hiện trong 06 tháng đầu kể từ khi đến nhận công việc tại Việt Nam (tính từ ngày nhập cảnh lần đầu).

- Xe ô tô mới, tay lái thuận (tay lái ở bên trái xe) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp tạm nhập xe ô tô đã qua sử dụng thì chất lượng còn lại của xe phải đảm bảo từ 70% trở lên và phải xuất trình giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu xe.

- Trường hợp xe ô tô của người Việt Nam ở nước ngoài bị hư hỏng do tai nạn không thể sử dụng được, có xác nhận của cơ quan Công an, chỉ được xem xét giải quyết tạm nhập xe khác thay thế khi thời gian làm việc tại Việt Nam phải còn từ 06 tháng trở lên và đã hoàn thành thủ tục thanh lý xe ô tô cũ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy phép tạm nhập.

2. Thủ tục Hải quan tạm nhập khẩu ô tô:

Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn đề nghị được tạm nhập khẩu miễn thuế ô tô kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam mời với nội dung như sau:

- Tên người Việt Nam ở nước ngoài, số hộ chiếu, quốc tịch.

- Tên chương trình, dự án làm việc với Cơ quan Nhà nước Việt Nam.

- Thời gian công tác tại Việt Nam.

- Nhãn hiệu và các thông số kỹ thuật xe.

- Cửa khẩu nhập hàng.

Và xuất trình các chứng từ nhập khẩu liên quan đến xe.

Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi đóng trụ sở của Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời người Việt Nam ở nước ngoài về làm việc tại Việt Nam) cấp giấy phép tạm nhập miễn thuế ô tô cho người Việt Nam ở nước ngoài.

- Trường hợp địa phương không có tổ chức Hải quan thì người Việt Nam ở nước ngoài đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện nhất để được cấp giấy phép.

Cục Hải quan tỉnh, thành phố sử dụng mẫu giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch (theo mẫu HQ102) để cấp giấy phép tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định, giấy phép tạm nhập ô tô được cấp 04 bản (01 bản lưu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép, hai bản giao chủ hàng để làm thủ tục nhập xe tại hải quan cửa khẩu (01 bản) và làm thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan Công an (01 bản), 01 bản gửi Tổng cục Hải quan thay báo cáo).

3. Tái xuất xe ô tô:

Trước khi xuất cảnh (hết thời hạn công tác), người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập ô tô để được cấp giấy phép tái xuất xe.

4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô:

Sau khi hết thời hạn làm việc tại Việt Nam, xe ô tô đã được phép tạm nhập phải tái xuất, nếu biếu tặng hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan và truy nộp các loại thuế (kể cả thuế nhập khẩu) theo quy định của các luật thuế hiện hành trước khi xuất cảnh.

* Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập ô tô, nêu rõ lý do chuyển nhượng xe.

* Điều kiện chuyển nhượng xe:

+ Người Việt Nam ở nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam.

+ Các lý do khác phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam mời và được Cục Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.

- Các đối tượng nói tại mục 1, phần I của thông tư này, nếu chuyển nhượng xê ô tô cho nhau hoặc cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế theo quy định hiện hành thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế và lệ phí có liên quan khác và được cơ quan Hải quan nơi quản lý theo dõi trừ vào tiêu chuẩn tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được chuyển nhượng.

- Thủ tục chuyển nhượng xe thực hiện theo đúng quy trình chuyển nhượng xe do Tổng cục Hải quan ban hành.

B. TẠM NHẬP TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC VÀ ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN:

1. Trang thiết bị làm việc và đồ dùng cá nhân của người Việt Nam ở nước ngoài:

- Được làm thủ tục hải quan tại ngay cửa khẩu.

- Trên cơ sở văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam nói tại điểm b, mục 2, phần I, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập miễn thuế đối với trang thiết bị làm việc và đồ dùng cá nhân.

* Trang thiết bị phục vụ cho công việc mà người Việt Nam ở nước ngoài mang về sử dụng trong thời gian làm việc với cơ quan Nhà nước Việt Nam được tạm nhập miễn thuế, bao gồm:

- Các dụng cụ và thiết bị trong phòng thí nghiệm.

- Dụng cụ làm việc chuyên ngành.

- Các tài liệu về khoa học, kỹ thuật, đồ dùng văn phòng liên quan đến công việc.

* Đồ dùng cá nhân phục vụ cho sinh hoạt của người Việt Nam ở nước ngoài mang theo khi về nước làm việc được tạm nhập miễn thuế mỗi thứ 01 chiếc để sử dụng trong thời gian công tác tại Việt Nam (theo bản danh mục kèm).

2. Hành lý và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác của người Việt Nam ở nước ngoài và người thân:

- Được làm thủ tục ngay tại cửa khẩu xuất nhập cảnh (trường hợp mang theo hàng hoá thuộc diện quản lý của các Bộ, Ngành chức năng thực hiện theo quy định hiện hành).

- Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được hưởng theo quy định như đối với khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam.

3. Thủ tục tái xuất trang thiết bị làm việc:

Người Việt Nam ở nước ngoài xuất trình cho Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục xuất tờ khai hải quan khi tạm nhập để được giải quyết. Trường hợp tái xuất tại cửa khẩu khác (không cùng cửa khẩu khi tạm nhập), sau khi hoàn tất thủ tục tái xuất, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất có trách nhiệm sao gửi bộ hồ sơ tái xuất cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục ban đầu để thanh khoản.

4. Thủ tục đối với hàng hoá đã được tạm nhập gửi tại Việt Nam (không mang theo khi xuất cảnh):

- Người Việt Nam ở nước ngoài có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập nêu rõ lý do, thời gian xin gửi lại và nội dung hàng hoá gửi lại; tên, địa chỉ của cơ quan nhận giữ hộ hàng hoá, có xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam cho nhận gửi lại để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền (riêng đối với xe ô tô thời hạn gửi lại không quá 12 tháng).

- Cơ quan Nhà nước Việt Nam nhận giữ hàng của người Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về các khiếu nại liên quan đến hàng hoá gửi lại.

- Trường hợp giải quyết cho người Việt Nam ở nước ngoài gửi lại xe ô tô, hàng hoá đã được tạm nhập, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan và thông báo cho Hải quan cửa khẩu, nơi người Việt Nam ở nước ngoài xuất cảnh được biết.

III. XỬ LÝ VI PHẠM:

Tổ chức, cá nhân vi phạm Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn này đều bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Cơ quan Nhà nước Việt Nam mời người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Ngoại giao đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.

Hàng quý, các cơ quan Nhà nước Việt Nam mời có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoài giao danh sách người Việt Nam ở nước ngoài được mời thuộc đối tượng của Thông tư này để Bộ Ngoại giao tổng hợp thông báo cho Tổng cục Hải quan.

3. Tổng cục Hải quan và Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp, xem xét, giải quyết kịp thời những vụ việc vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

4. Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các đơn vị Hải quan liên quan thực hiện các quy định tại thông tư này và niêm yết công khai ở những nơi quy định để mọi người được biết và thực hiện.

Nguyễn Ngọc Túc

(Đã ký)

Nguyễn Tâm Chiến

(Đã ký)

 

DANH MỤC

 ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN ĐƯỢC NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư liên tịch TCHQ-BNG số 03 ngày 6/6/2000)

STT

Tên đồ dùng, vật dụng

Số lượng

Ghi chú

1

Radio

01

 

2

Máy ghi âm

01

 

3

Đầu máy quay đĩa CD

01

 

4

Máy cassette

01

 

5

Tivi

01

 

6

Đầu video

01

 

7

Máy tính cá nhân

01

 

8

Máy giặt

01

 

9

Lò nướng điện

01

 

10

Lò vi sóng

01

 

11

Điều hoà nhiệt độ

01

Không quá 18.000 BTU

12

Tủ lạnh

01

 

13

Máy ảnh

01

 

14

Máy quay phim (camera)

01

 

15

Các vật dụng điện cá nhân khác (máy cạo râu, máy sấy tóc...)

01

 

 

THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG

Hanoi, June 06, 2000

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF ARTICLE 4 OF DECISION No. 10/1999/QD-TTg OF OCTOBER 27, 1999 OF THE PRIME MINISTER ON A NUMBER OF POLICIES REGARDING OVERSEAS VIETNAMESE

Pursuant to Article 5 of Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 of the Prime Minister on a number of policies regarding overseas Vietnamese;
In order to unify the management and fully ensure the interests and responsibilities of Vietnamese having settled abroad who now return to the country to actively contribute to national construction;
The General Department of Customs and the Ministry for Foreign Affairs unanimously provide the following specific guidance for the implementation of Article 4 of Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 of the Prime Minister on a number of preferential policies regarding the temporary import and re-export of four-seat motorcars and outfits and personal effects of overseas Vietnamese returning to work in the country:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular applies to Vietnamese having settled abroad who are intellectuals, specialists, skilled workers (overseas Vietnamese for short) now returning to the country and working for one year or longer at the invitation of a Vietnamese State agency with attestation by the inviting agency.

2. A number of terms used in this Circular are construed as follows:

a/ "Vietnamese State agencies" comprise the National Assembly, the Government, the Supreme People’s Procuracy, the Supreme People’s Court, ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

b/ "Attestation by the inviting agency" is an attestation document bearing the seal and signature of the head of the Vietnamese State agency (mentioned at Point a, Item 2, Part I above) inviting the overseas Vietnamese to return and work in the country. This attestation comprises the following details:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Working time in Vietnam.

- Specific work or project and plan in which the overseas Vietnamese takes part in Vietnam.

c/ "Working facilities" are the equipment, machinery and documents of the overseas Vietnamese in service of the work at the project in Vietnam.

d/ "Personal effects" comprise essential articles for living.

e/ "Tax exemption" is exemption of customs excise and related fees (except storage fees, transport charge and charge for similar services as currently prescribed) collected by the Customs Service when filling in the procedures.

3. In principle, all goods allowed for tax-free temporary import by the overseas Vietnamese after conclusion of his/her working term in Vietnam shall have to be re-exported. If they are offered as presents or gifts or assigned they must comply with current prescriptions of Vietnamese law.

4. When issuing the attestation document on temporary import, leaving back, re-export of cars, working facilities and personal effects to the overseas Vietnamese for the filling of the customs procedures, the Vietnamese State agency shall send one copy to the General Department of Customs for monitoring.

II. SPECIFIC STIPULATIONS ON CUSTOMS PROCEDURES REGARDING TEMPORARILY IMPORTED GOODS

A. TEMPORARY IMPORT OF MOTOR CAR

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The overseas Vietnamese defined at Item 1, Part I above, when returning to the country to work for one year or longer, shall be allowed to temporarily import free of tax a four-seat car as a means in service of his/her movement during his/her working time in Vietnam (this quota does not apply to his/her relatives) and must abide by the following conditions:

- The overseas Vietnamese who needs to import a car temporarily shall have to do it within the first six months after assignment to his/her job in Vietnam (from the date of his/her first entry into Vietnam).

- The car must be a brand-new car with standard driving wheel (on the left side of the car) as prescribed by Vietnamese law. If the car is a used one, its remaining quality must be from 70% upward and the importer must produce the certificate that he/she is the owner of the car.

- In case the car of the overseas Vietnamese is damaged by accident and can no longer be used, it must be certified by the Public Security agency. Its replacement by another temporarily imported car shall be considered only when there remain at least six months from the overseas Vietnamese’s working time in Vietnam and he/she has completed the procedure of liquidation of the used car at the Customs Department of the province or city where he/she has been granted the permit of temporary import.

2. Customs procedures for temporary import of cars:

The overseas Vietnamese shall attach to his/her application for tax-free temporary import of a car an attestation by the inviting Vietnamese State agency with the following contents:

- Name of the overseas Vietnamese, number of passport, nationality.

- Name of program or project of work with the Vietnamese State agency.

- Duration of work in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Border gate of import.

He/she shall produce import papers related to the car.

The Customs Department of the province or city (where the Vietnamese State agency inviting the overseas Vietnamese to return to work in Vietnam has its office) shall issue the permit for tax-free temporary import of the car to the overseas Vietnamese.

- Where there is no organization of the Customs Service, the overseas Vietnamese shall go to the Customs Department of the province or city most convenient to him/her to be granted the permit.

The Customs Department of the province or city shall use the form of permit of import and export of non-commercial goods (according to Form HQ102) to issue the permit of tax-free temporary import of the car to the overseas Vietnamese as prescribed. The permit shall be issued in four copies (1 copy to be kept at the Customs Department of the province or city where the permit is issued, 2 copies to be handed to the goods owner for filling in the procedures of car import at the border-gate Customs Service (1 copy) and to fill in the procedures for circulation registration at the Public Security Agency (1 copy), and 1 to be sent to the General Department of Customs (in lieu of report).

3. Re-export of cars:

Before his/her exit from Vietnam (at the end of the working term) the overseas Vietnamese shall send an application to the Customs Department of the province or city which has issued the permit for temporary import of the car for a permit to re-export the car.

4. Procedures for assignment of cars:

After conclusion of the working term of the overseas Vietnamese in Vietnam, the car which has been allowed to be temporarily imported must be re-exported. If it is presented as a gift or present or assigned in Vietnam, the overseas Vietnamese must fill in the customs procedures and pay retroactive tax of various kinds (including import tax) as stipulated by the current tax laws before leaving Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



* Conditions for car assignment:

+ The overseas Vietnamese has ended his/her working term in Vietnam.

+ For other reasons, they must be attested by the inviting Vietnamese State agency and accepted in writing by the Customs Department of the province or city.

- For the suobjects mentioned in Item 1, Part I of this Circular, if they assign cars among themselves or to those of preferential tax exemption as currently prescribed, they shall be exempt from import tax and other related taxes and fees. The Customs Service where the overseas Vietnamese are managed and monitored shall substract the car from the tax-free temporary import quota of the assigned suobject.

- The procedures of assignment of cars shall conform with the process of assignment of cars issued by the General Department of Customs.

B. TEMPORARY IMPORT OF WORKING FACILITIES AND PERSONAL EFFECTS:

1. Working facilities and personal effects of overseas Vietnamese:

- They are processed by the Customs Service right at the border gate.

- On the basis of the written attestations by Vietnamese State agencies stated at Point b, Item 2, Part I, the Customs Service at the border gates shall fill in the procedures for tax-free temporary import of the working facilities and personal effects.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Implements and equipment used in the laboratory.

- Specialized working tools.

- Scientific and technical documents and stationeries related to his/her work.

* Personal effects for use in daily life taken along by the overseas Vietnamese on his/her return for work in the country shall be exempt from tax one article for each kind for use during his/her working time in Vietnam (see attached list).

2. Baggage and other import-export goods of the overseas Vietnamese and their relatives:

- They shall be processed right at the entry-exit border gate (In case they are goods under the management of the specialized ministries or branches, they shall conform with the current prescriptions).

- The criteria for tax-free baggage shall conform with the prescriptions for visitors entering or leaving Vietnam through Vietnamese border gates.

3. Procedures for re-export of working facilities:

To re-export his/her working facilities the overseas Vietnamese shall produce the customs declaration forms at the time of their temporary import to the border-gate Customs Service where export procedures are made. In case the re-export is made at a border-gate other than the gate of temporary import, after completing the re-export procedures, the border gate customs making the re-export procedures shall have to copy and send the set of re-export dossier to the border-gate Customs Service which makes the initial procedures in order to settle the payment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The overseas Vietnamese shall send an application to the Customs Department in the province or city where the permit for temporary import is issued stating the reason, the time of the leaving-over and the content of the left-over goods; the name and address of the agency accepting to keep the goods on his/her behalf, and attestation by the Vietnamese State agency allowing the leaving-over, so that the latter may consider for settlement according to its competence (for cars, the time-limit shall not exceed 12 months).

- The Vietnamese State agency which accepts to keep goods of overseas Vietnamese shall take responsibility before Vietnamese law for any complaints related to the left-over goods.

- In case the overseas Vietnamese is allowed to leave behind his/her car and other goods that have been allowed to be temporarily imported, the Customs Department in the province or city shall have to report to the General Department of Customs and inform the border-gate Customs Service where the overseas Vietnamese leaves Vietnam.

III. HANDLING OF VIOLATIONS

Any organizations or individuals that violate Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 of the Prime Minister and this guiding Circular shall be handled according to current provisions of Vietnamese law.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its signing.

2. The Vietnamese State agencies that invite the overseas Vietnamese to return to the country to work have the responsibility to coordinate with the General Department of Customs and the Ministry for Foreign Affairs to ensure the strict implementation of the stipulations in Article 4 of Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999 of the Prime Minister and this Circular.

Quarterly, the inviting State agencies of Vietnam shall have to inform the Ministry for Foreign Affairs of the list of overseas Vietnamese who are invited and covered by this Circular so that the Ministry for Foreign Affairs can integrate them into a sum-up notice to the General Department of Customs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The Directors of the Customs Departments in the provinces and cities shall have to organize and direct the relevant Customs agencies to implement the stipulations in this Circular and post them up at the prescribed places so that everybody can know and carry them out.

 

FOR THE MINISTER FOR FOREIGN AFFAIRS
VICE MINISTER




Nguyen Tam Chien

FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Ngoc Tuc

 

LIST

OF PERSONAL EFFECTS ALLOWED FOR TAX-FREE IMPORT BY OVERSEAS VIETNAMESE
(issued together with Joint Circular No.03/2000/TTLT-TCHQ-BNG of June 6, 2000)

Ordinal Names of utensils Quantity Notes number and articles

1 Radio 01

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3 CD player 01

4 Cassette player 01

5 Television set 01

6 Video player 01

7 Personal computer 01

8 Washing machine 01

9 Electric oven 01

10 Microwave oven 01

11 Air conditioner 01 (Not exceeding 18,000 PTU)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13 Camera 01

14 Video camera 01

15 Other personal 01 electric appliances (electric shaver, hairdryer...)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/06/2000 hướng dẫn Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Tổng cục hải quan - Bộ ngoại giao ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.868

DMCA.com Protection Status
IP: 18.190.239.246
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!