Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu

Số hiệu: 33/2023/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Đức Chi
Ngày ban hành: 31/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Theo đó, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:

- 01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC .

- 01 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.

- 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc GCN phân tích thành phần (nếu có).

- 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ đến Tổng cục Hải quan (TCHQ) trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP .

- TCHQ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP .

Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô "mô tả hàng hóa" theo mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&VN";

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)";

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại hai trường hợp trên: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&KXĐ";

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô "xuất xứ" trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng TCHQ, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô "giấy phép" trên TKHQ điện tử theo mẫu 02 Phụ lục II hoặc TKHQ giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .

- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 33/2023/TT-BTC .

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/7/2023.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2023/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2023

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định hồ sơ, kiểm tra xác định trước xuất xứ; khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người khai hải quan.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thương nhân phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

4. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương II

XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 3. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ

Trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:

1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;

2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp;

3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.

4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.

Điều 4. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ quy định tại Điều 3 Thông tư này đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

2. Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quankhoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.

Chương III

KHAI, NỘP, KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

Điều 5. Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể như sau:

a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;

b) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;

c) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC .

2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC .

3. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8Điều 9 Thông tư này.

Điều 6. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trong thông quan

1. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và xử lý như sau:

a) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa;

b) Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;

c) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau:

- Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định;

- Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:

+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư;

+ Quy trình sản xuất; Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.

d) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nghi ngờ người khai hải quan tẩu tán hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thì báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

e) Trường hợp người khai hải quan tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc nộp chứng từ chứng minh không đúng thời hạn quy định tại điểm c.2 khoản này hoặc chứng từ cung cấp không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

g) Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.

2. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro và theo kết quả phân luồng kiểm tra của cơ quan hải quan.

Điều 7. Xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

2. Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết.

3. Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu

1. Ban hành Quyết định kiểm tra

a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Quyết định kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp bằng thư bảo đảm hoặc fax cho người sản xuất trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;

Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra, trường hợp nhận được văn bản của người sản xuất đề nghị thay đổi thời gian kiểm tra thì người ban hành Quyết định kiểm tra có thể xem xét quyết định thay đổi 01 lần. Ngày kiểm tra là ngày ghi trên Quyết định thay đổi thời gian kiểm tra;

c) Trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất đề nghị tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định. Tại văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan nêu rõ nội dung kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn cần kiểm tra. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất ban hành Quyết định kiểm tra, thực hiện trình tự thủ tục kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều này và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

d) Trường hợp người xuất khẩu không phải là người sản xuất, người xuất khẩu phải chịu trách nhiệm phối hợp với người sản xuất thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan về việc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo trình tự thủ tục kiểm tra quy định tại Điều này và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Thời gian kiểm tra tại cơ sở sản xuất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra. Trường hợp phức tạp, người ban hành Quyết định kiểm tra gia hạn thời hạn kiểm tra 01 lần không quá 10 ngày làm việc.

Trường hợp người sản xuất không chấp hành quyết định kiểm tra hoặc không giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu theo đề nghị của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

3. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra các chứng từ sau:

- Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

- Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước);

- Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;

- Quy trình sản xuất;

- Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;

- Các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan.

Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.

b) Kiểm tra quy trình sản xuất hàng hóa:

- Số lượng dây chuyền, máy móc, thiết bị;

- Công suất của máy móc, thiết bị;

- Số lượng nhân lực tham gia quy trình sản xuất hàng hóa;

- Năng lực, quy mô sản xuất, gia công, thực hiện các công đoạn sản xuất, gia công nào (bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết bị, nhân công...).

4. Lập Biên bản kiểm tra

Toàn bộ quá trình, nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng Biên bản kiểm tra giữa đại diện theo pháp luật của người sản xuất và đoàn kiểm tra.

5. Kết quả kiểm tra

a) Cơ quan hải quan gửi kết quả kiểm tra cho người sản xuất chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra để người sản xuất biết, giải trình;

b) Người sản xuất gửi nội dung giải trình trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra. Quá thời hạn này mà cơ quan hải quan không nhận được ý kiến giải trình thì căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định;

c) Đối với trường hợp chứng từ, nội dung kiểm tra phức tạp, chưa đủ cơ sở kết luận, cơ quan hải quan có thể lấy ý kiến chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra;

d) Đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, sau khi kết thúc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất thông báo kết quả kiểm tra, kết quả xử lý bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan để biết và phối hợp theo dõi.

Điều 9. Xử lý kết quả xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Căn cứ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, kết quả xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, nội dung giải trình của người khai hải quan, cơ quan hải quan xử lý như sau:

1. Trường hợp có đủ cơ sở xác định nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ quan hải quan ban hành văn bản thông báo chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan về xuất xứ hàng hóa.

2. Trường hợp không đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung xuất xứ chính xác theo kết quả kiểm tra, xác minh, xác định xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan, đồng thời thông báo kết quả kiểm tra xác minh xuất xứ cho cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để biết. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa không chính xác để chuyển tải bất hợp pháp, lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Công Thương hoặc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để xử lý theo quy định.

Chương IV

KHAI, NỘP, KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Điều 10. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:

a) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

b) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;

c) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

d) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.

2. Trường hợp hàng hóa được miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan thì thực hiện khai theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

4. Hình thức của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

a) Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan theo quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng;

b) Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản này hoặc chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không ưu đãi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành đáp ứng các thông tin tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Điều 11. Khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1. Trường hợp nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (mã REX theo Hiệp định EVFTA, mã EORI theo Hiệp định UKVFTA, mã CE theo Hiệp định ATIGA hoặc RCEP) tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp Hiệp định thương mại tự do không quy định số tham chiếu và/hoặc không có mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan khai tên chứng từ, số chứng từ, ngày cấp và tên tổ chức hoặc tên nhà xuất khẩu cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa kèm tên Hiệp định thương mại tự do áp dụng.

2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan cấp văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và còn trong thời hạn hiệu lực theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai số hiệu, ngày cấp của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ trên ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy.

3. Trường hợp áp dụng trừ lùi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan khai ngày cấp, đơn vị cấp Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy.

4. Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp chưa khai thông tin hoặc khai chưa đúng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Điều 12. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1. Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này:

a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan:

- Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt và được thông quan theo quy định;

- Người khai hải quan khai và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa nhập khẩu có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu, Việt Nam - Vương quốc Anh và Bắc Ai len, người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

- Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại điểm b.2 khoản này, hàng hóa nhập khẩu được áp mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp; Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.

c) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan phải còn trong thời hạn hiệu lực bao gồm cả chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp mới thay thế, sửa lỗi, cấp sau, cấp giáp lưng hoặc bản sao chứng thực theo quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng.

2. Đối với hàng hóa quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 10 Thông tư này, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp không có thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này:

a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;

b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan:

- Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì được áp dụng mức thuế suất theo khai báo của người khai hải quan và hàng hóa được thông quan theo quy định;

- Người khai hải quan khai và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan để áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định và được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp; Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.

4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc được cấp trên Trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp, nhưng phải khai theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Trường hợp khai tờ khai hải quan bản giấy, người khai hải quan phải nộp một (01) bản chụp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có xác nhận của người khai hải quan.

5. Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản gốc, bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc kiểm tra hải quan hoặc khi cơ quan hải quan có nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không xuất trình được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh và xử lý theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

6. Trường hợp áp dụng bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTCkhoản 24 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Điều 13. Nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt

1. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, nếu người khai hải quan chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì được nộp bổ sung để được xem xét áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng: hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu hoặc miễn thuế, xét miễn thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan đã được giải phóng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;

b) Trường hợp hàng hóa thay đổi mã số hàng hóa: qua kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc các công tác nghiệp vụ khác, cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa hoặc người khai hải quan tự phát hiện thay đổi mã số hàng hóa dẫn đến thay đổi thuế nhập khẩu so với thời điểm làm thủ tục hải quan. Trường hợp thay đổi mã số hàng hóa làm ảnh hưởng đến tiêu chí xuất xứ ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì xử lý theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;

c) Trường hợp hàng hóa từ hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư chuyển sang hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư: Qua kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư dẫn đến thay đổi nghĩa vụ thuế nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì người khai hải quan phải khai, nộp bổ sung thuế tương ứng với biện pháp phòng vệ thương mại bị áp dụng.

3. Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

a) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên;

b) Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hải quan hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc có sai sót về mã số hàng hóa so với thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung phải còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

Điều 14. Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau:

1. Người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quá thời hạn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Hàng hóa nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu thông báo về việc hủy chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định của nước xuất khẩu.

Điều 15. Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam, cơ quan hải quan căn cứ quy tắc xuất xứ hàng hóa theo từng Hiệp định thương mại tự do được quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Công Thương, kiểm tra, đối chiếu với các thông tin khai báo trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) để xác định tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo thì cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử để xác định thuế suất ưu đãi theo quy định và cập nhật thông tin tra cứu, kết quả kiểm tra trên tờ khai hải quan.

2. Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ

Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, cơ quan hải quan căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Công Thương để kiểm tra, đối chiếu với khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ, các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) để xác định tính hợp lệ của chứng từ này. Riêng chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP thì phải có đủ các thông tin tối thiểu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ mà Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên có trang thông tin điện tử để kiểm tra, đối chiếu thì cơ quan hải quan kiểm tra mã số nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ với trang thông tin điện tử để xác định tính hợp lệ của chứng từ này và cập nhật thông tin tra cứu, kết quả kiểm tra trên tờ khai hải quan.

3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có các thông tin tối thiểu sau:

a) Người xuất khẩu;

b) Người nhập khẩu;

c) Phương tiện vận tải;

d) Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa;

đ) Số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa;

e) Nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ hàng hóa;

g) Ngày/tháng/năm cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

h) Chữ ký của người có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp điện tử thì cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên trang thông tin điện tử hoặc phương thức khác thể hiện trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

4. Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

a) Quá trình kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ hoặc người xuất khẩu, người sản xuất không phối hợp kiểm tra xác minh xuất xứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này thì từ chối và xử lý như sau:

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định;

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này: hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

- Đối với hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định và được thông quan theo quy định.

Riêng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP thì việc từ chối được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

b) Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản cho người khai hải quan về việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc thông báo trực tiếp trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng cách ghi lý do từ chối trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và gửi trả lại người khai hải quan để người khai hải quan liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

c) Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP, trước khi ra quyết định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo nội dung kết quả xác minh cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cung cấp thông tin xác minh. Người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi thông báo;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối của cơ quan hải quan, người khai hải quan phải khai bổ sung tiền thuế theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Quá thời hạn nêu trên, nếu người khai hải quan không khai bổ sung tiền thuế theo hướng dẫn thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với phần hàng hóa thực tế nhập khẩu; phần hàng còn lại nếu người khai hải quan nhập khẩu bổ sung và phù hợp với lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì được cơ quan hải quan chấp nhận.

6. Trường hợp số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận cho hưởng ưu đãi đối với phần hàng phù hợp với số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Đối với phần hàng bị vượt quá nếu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và phù hợp với lượng hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì được chấp nhận cho hưởng ưu đãi.

7. Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi bên thứ ba. Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các thông tin về tên, nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ của công ty phát hành hóa đơn bên thứ ba trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và hóa đơn thương mại để xác định sự phù hợp, hợp lệ theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

8. Các trường hợp sai khác nhỏ hoặc khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:

a) Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

b) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;

c) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;

d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);

đ) Sự khác biệt giữa khổ giấy của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan với mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định;

e) Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

g) Sự khác về mã số hàng hóa: phù hợp ở phân nhóm 6 số nhưng khác biệt ở cấp độ 8 số;

h) Sự khác biệt về tên và số chuyến do thay đổi phương tiện vận chuyển;

i) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;

k) Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo.

9. Trường hợp người khai hải quan đã khai, nộp văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin trên văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ trong quá trình kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 16. Xử lý khi có sự khác biệt mã số hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là xuất xứ thuần túy (WO), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

2. Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (trừ trường hợp tiêu chí xuất xứ áp dụng theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan phải đạt WO), cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%) trong khi tiêu chí xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là WO thì hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định. Trong trường hợp Hiệp định thương mại tự do quy định trong mọi trường hợp hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác là hàng hóa có xuất xứ thì sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là quy trình sản xuất đặc thù (SP), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không cùng quy trình sản xuất đặc thù, cơ quan hải quan tiến hành xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

4. Trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) hoặc giá trị hàm lượng gia tăng (RVC), người khai hải quan có thể cung cấp chứng từ chứng minh hàng hóa thỏa mãn tiêu chí CTC hoặc RVC tương ứng hoặc cơ quan có đủ thông tin để xác định hàng hóa theo mã số hàng hóa khai báo trên tờ khai vẫn thỏa mãn tiêu chí xuất xứ CTC thì sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Chứng từ chứng minh bao gồm:

a) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;

b) Bảng kê chi tiết mã số nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra trong trường hợp hàng hóa khai báo tiêu chí CTC: 01 bản chụp;

c) Bảng kê khai chi phí sản xuất chứng minh hàng hóa đáp ứng về RVC trong trường hợp hàng hóa khai báo tiêu chí RVC: 01 bản chụp.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai có còn đáp ứng tiêu chí xuất xứ CTC hoặc RVC tương ứng không thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này.

5. Trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ khác với tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc các trường hợp cụ thể sau đây, cơ quan hải quan tiến hành xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 19 Thông tư này:

a) Tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là RVC trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là CTC hoặc ngược lại;

b) Tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là SP trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là RVC hoặc CTC.

Điều 17. Kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ

1. Cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước trung gian đến Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của nước cho phép quá cảnh hàng hóa cấp.

Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này, cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng với điều kiện Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp bởi nước trung gian là thành viên của Hiệp định Thương mại tự do.

2. Các thông tin về xuất xứ hàng hóa phải thể hiện đầy đủ tại các tiêu chí trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng. Việc kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được thực hiện như đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Điều 18. Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp

1. Các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp, trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

a) Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu;

b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;

- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;

- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.

2. Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:

a) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của Hiệp định Thương mại tự do;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trung gian, không phải là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu.

3. Chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp:

Trừ trường hợp quy định khác tại Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên hoặc hàng hóa còn nguyên container, nguyên niêm phong của người vận chuyển, người khai hải quan phải nộp một trong các chứng từ sau cho cơ quan hải quan để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp:

a) Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới sự giám sát của cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ: 01 bản chụp;

b) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó; hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi Công ty con, Chi nhánh hay đại lý của Công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm Giấy ủy quyền của chính hãng vận tải: 01 bản chụp;

c) Giấy xác nhận của của chủ tàu, người vận hành hoặc thuê tàu hoặc thuyền trưởng chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải: 01 bản chụp;

d) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên container, số container, số niêm phong không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện vận tải tại cảng xếp hàng của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp là vận đơn và thông tin tra cứu trên Bản lược khai hàng hóa trong đó thể hiện số container, số niêm phong không thay đổi;

e) Trường hợp hàng hóa vận chuyển nhiều chặng qua đường hàng không, người khai hải quan cung cấp đầy đủ các vận đơn chủ (Master Airway Bill) cho từng chặng và vận đơn thứ cấp (House Airway Bill), trên vận đơn thứ cấp thể hiện hàng hóa được vận chuyển từ điểm xếp hàng tại nước xuất khẩu đến địa điểm dỡ hàng của nước nhập khẩu.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên.

Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định tại khoản này do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Điều 19. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

1. Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế (nếu có), Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan giải trình, chứng minh nội dung không phù hợp của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nếu người khai hải quan không giải trình hoặc có giải trình nhưng chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.

2. Trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan nộp 01 bản chụp các tài liệu sau để chứng minh:

a) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu;

b) Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II;

c) Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư;

d) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “chuyển đổi mã số hàng hóa”.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không nộp các chứng từ chứng minh hoặc nộp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện xác minh thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, cơ quan hải quan gửi đề nghị bằng văn bản giấy và người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên.

3. Trường hợp nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.

4. Đối với các trường hợp cần xác minh tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, trong vòng 05 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan gửi văn bản kèm các thông tin đề nghị xác minh xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu hoặc người xuất khẩu, người sản xuất hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu để xác minh tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

5. Trường hợp kết quả xác minh từ cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu chưa đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người sản xuất của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

6. Quá trình xác minh (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn.

Quá thời hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp sau khi từ chối, cơ quan hải quan nhận được thông báo kết quả xác minh, nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ còn trong thời hạn hiệu lực hoặc cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu giải trình chi tiết, đầy đủ những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

7. Trong thời gian chờ kết quả xác minh, người khai hải quan nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại điểm b.1 khoản 1 và điểm b.1 khoản 3 Điều 12 Thông tư này. Trường hợp xác minh xuất xứ hàng hóa trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc kiểm tra hải quan thì trong thời gian chờ kết quả xác minh, hàng hóa được áp dụng mức thuế suất nhập khẩu theo mức thuế suất đã áp dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

8. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ nghi ngờ về tính chính xác của các chứng từ và hồ sơ đề nghị xác nhận xuất xứ hoặc chưa đủ cơ sở để xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có thể tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người sản xuất của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

9. Trường hợp có đề nghị của cơ quan hải quan các nước hoặc phải thực hiện kiểm tra theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Tổng cục Hải quan có thể phối hợp với Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người sản xuất của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Điều 20. Kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu

1. Trước khi đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành:

a) Gửi văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu tới người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp; cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra trực tiếp; cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp và người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra; đồng thời đề nghị các bên cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến lô hàng cần xác minh;

b) Thông báo kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung: tên, địa chỉ người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra trực tiếp; tên, địa chỉ cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp; tên, địa chỉ người nhập khẩu; ngày dự kiến kiểm tra; phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; tên và chức danh của cán bộ kiểm tra.

2. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau khi nhận được văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ kiểm tra trực tiếp.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan gửi văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra tại nước xuất khẩu nhưng không nhận văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thẩm quyền của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.

4. Trường hợp cần thiết phải có sự tham gia của Bộ Công Thương khi xác minh xuất xứ hàng nhập khẩu, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính có văn bản đề nghị Bộ Công Thương tham gia việc kiểm tra, xác minh xuất xứ tại nước xuất khẩu.

Điều 21. Xử lý kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa

1. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh, giải trình của người khai hải quan, của cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu hoặc kết quả kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu để xác định tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

a) Trường hợp người khai hải quan giải trình hoặc cung cấp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu hoặc qua kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra, cơ quan hải quan có đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa là hợp lệ thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

b) Trường hợp quả kết quả kiểm tra chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do người khai hải quan cung cấp hoặc kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất hoặc người xuất khẩu không đủ chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra, cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này;

c) Trường hợp người xuất khẩu hoặc người sản xuất không cung cấp tài liệu, dữ liệu, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, không cho phép tiếp cận nhà xưởng, quy trình sản xuất hoặc có hành vi cản trở khác dẫn đến việc không thể thực hiện xác minh trực tiếp, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.

2. Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan nước xuất khẩu biết.

Điều 22. Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Trường hợp một lô hàng đưa từ kho ngoại quan vào nội địa để nhập khẩu nhiều lần hoặc lô hàng có chung hợp đồng, hóa đơn thương mại nhưng nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến thì được sử dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư này cho từng lần nhập khẩu.

2. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên lập Phiếu theo dõi trừ lùi và giao cho người khai hải quan để xuất trình cho cơ quan hải quan theo dõi trừ lùi khi làm thủ tục nhập khẩu cho đến khi hết lượng hàng ghi trên Phiếu và chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế các Thông tư sau đây:

a) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27 ngày 5 tháng 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona;

d) Thông tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25 tháng 01 ngày 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do các bộ quản lý chuyên ngành đã công bố trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT; TCHQ (131).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chi

Phụ lục I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……….

….., ngày ... tháng ... năm …..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

A. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ:

1. Tên

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:

4. Fax:

5. Mã số thuế:

6. E-mail:

B. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu/nhập khẩu:

1. Tên

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:

4. Website:

5. E-mail:

C. Cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp:

1. Tên

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:

4. Website:

5. E-mail:

D. Hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ:

1. Mô tả hàng hóa:

2. Mã số HS:

3. Trị giá FOB:

4. Hành trình dự định của lô hàng từ nước sản xuất, nước xuất khẩu đến Việt Nam (cảng nước SX → cảng nước XK → cảng nước trung gian → Việt Nam); đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam thì ngược lại

5. Hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu?

Không

6. Hàng hóa đã được xác định trước xuất xứ đăng trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan?

Không

E. Tài liệu kèm theo:

1. Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa gồm các thông tin như (tên hàng, mã số H.S, xuất xứ, giá CIF).

2. Bản mô tả sơ lược quy trình sản xuất ra hàng hóa.

3. Catalogue Không

4. Hình ảnh Không

5. Giấy chứng nhận phân tích thành phần

Không

....

Trường hợp 1: Đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu chưa được xác định trước xuất xứ

....(tên Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) cam kết hàng hóa nêu tại mục D là hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, chưa được xác định trước xuất xứ trước thời điểm nộp Đơn và hàng hóa không nằm trong danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có thông tin giống hệt các thông tin của hàng hóa đã được xác định trước xuất xứ

....(ten Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) cam kết hàng hóa nêu tại mục D là hàng hóa có thông tin giống hệt các thông tin của hàng hóa đã được áp dụng Thông báo số …………… ngày …………… về xác định trước xuất xứ của Tổng cục Hải quan.

... (ten Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung Đơn và các chứng từ kèm theo./.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục II

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ KHAI CHI PHÍ SẢN XUẤT

THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ NGƯỜI XUẤT KHẨU

Tên:

Mã số thuế:

Địa chỉ:

HÀNG HÓA ĐÁP ỨNG QUY TẮC XUẤT XỨ FTA/GSP...

TIÊU CHÍ XUẤT XỨ

□ Xuất xứ thuần tuý (WO)

□ Sản xuất toàn bộ từ nguyên liệu có xuất xứ (PE)

□ Đáp ứng/Giá trị hàm lượng gia tăng (RVC/LVC…, ghi cụ thể giá trị đạt được (%))

□ Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC - ghi cụ thể cấp độ chuyển đổi mã số HS)

□ Quy trình sản xuất (Specific process)

□ Tỷ lệ “de-minimis” (ghi rõ tỷ lệ...%)

CHI TIẾT VỀ HÀNG HÓA

Mô tả hàng hóa:

Nước nhập khẩu hàng hóa:

Kiểu dáng (Model if any):

Mã số hàng hóa cấp độ 6 số:

Trị giá:

TIÊU CHÍ CHUYỂN ĐỔI MÃ SỐ HÀNG HÓA VÀ THỎA MÃN TIÊU CHUẨN/GIÁ TRỊ HÀM LƯỢNG GIA TĂNG

STT

Mô tả toàn bộ nguyên liệu, bộ phận

Mã số hàng hóa (áp dụng đối với tiêu chí xuất xứ CTC)

Xuất xứ

Tên nhà sản xuất (chỉ khai khi nguyên liệu có xuất xứ và nước xuất xứ là Việt Nam)

Trị giá nguyên liệu

- Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu

- Giá mua trong nước (theo hóa đơn)

Có xuất xứ

Không có xuất xứ

Tổng số

Chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí phân bổ trực tiếp:

Lợi nhuận:

Chi phí khác:

TÍNH GIÁ TRỊ HÀM LƯỢNG GIA TĂNG

Quy định tại Thông tư quy định xuất xứ hàng hóa của Bộ Công Thương và các Thông tư quy định quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

CÔNG BỐ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN CUNG CẤP TÀI LIỆU NÀY

Tôi khẳng định quá trình sản xuất cuối cùng tạo ra hàng hoá được thực hiện tại Việt Nam và xác nhận thông tin cung cấp trong tài liệu này là đúng và chính xác. Tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin. Tôi sẽ phối hợp, theo quy định, với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra cơ sở sản xuất và hồ sơ chứng từ lưu giữ.

Tên:

Chức vụ:

Ngày:

Số điện thoại:

Thư điện tử:

Ghi chú:

- Đối với nguyên trong nước có xuất xứ, cung cấp giấy xác nhận hoặc hóa đơn mua bán từ nhà cung cấp nội địa.

- Trường hợp cộng gộp nguyên liệu từ Nước thành viên của Hiệp định, cung cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hoặc hóa đơn mua hàng, tài liệu chứng minh.

- Tỷ lệ “de - minimis” tính theo công thức quy định tại Thông tư quy định xuất xứ hàng hóa của Bộ Công Thương và các Thông tư quy định quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

Phụ lục III

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BẢNG KHAI BÁO XUẤT XỨ CỦA NHÀ SẢN XUẤT/NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU TRONG NƯỚC

Tên nhà sản xuất: Công ty....

Mã số Doanh nghiệp: …………………..

Số lượng: …………………….

Trị giá (FOB): ………………………..USD

Hóa đơn giá trị gia tăng: ………………….

(Tên nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước) xác nhận rằng nguyên liệu/hàng hóa (1)…………. (Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa 6 số) khai tại văn bản này được sản xuất tại nhà máy của Công ty chúng tôi tại (2)…….. Việt Nam có xuất xứ Việt Nam và đáp ứng tiêu chí xuất xứ (3)…………. theo quy định tại Chương Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong (4) ………

Công ty cam kết thông tin khai báo trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai.

..., ngày...tháng...năm …….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Phụ lục IV

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN ... (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-……(2)

……, ngày .… tháng …. năm ….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại ………………… (3)

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN ... (1)

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………..(4),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra việc khai xuất xứ hàng hóa tại ………………………………………. (3);

Thời kỳ kiểm tra: ………………………………………………………………………………..

Thời hạn kiểm tra là ………………………………. ngày, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.

Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra, gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. ……………………………………………..……………… Trưởng đoàn;

2. ……………………………………………………………… Phó Trưởng đoàn (nếu có);

3. ……………………………………………………………… thành viên;

Điều 3. Nội dung kiểm tra ……………………………….……………………………….. (5)

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) có tên tại Điều 2 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu:...

CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.

(2) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.

(3) Tên đối tượng thực hiện kiểm tra.

(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành kiểm tra (nếu có).

(5) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất để xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

Phụ lục V

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

DANH MỤC

HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA CHO CƠ QUAN HẢI QUAN

Mã số HS

Mô tả

I. Thịt và các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm

Chương 2

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ

15.01

Mỡ lợn (kể cả mỡ từ mỡ lá và mỡ khổ) và mỡ gia cầm, trừ các loại thuộc nhóm 02.09 hoặc 15.03.

15.02

Mỡ của động vật họ trâu bò, cừu hoặc dê, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 15.03.

15.03

Stearin mỡ lợn, dầu mỡ lợn, oleostearin, dầu oleo và dầu mỡ (dầu tallow), chưa nhũ hoá hoặc chưa pha trộn hoặc chưa chế biến cách khác.

15.04

Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hoá học.

15.05

Mỡ lông và chất béo thu được từ mỡ lông (kể cả lanolin).

1506.00.00

Mỡ và dầu động vật khác và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hoá học

1516.10

- Mỡ và dầu động vật và các phần phân đoạn của chúng

1517.10

- Margarin, trừ loại margarin lỏng

1517.90

- Loại khác:

1517.90.10

- - Chế phẩm giả ghee

1517.90.20

- - Margarin lỏng

1517.90.30

- - Của một loại sử dụng như chế phẩm tách khuôn

1517.90.43

- - - Shortening

1517.90.44

- - - Chế phẩm giả mỡ lợn

1517.90.80

- - Của hỗn hợp hoặc chế phẩm từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng

1517.90.90

- - Loại khác

1518.00.12

- - Mỡ và dầu động vật

1518.00.20

- Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau

1518.00.60

- Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng và chất béo hoặc dầu thực vật hoặc các phân phân đoạn của chúng

16.01

Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết; các chế phẩm thực phẩm từ các sản phẩm đó.

16.02

Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết, đã chế biến hoặc bảo quản khác

16.03

Sản phẩm chiết xuất và nước ép từ thịt, cá hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác

II. Than

27.01

Than đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá

27.02

Than non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền

27.03

Than bùn (kể cả than bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh

27.04

Than cốc và than nửa cốc luyện từ than đá than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng bánh; muội bình chưng than đá

III. Ô tô

Chương 87

Mặt hàng ô tô có mã số hàng hóa thuộc Chương 87, trừ:

Xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô đầu kéo container;

Xe ô tô tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ;

Xe ô tô nhập khẩu thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;

Xe ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh;

Xe ô tô nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng theo giấy phép hoặc giấy xác nhận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp.

Phụ lục VI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CÁC YÊU CẦU THÔNG TIN TỐI THIỂU ĐỐI VỚI CHỨNG TỪ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA THEO HIỆP ĐỊNH CPTPP

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP phải có đủ các thông tin tối thiểu sau:

1) Người xuất khẩu hoặc người sản xuất: nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người sản xuất;

2) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận;

3) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người xuất khẩu không phải người chứng nhận;

Thông tin này không bắt buộc nếu người sản xuất cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không biết thông tin người xuất khẩu. Địa chỉ của người xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;

4) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người sản xuất nếu người sản xuất không phải người chứng nhận hay người xuất khẩu hoặc nếu có nhiều hơn một người sản xuất thì ghi “Various” ("Nhiều người sản xuất”) hoặc cung cấp một danh sách người sản xuất. Nếu thông tin cần phải giữ bí mật có thể ghi “Available upon request by the importing authorities” (“Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của người sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;

5) Tên, địa chỉ, địa chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;

6) Mô tả và mã số HS của hàng hóa;

Ghi rõ mô tả hàng hóa và mã số hàng hóa ở cấp độ 6 chữ số của hàng hóa: Mô tả phải phù hợp với hàng hóa được chứng nhận xuất xứ. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng cho một lô hàng nhập khẩu thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu (nếu biết);

7) Tiêu chí xuất xứ: Nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng;

8) Thời hạn (Blanket Period)

Trong trường hợp sử dụng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng;

9) Ngày tháng năm và chữ ký được ủy quyền:

Chứng từ chứng nhận xuất xứ phải được người chứng nhận ký, ghi ngày tháng năm và kèm theo xác nhận: Tôi xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa mãn điều kiện có xuất xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi chịu trách nhiệm chứng minh khai báo này và đồng ý lưu trữ, xuất trình các tài liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác minh tại trụ sở.

Phụ lục VII

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỤC HẢI QUAN ……………..
CHI CỤC HẢI QUAN ………..
-------

Số phiếu: …………………..
Ngày .... tháng .... năm …..

PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA

1. C/O mẫu …………………………...; số tham chiếu: ……………..………; ngày cấp: …./…./…..; cơ quan cấp: ……………..……………

2. Tên tổ chức, cá nhân nhập khẩu: ……………………….; Mã số thuế: …………………..

……………………………………………………………………………….……………………..

STT

Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan nhập khẩu

Tên hàng

Mã số HS

ĐVT

Số lượng trên C/O

Số lượng đã nhập khẩu

Số lượng hàng hóa còn lại

Công chức HQ theo dõi trừ lùi xác nhận
(ký, đóng dấu công chức)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

LÃNH ĐẠO CHI CỤC HẢI QUAN
(Ký tên; đóng dấu)

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 33/2023/TT-BTC

Hanoi, May 31, 2023

 

CIRCULAR

PRESCRIBING DETERMINATION OF ORIGIN OF IMPORTS AND EXPORTS

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing guidelines for the Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP providing guidelines for the Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision and control;

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 prescribing labeling of goods; the Government’s Decree No. 111/2021/ND-CP dated December 09, 2021 providing amendments to the Government’s Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 prescribing labeling of goods;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director General of General Department of Vietnam Customs;

The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular prescribing determination of origin of imports and exports.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for required documentation and pre-determination of origin; declaration and submission of proofs of origin of imports and exports; procedures and contents of inspection, determination and verification of origin of imports and exports.

Article 2. Regulated entities

1. Customs declarants.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. C/O issuing bodies; traders making out origin declarations.  

4. Other organizations and individuals whose rights and obligations are related to determination of origin of imports and exports.

Chapter II

PRE-DETERMINATION OF ORIGIN OF IMPORTS AND EXPORTS

Article 3. Application for pre-determination of origin

Before following customs procedures for their import or export shipment, the organization or individual that requests pre-determination of origin shall submit an application for pre-determination of origin which includes:

1. An application form made using the Form in Appendix I enclosed herewith: 01 original;

2. The statement of production costs made using the Form in Appendix II enclosed herewith and the origin declaration made using the Form in Appendix III enclosed herewith by the domestic producer/supplier of materials or supplies which are used in the production of another product: 01 copy;

3. The production process or certificate of analysis (if any): 01 copy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Receipt and inspection of application for pre-determination of origin

1. The application for pre-determination of origin which includes the documents prescribed in Article 3 of this Circular shall be submitted to the General Department of Vietnam Customs by the deadline prescribed in Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018.

2. The General Department of Vietnam Customs shall receive and inspect the application, and follow procedures for pre-determination of origin in accordance with the provisions of Article 28 of the Customs Law and Clause 11 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018.

Chapter III

DECLARATION AND SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN, INSPECTION, DETERMINATION AND VERIFICATION OF ORIGIN OF EXPORTS

Article 5. Declaration and submission of proofs of origin of exports

1. When following customs procedures, the customs declarant shall declare the origin of exported good in the "description of goods” box of the electronic customs declaration which is made using Form No. 02 in Appendix I enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance of Vietnam. To be specific:

a) If the exported good qualifies as an originating good of Vietnam as prescribed in the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018, the format “mô tả hàng hóa#&VN” (“description of goods#&VN”) shall apply;

b) If the exported good qualifies as an originating good of another country, the format “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)” (“description of goods#& (code of the country of origin)”) shall apply;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If a physical customs declaration is used, the origin of good shall be declared in the “origin” box of Form No. HQ/2015/XK in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC.

2. If the origin of the exported good has been pre-determined under a notice given by the Director General of the General Department of Vietnam Customs, number, issue date and expiry date of that notice shall be declared in the “license” box of Form No. 02 in Appendix II or Form No. HQ/2015/XK in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC.

3. When following customs procedures for the exported good, the customs declaration must not submit the proof of origin of such good to the customs authority. If the customs declarant wishes to submit the proof of origin or notice of origin pre-determination results, the customs authority shall receive and inspect such documents in accordance with the provisions of Articles 6, 7, 8 and 9 of this Circular.

Article 6. Inspection and determination of origin of exports before grant of customs clearance

1. The Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall inspect and determine the origin of exported goods by means of examining the information provided by the customs declarant, the notice of origin pre-determination results (if any), documents included in the customs dossier and physical inspection results (if any), and take the following actions:

a) If the inspection results show that the origin of good matches that declared on the customs declaration, the declared origin of good shall be accepted;

b) If the Customs Sub-department has sufficient grounds for determining that the origin of good does not match that declared on the customs declaration, it shall take further actions as prescribed and request the customs declarant to make additional declaration as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC;

c) If the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the origin of the exported good or receives any information on origin fraud or illicit transshipment, it shall:

- carry out the physical inspection according to the method and to an extent decided by its Director;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ The proof of origin (if any); If the “De-minimis” criterion applies, invoices and/or documents on purchased materials and supplies shall be submitted;

+ The production process; the statement of production costs made using the Form in Appendix II enclosed herewith and the origin declaration made using the Form in Appendix III enclosed herewith by the domestic producer or supplier of materials or supplies which are used in the production of another product.

d) Where the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the authenticity of the proof of origin or the accuracy of information concerning the origin of good specified thereon, or that the customs declarant has intentionally destroyed documents, records and data concerning the inspection and determination of the origin of the exported good, it shall report and request the relevant provincial Customs Department to conduct a verification with the competent authority that issued the proof of origin as prescribed in Article 7 of this Circular or conduct a verification visit to the producer's premises as prescribed in Article 8 of this Circular;

e) Where the customs declarant makes out an origin declaration or fails to provide documents proving the origin of exported good or provides them after the deadline specified in Point c.2 of this Clause or provides the documents which are not adequate and valid for determining the origin of good, the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall report and request the relevant provincial Customs Department to conduct a verification visit to the producer's premises as prescribed in Article 8 of this Circular;

g) While awaiting the results of verification, customs procedures and customs clearance may be followed and granted to the exported good as prescribed.

2. The origin of exported goods shall be inspected following the rules of risk assessment and declaration classification results given by customs authorities.

Article 7. Verification with authority or organization that issued proofs of origin of exported goods

1. The provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall send a request for verification which should indicate any information on the doubt as to the origin of goods to the authority or organization that issued the proof of origin.

2. If verification result is given within 60 days from the day on which the verification request is sent, the provincial Customs Department receives shall notify the verification result to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered within 03 working days from its receipt for taking actions as prescribed and informing the customs declarant.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Verification visit to producer’s premises

1. Issue a decision on verification visit

a) The Director of the provincial Customs Department shall issue a decision to conduct a verification visit to the producer’s premises using the Form in Appendix IV enclosed herewith;

b) The decision on verification visit is sent directly in the form of registered mail or facsimile to the producer at least 05 working days before the expected date of verification visit;

If the producer makes a written request for change of verification date at least 03 working days before the verification date specified in the decision on verification visit, the person issuing the decision on verification visit shall decide to change the verification date as requested by the producer. The verification date shall be the date specified in the decision to change the verification date;

c) If the producer’s premises are not located in the area under the management of the provincial Customs Department where the customs declaration is registered, the provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall request the provincial Customs Department in charge of managing such premises in writing to conduct the verification visit to the producer’s premises as prescribed. In its written request, the provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall indicate contents of verification and all doubts as to the origin of good.  The provincial Customs Department in charge of managing the producer’s premises shall issue a verification visit decision, follow procedures for verification visit to the producer’s premises laid down in this Article, and process verification results according to Article 9 of this Circular;

d) If the exporter is not the producer, the exporter shall cooperate with the producer in complying with the customs authority’s requests for verification visit to the producer’s premises according to the verification procedures in this Article and process verification results according to Article 9 of this Circular.

2. The verification visit to the producer’s premises must be conducted within 10 working days from the date specified in the decision on verification visit.  In complicated circumstances, the person issuing the decision on verification visit may extend the verification time limit up to 10 working days.

If the producer fails to comply with the decision on verification visit or fails to provide explanations, documents, records and/or data as requested by the customs authority, the customs authority may take actions against such violations as prescribed in Clause 2 Article 9 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Examine and verify the following documents:

- The documents included in the customs dossier;

- The sales contract or processing contract (signed with a foreign trader) or VAT invoices for purchase of domestic materials and supplies (if any);

- The statement of exported goods qualified for preferential rules of origin or non-preferential rules of origin which is made using the form issued by the Ministry of Trade and Industry of Vietnam;

- Production process;

- The statement of production costs made using the Form in Appendix II enclosed herewith and the origin declaration made using the Form in Appendix III enclosed herewith by the domestic producer/supplier of materials or supplies which are used in the production of another product;

- Other relevant documents, records and data.

The customs authority shall not request the producer to provide physical copies of the documents included in the customs dossier.

b) Inspect the production process:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Capacity of machinery and equipment;

- Number of employees involved in production of the good;

- Capacity and scale of production, processing or performance of certain processes or operations (tons/product.../year; total capacity, scale of machinery, equipment, personnel, etc.).

4. Making record of verification visit

A record of the verification visit which includes the entire process and contents of the verification visit shall be made between the producer’s legal representative and the verification team.

5. Verification visit results

a) The customs authority shall send results of the verification visit to the producer within 05 working days upon the completion of the verification visit for knowing and making necessary explanations;

b) The producer shall provide necessary explanations within 05 working days from the receipt of results of the verification visit. If the customs authority does not receive any explanations after the expiration of this time limit, it shall take actions based on existing documents;

c) In case of complicated documents or contents where there are not sufficient grounds to reach conclusions, the customs authority may get specialized opinions from competent authorities. Within 15 days from the receipt of written opinions from competent authorities, the customs authority shall reach the conclusions on the verification visit;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Processing of results of verification with authority or organization that issued proofs of origin and verification visit to producer’s premises

Based on existing information, documents, records, data, results of verification with the authority or organization that issued the proof of origin or results of the verification visit to the producer’s premises and explanations provided by the customs declarant, the customs authority shall take actions as follows:

1. If there are sufficient grounds for determining that the declared origin of good is satisfactory, the customs authority shall issue a notice of acceptance of the declared origin.

2. If there are not sufficient grounds for determining that the declared origin of good is satisfactory, the customs authority shall take appropriate actions based on existing documents and request the customs declarant to make additional declaration of origin of the good according to the results of inspection, determination and verification of origin given by the customs authority, and also notify its verification results to the authority that issued the proof of origin for consideration. Additional declaration shall be made according to Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.

3. Where there are sufficient grounds for the doubt as to the origin of goods declared by the customs declarant for the purpose of illicit transshipment or evasion of trade remedies, the provincial Customs Department shall report and request the General Department of Vietnam Customs to cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam or Vietnam Chamber of Commerce and Industry to take actions against this case as prescribed.

Chapter IV

DECLARATION AND SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN, INSPECTION, DETERMINATION AND VERIFICATION OF ORIGIN OF IMPORTS

Article 10. Submission of proof of origin for imports

1. The proof of origin must be submitted to the customs authority in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The proof of origin of a good is required according to the announcement of Vietnam’s competent authorities to prove that the good is imported from a country, group of countries or territory that is not included in the Consolidated List enclosed with the Resolution of the United Nations Security Council;

c) The proof of origin is required for a good in the list in Appendix V enclosed herewith or according to the announcement of the relevant Ministry or regulatory authority to prove that the good is not imported from countries that pose a risk of causing harm to social safety, community health or environmental hygiene;

d) The imported good is included in the Minister of Industry and Trade’s list of goods subject to anti-dumping duty, countervailing duty, safeguard measures, tariff quotas, measures against evasion of trade remedies or limits on quantity of goods.

2. The customs authority shall not request the customs declarant to submit the proof of origin if it is exempted under an international convention to which Vietnam is a signatory.

3. If the customs declarant wishes to submit the proof of origin in a case other than those specified in Clause 1 of this Article when following customs procedures, the provisions of Article 11 of this Circular shall apply.

4. Forms of proof of origin

a) For a good specified in Point a Clause 1 of this Article, either the certificate of origin (C/O) or origin declaration shall be submitted to the customs authority in accordance with the provisions of the relevant Free Trade Agreement (FTA);

b) For a good specified in Point b, c or d Clause 1 of this Article, the customs declarant shall submit the proof of origin as prescribed in Point a of this Clause or non-preferential proof of origin which is issued by a competent authority or organization of the exporting country and meets minimum data requirements set forth in Clause 3 Article 15 of this Circular.

Article 11. Declaration of proof of origin for imports 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If an imported good is supported by a notice of origin pre-determination results which is issued by the General Department of Vietnam Customs and still valid according to Article 24 of the Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs declarant shall declare the number and issue date of that notice in the “Notes” box of the electronic customs declaration or the “Attached documents” box of the physical customs declaration.

3. Where the quantity of imported good is monitored on a C/O, the customs declarant shall declare the issue date and issuing body of the import quantity monitoring sheet in the “Notes” box of the electronic customs declaration or the “Attached documents” box of the physical customs declaration.

4. The customs declarant shall be allowed to make additional declaration of information on the proof of origin if such information is not provided or has been incorrectly provided when following customs procedures according to Clauses 1, 2 and 3 of this Article. Additional declaration shall be made according to Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.

Article 12. Time limit for submission of proof of origin for imports

1. For a good specified in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular:

a) The customs declarant shall submit its proof of origin when following customs procedures;

b) Where a proof of origin is not available when following customs procedures:

- The imported good shall be subject to the MFN (Most-Favoured-Nation) rate or normal tariff rate and granted customs clearance as prescribed. In case there is a credit institution’s guarantee for difference in tax amounts payable, the imported good shall be subject to the special preferential tariff rate and granted customs clearance as prescribed;

- The customs declarant shall additionally declare and submit the proof of origin within a maximum period of one (01) year from the date of registration of customs declaration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- When the proof of origin is additionally submitted within the period specified in Point b.2 of this Clause, the imported good shall be subject to the special preferential tariff rate and the customs authority shall handle overpaid tax amounts, if any, in accordance with regulations of law; In case there is a credit institution’s guarantee for the difference between tax amount payable at the special preferential tariff rate and that payable at the MFN rate or normal tariff rate, the customs authority shall update its handling of such overpaid tax amounts on the system and also notify the same to the credit institution.

c) The proof of origin must be submitted to the customs authority within its validity period whether it is a new, modified or retroactively issued proof of origin or a certified copy thereof in accordance with provisions of the relevant FTA.

2. With regard to a good specified in Point b or c Clause 1 Article 10 of this Circular, the customs declarant shall submit its proof of origin when following customs procedures; failure to do so shall result in refusal to grant customs clearance to the good which shall be also treated in accordance with regulations of laws.

3. For a good specified in Point d Clause 1 Article 10 of this Circular:

a) The customs declarant shall submit its proof of origin when following customs procedures;

b) Where a proof of origin is not available when following customs procedures:

- The imported good shall be subject to the tariff rate decided by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam. In case there is a credit institution’s guarantee for tax amount payable, the imported good shall be subject to the tariff rate declared by the customs declarant and granted customs clearance as prescribed;

- The customs declarant shall additionally declare and submit the proof of origin within a maximum period of 30 days from the date of registration of the customs declaration in order to claim the tariff rate decided by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and have overpaid tax amounts, if any, handled in accordance with regulations of law; In case there is a credit institution’s guarantee for tax amount payable, the customs authority shall update its handling of such overpaid tax amounts on the system and also notify the same to the credit institution.

4. The proof of origin shall be submitted to the customs authority in the form of electronic data or electronic version converted from the physical one (i.e. scanned copy certified by digital signature) through the electronic customs data processing system as prescribed in Clause 7 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC. In case a C/O is issued through the National single-window portal, the ASEAN single-window portal or a website notified by a competent authority of the exporting country, the customs declarant must not submit the C/O but shall make declaration according to Clause 1 Article 11 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The customs declarant shall retain original copies of proofs of origin and present them to customs authorities upon post-clearance inspection, specialized inspection or customs inspection or in case the validity of the proof of origin is suspected by the customs authority while processing customs procedures.

Where the customs declarant fails to present the proof of origin, the customs authority shall carry out verification procedures and take actions as prescribed in Article 19 of this Circular.

6. In case of guarantee as prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article, such guarantee must be provided in accordance with provisions of Article 43 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC and Clause 24 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.

Article 13. Additional submission of proof of origin for imports in specific circumstances

1. If a proof of origin has not been submitted by the customs declarant when following procedures for registration of customs declaration, it may be additionally submitted for the purpose of claiming special preferential tariff rate in the following circumstances:

a) Goods are repurposed. To be specific: imported goods which are not subject to import duty or are eligible for exemption of import duty or tariff rates within the tariff quota have been released or granted customs clearance but there are changes in the quantity of goods not subject to import duty or the purpose of import duty exemption or application of tariff rates within the tariff quota; imported goods which are raw materials/supplies used for processing or production of goods to be exported or temporarily imported goods have been released or granted customs clearance but are repurposed or sold domestically;

b) There is a change in tariff classification. To be specific: the code of the imported good is re-determined by the customs authority upon post-clearance inspection, specialized inspection or performance of other specialized operations or a change in tariff classification code is detected by the customs declarant, and thus the import duty is changed accordingly. In case a change in tariff classification affects the origin criterion specified in the proof of origin, provisions of Article 16 of this Circular shall apply;

c) The imported good is no longer eligible for investment incentives. To be specific: the imported good is found ineligible for investment incentives by the customs authority during the post-clearance inspection, specialized inspection or customs inspection or by the customs declarant himself, and thus the obligation to pay import duty is changed accordingly.

2. With regard to a repurposed good as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, if, when following procedures for registration of a new customs declaration, the imported good is included in the Minister of Industry and Trade’s list of goods subject to trade remedies, the customs declarant shall additionally declare and pay import duty at the tariff rate specified in the relevant decision to impose trade remedies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Regarding a good specified in Point a Clause 1 of this Article: the proof of origin shall be additionally submitted when the customs declarant follows procedures for repurposing of the good. The proof of origin additionally submitted must be still valid when initiating customs procedures, unless otherwise prescribed in a FTA to which Vietnam is a signatory;

b) Regarding a good specified in Point b or c Clause 1 of this Article: the proof of origin shall be additionally submitted within 05 working days from the day on which the customs authority issues the record of post-clearance inspection, specialized inspection or customs inspection or the customs declarant finds that the imported good is ineligible for investment incentives or detects a change in tariff classification of the imported good. The proof of origin additionally submitted must be still valid when following customs procedures for imports, unless otherwise prescribed in a FTA to which Vietnam is a signatory.

Article 14. Rejection of proof of origin for imports

Customs authorities may reject proofs of origin in the following circumstances:

1. A proof of origin is additionally submitted after the deadline specified in Article 12 of this Circular.

2. The competent authority of the exporting country that issued the proof of origin notifies the invalidation of that proof of origin or that the imported good supported by that proof of origin fails to meet the origin criterion of the exporting country.

Article 15. Examination of proof of origin of imports

1. If a good is imported from a country, group of countries or territory that has entered into an agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam, pursuant to the rules of origin under the framework of each FTA introduced in specific Circular of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, the customs authority shall determine the validity of the C/O by means of examining and verifying information provided thereon, documents included in the customs dossier and physical inspection results (if any).

In case a proof of origin is issued through the National single-window portal, the ASEAN single-window portal or a website notified by a competent authority of the exporting country, the customs declarant shall examine its validity, determine the MFN rate as prescribed and update information on examination results on the customs declaration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the customs declarant submits an origin declaration in conformity with provisions of a FTA to which Vietnam is a signatory, pursuant to guidelines given in a specific Circular of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, the customs authority shall determine the validity of the origin declaration by means of examining and verifying information provided thereon, documents included in the customs dossier and physical inspection results (if any). An origin declaration made out under the framework of the CPTPP Agreement must have adequate minimum data as prescribed in Appendix VI enclosed herewith.

In case a website for verifying the origin declaration is available in accordance with the provisions of a FTA to which Vietnam is a signatory, the customs authority shall determine the validity of the origin declaration by checking the number of the exporter eligible to make out the origin declaration on the website and update information on examination results on the customs declaration.

3. If a good is imported from a country, group of countries or territory that has not yet entered into an agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam, the C/O must have the minimum data as follows:

a) Exporter;

b) Importer;

c) Means of transport;

d) Description and HS code of goods;

dd) Quantity, weight or volume of goods;

e) Country, group of countries or territory of origin;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Signature of authorized signatory and C/O issuing body.

In case an electronic C/O is issued, the customs authority shall check its validity on the website or adopting another method as specified on the C/O.

4. Rejection of proofs of origin:

a) During the examination of the proof of origin as prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article, if the customs authority has sufficient justification for confirming that the proof of origin is invalid or the exporter or producer fails to cooperate in verifying the origin of goods as prescribed in Point c Clause 1 Article 21 of this Circular, it shall reject the proof of origin and take actions as follows:

- The good specified in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular shall be subject to the MFN rate or normal tariff rate and granted customs clearance as prescribed;

- The good specified in Point b or c Clause 1 Article 10 of this Circular shall not be granted customs clearance and be handled in accordance with regulations of law;

- The good specified in Point d Clause 1 Article 10 of this Circular shall be subject to the tariff rate specified in the Ministry of Industry and Trade of Vietnam’s decision to impose trade remedies and be granted customs clearance as prescribed.

A proof of origin issued under the framework of the CPTPP Agreement shall be rejected according to Point c of this Clause.

b) The customs authority shall notify the rejection of proof of origin on the electronic customs data processing system or in the form of a written statement, or directly write the reasons for rejection on the proof of origin which will be then returned to the customs declarant so that the customs declarant may contact the authority or organization or producer or exporter issuing the proof of origin;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Within 05 working days from the receipt of the notice of rejection from the customs authority, the customs declarant must make additional declaration of tax amounts according to instructions given by the customs authority. If the customs declarant fails to make additional declaration of tax amounts within this time limit, the customs authority shall impose tax or take actions in accordance with regulations of law.

5. Where the customs declarant has submitted the proof of origin for the entire shipment but only imports part of that shipment, the customs authority shall accept the proof of origin for the part of goods actually imported; when the customs declarant imports the remaining part of the shipment, the customs authority shall accept the proof of origin if the quantity of goods actually imported is conformable with that specified in the proof of origin.

6. If the actual quantity, weight or volume of the imported goods exceeds that specified in the proof of origin but does not affect the validity of the proof of origin, the customs authority shall grant preferential tariff treatment for the quantity, weight or volume of the imported goods specified in the proof of origin. The exceeding part of imported goods shall also be eligible for preferential treatment if the customs declarant additionally submits a proof of origin indicating the quantity of goods conformable with that exceeding part of imported goods within its validity period.

7. The customs authority shall accept a proof of origin and consider applying special preferential tariff rate in cases where the commercial invoice is issued by a third party.  The customs authority shall examine and compare information concerning the name, country, group of countries or territory where the company issuing the third party invoice is located on the proof of origin with the information on the third party invoice in order to determine its conformity and validity in accordance with the provisions of the FTA to which Vietnam is a signatory.

8. Minor errors or discrepancies that may not invalidate the proof of origin: 

The customs authority shall accept the proof of origin in cases where there are minor errors or discrepancies between the proof of origin and other documents included in the customs dossier, if they do, in fact, correspond to the goods imported. Such errors and discrepancies include:

a) Spelling or typing errors that may not affect the authenticity of the information included in the proof of origin;

b) Differences in tick marks in boxes on the C/O: either manual or typewritten, including crossed (“x”) instead of ticked (“√”);

c) Slight discrepancies in the authorized signature in the proof of origin and the specimen signature;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Differences in paper size between the C/O submitted to the customs authority and the prescribed sample C/O;

e) Minor discrepancies in ink colour of the text on the proof of origin;

g) Differences in HS codes: conformable at 6-digit subheadings but different at 8-digit level;

h) Differences in name and number of shipment due to change of means of transport;

i) Slight differences in the description of goods in the proof of origin as compared to other supporting documents;

k) Other slight discrepancies as defined in the relevant international agreement or convention to which Vietnam is a signatory and notified by the General Department of Vietnam Customs.

9. Where the customs declarant has declared and submitted the notice of origin pre-determination results, the customs authority shall examine and compare information on the notice during its examination of the proof of origin as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 16. Handling of HS code differences between proof of origin and customs declaration in specific circumstances

1. Where the origin criterion declared on the proof of origin is wholly obtained (WO), HS code differences shall not invalidate the proof of origin, and the customs authority shall accept that proof of origin if the accuracy of information thereon is not in doubt.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where the origin criterion declared on the proof of origin is goods produced exclusively from originating materials (PE or RVC100%) but the origin criterion for the HS code of the good on the customs declaration is WO, the imported good shall be considered to have failed to meet the origin criteria and the customs authority will reject the proof of origin as prescribed. Where a FTA contains the provision that a good shall be treated as originating in any case if it is produced entirely in the territory of one party, exclusively from originating materials of one or more Parties, HS code differences shall not invalidate the proof of origin and the customs authority shall accept that proof of origin if the accuracy of information thereon is not in doubt.

3. Where the origin criterion for the HS code of the good on the customs declaration is same as that declared on the proof of origin which is specific process (SP), HS code differences shall not invalidate the proof of origin, and the customs authority shall accept that proof of origin if the accuracy of information thereon is not in doubt. In case of different specific processes, the customs authority shall verify the validity of the proof of origin according to Article 19 of this Circular.

4. Where the origin criterion for the HS code of a good on the customs declaration is same as that declared on the proof of origin which is change in tariff classification (CTC) or regional value content (RVC), and the customs declarant may provide supporting documents regarding the good’s satisfaction of CTC or RVC criterion or there is sufficient justification for confirming that the good bearing the HS code on the customs declaration still meets CTC criterion, HS code differences shall not invalidate the proof of origin, and the customs authority shall accept that proof of origin if the accuracy of information thereon is not in doubt. Such supporting documents include:

a) The production process of imported goods: 01 copy;

b) The statement of HS codes of input materials/supplies and output products in case the CTC criterion is declared: 01 copy;

c) The statement of production costs proving that the good meets RVC criterion in case the RVC criterion is declared: 01 copy.

Within 10 days from the receipt of the request from the customs authority, if the customs declarant fails to provide such supporting documents or such provided supporting documents are not sufficient to prove that the good bearing the HS code on the customs declaration still meets the CTC or RVC criterion, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 Article 19 of this Circular.

5. Where the origin criterion for the HS code of a good on the customs declaration is different from that declared on the proof of origin in the following specific circumstances, the customs authority shall conduct verification of the validity of the proof of origin according to the provisions of Article 19 of this Circular:

a) The origin criterion declared on the proof of origin is RVC but the origin criterion for the HS code of the good on the customs declaration is CTC or vice versa;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Examination of back-to-back C/O, certificate of non-manipulation

1. The customs authority shall accept a back-to-back C/O issued for the imported good which has been transported through one or more intermediate countries to Vietnam or a certificate of non-manipulation issued by a competent authority of the country of transit.

In the case specified in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular, the customs authority shall accept the back-to-back C/O if it is issued by an intermediate country that is a member state of a FTA.

2. The back-to-back C/O must contain adequate information on the origin of goods. The examination of a back-to-back C/O shall be made following the same procedures for examination of a proof of origin laid down in Article 15 of this Circular.

Article 18. Inspection of satisfaction of direct consignment conditions

1. Direct consignment shall be considered to be fulfilled if the following conditions have been met, unless otherwise prescribed in a FTA to which Vietnam is a signatory:

a) The good has been transported directly from an exporting country, group of countries or territory, to an importing country, group of countries or territory;

b) The good has been transported through one or more countries, groups of countries or territories in the case specified in Clause 2 of this Article, provided the following conditions are met:

- The transit entry is justified for geographical reasons or by consideration related exclusively to transport requirements;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The good has not undergone any operation there other than unloading and reloading or any other operation to preserve it in good condition.

2. Supporting documents for direct consignment must be submitted to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered in the following cases:

a) The good imported as prescribed in Point a Clause 1 Article 10 of this Circular is transported through one country, group of countries or territory that is not a member state of a FTA;

b) The good imported as prescribed in Point b, c or d Clause 1 Article 10 of this Circular is transported through one intermediate country, group of countries or territory other than the exporting country, group of countries or territory and the importing country, group of countries or territory.

3. Supporting documents for direct consignment:

Unless otherwise prescribed in a FTA to which Vietnam is a signatory or the containers and carrier's seal remain intact, the customs declarant shall submit one of the following documents to the customs authority to substantiate direct consignment:

a) The document issued by the customs authority of the country, group of countries or territory of transit to certify that the good remains under its supervision and has not undergone import procedures there: 01 copy;

b) The written certification of the authority or organization that issued the bill of lading for the import shipment that the transit entry is justified for geographical reasons or by consideration related exclusively to transport requirements; the good has not entered into trade or consumption in the country, group of countries or territory of transit; the good has not undergone any operation there other than unloading and reloading or any other operation to preserve it in good condition. If the certification is issued by a subsidiary, branch or agent of the transport company or the organization that issued the bill of lading for the shipment in Vietnam, the carrier’s letter of authorization is required: 01 copy;

c) The certification given by the ship-owner, operator, charterer or master of the ship that the transit entry is justified for geographical reasons or by consideration related exclusively to transport requirements: 01 copy;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Where a good is transported through multiple routes by airway, the customs declarant shall provide the Master Airway Bill for each route and the House Airway Bill showing that the good is transported from the place of loading of the exporting country to the place of unloading of the importing country.

If the electronic customs data processing system is not available or failed, the physical copies of the abovementioned documents shall be submitted.

The customs authority shall determine whether the status quo of goods is kept during transport by examining and comparing the documents provided by the customs declarant as prescribed in this Clause with the information included in the customs dossier.

Article 19. Verification of origin of imports 

1. Where the text on the proof of origin is not conformable with the information provided by the customs declarant, other documents included in the customs dossier and the physical inspection results (if any), the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to provide explanations for unsatisfactory contents.

Within 05 working days from the receipt of the request from the customs authority, if no explanation is provided or explanations provided by the customs declarant are not sufficient to prove the validity of the proof of origin, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.

2. Where there is a doubt as to the origin criterion on the proof of origin, the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to provide 01 copy of every of the following supporting documents:

a) The production process of imported good;

b) The statement of production costs made using the Form in Appendix II;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The statement of input materials/supplies and output products, in case the CTC criterion is applied.

Within 10 days from the receipt of the request from the customs authority, if the customs declarant fails to provide or has provided supporting documents which are not sufficient to prove the validity of the proof of origin, or upon a written request of the customs declarant, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.

If the electronic customs data processing system is not available or failed, the customs authority’s request and supporting documents provided by the customs declarant shall be physical copies.

3. Where there is a doubt as to the validity of the proof of origin, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.

4. In cases of verification prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, within 05 working days, the relevant provincial Customs Departments shall report and request the General Department of Vietnam Customs to send a written request for verification of origin, accompanied by relevant information and documents, to the C/O issuing body of the exporting country or the exporter/producer or the customs authority of the exporting country to verify the authenticity of the proof of origin or the accuracy of information concerning the origin of goods.

5. If the results of verification given by the C/O issuing body or the exporter/producer issuing the proof of origin or the customs authority of the exporting country cannot establish good grounds for determining the origin of imported good, the General Department of Vietnam Customs shall conduct a verification visit to the producer’s premises located in the exporting country, group of countries or territory as prescribed in Article 20 of this Circular.

6. The verification process (including the visit to the exporting country, group of countries or territory and notification of verification results) must be completed within a maximum duration of 180 days from the date of the written request sent by the General Department of Vietnam Customs, unless a longer duration is prescribed in a FTA to which Vietnam is a signatory.

The customs authority shall be entitled to reject the proof of origin as prescribed in Clause 4 Article 15 of this Circular if it does not receive verification results upon the expiration of this duration. If the customs authority receives verification results after it has rejected the proof of origin, it shall accept the proof of origin provided that such verification results are given within the validity period of the proof of origin or explanations given by the C/O issuing body, the exporter/producer issuing the proof of origin or the customs authority of the exporting country are detailed and exhaustive in addressing issues raised by the customs authority.

7. While awaiting the verification results, the customs declarant shall pay import duty at the rates specified in Points b.1 Clause 1 and Point b.1 Clause 3 Article 12 of this Circular. While awaiting results of the verification which is conducted during the post-clearance inspection, specialized inspection or customs inspection, the imported good shall be subject to the import duty rate determined when following customs procedures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Upon request of customs authorities of other countries or where the verification visit is required under an international convention or agreement to which Vietnam is a signatory, the General Department of Vietnam Customs shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in conducting the verification visit to the producer’s premises located in the exporting country, group of countries or territory as prescribed in Article 20 of this Circular.

Article 20. Verification visit to exporting country, group of countries or territory

1. Prior to the conduct of a verification visit to the exporting country, group of countries or territory, the General Department of Vietnam Customs shall:

a) Send a written notification of its intention to conduct the verification visit to exporter or producer whose premises are to be visited; the C/O issuing body of the exporting country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur; the customs authority of the member country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur, and the importer of the goods subject to the verification visit; request relevant parties to provide documents and papers relating the shipment subject to the verification;

b) The written notification shall be as comprehensive as possible including, among others: the name and address of the exporter or producer whose premises are to be visited; the name and address of the C/O issuing body of the exporting country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur; the name and address of the customs authority of the exporting country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur; the name and address of the importer; the proposed date for the verification visit; the coverage and contents of the proposed verification visit; the names and designation of the officials performing the verification visit.

2. The General Department of Vietnam Customs shall conduct the verification visit after receiving the written consent from the exporter or producer whose premises are to be visited or the C/O issuing body of the exporting country, group of countries or territory, or the customs authority of the member country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur.

3. When a written consent from the exporter or producer or the C/O issuing body or the customs authority of the exporting country, group of countries or territory within thirty (30) days upon receipt of the notification of the verification visit, the notifying customs authority may reject the proof of origin as prescribed in Clause 4 Article 15 of this Circular.

4. Where the participation of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in the verification visit is deemed necessary, upon request of the General Department of Vietnam Customs, the Ministry of Finance of Vietnam shall send a written request for participation in the verification visit to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

Article 21. Processing of inspection and verification results

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Where the customs declarant provides explanations or documents proving the origin of imported goods or the results of inspection and verification, explanations and supporting documents provided by the authority or organization issuing the proof of origin, or the exporter or producer are detailed and exhaustive in addressing the issues raised by the customs authority, and the customs authority has sufficient grounds for determining the eligibility of the goods, the proof of origin shall be accepted;

b) Where the results of examination of documents proving the origin of imported goods provided by the customs declarant or the results of inspection and verification, explanations and supporting documents provided by the authority or organization issuing the proof of origin, or the exporter or producer are not detailed and exhaustive in addressing the issues raised by the customs authority, and the customs authority does not have sufficient grounds for determining the eligibility of the goods, the proof of origin shall be rejected according to Clause 4 Article 15 of this Circular;

c) Where the exporter or producer fails to provide data and documents proving the origin of goods, or refuses to give consent to the proposed verification visit to its premises or production process, or causes other acts of obstruction resulting in the failed verification visit, the customs authority shall reject the proof of origin according to Clause 4 Article 15 of this Circular;

2. The customs authority shall notify the inspection and processing results through the electronic customs data processing system, or in the form of a written statement, to the importer, exporter or producer, the authority or organization issuing the proof of origin, or the customs authority of the exporting country.

Article 22. Deduction of import quantity in C/O

1. Where goods are imported from a bonded warehouse into the domestic market in partial shipments, or goods are under the same commercial invoice or contract but imported in multiple shipments or voyages, the proof of origin shall be used for making import quantity monitoring sheet using the Form in Appendix VII enclosed herewith for each partial shipment.

2. The Customs Sub-department where the customs declaration for the initial import is registered shall make and deliver the import quantity monitoring sheet to the customs declarant. It shall be presented to customs authorities when following import procedures for monitoring and deducting quantity of imported goods until the quantity of goods written in the proof of origin has been fully imported.

Chapter V

IMPLEMENTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Circular comes into force from July 15, 2023 and supersedes the following documents:

a) The Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports;

b) The Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam providing amendments to the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports;

c) The Circular No. 47/2020/TT-BTC dated May 27, 2020 of the Minister of Finance of Vietnam governing required time for submission of proofs of origin and types of proofs of origin of imports applied during the Covid-19 pandemic (disease caused by severe acute respiratory syndrome coronavirus);

d) The Circular No. 07/2021/TT-BTC dated January 25, 2021 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing timeframe for submission of proofs of origin for goods imported under EU-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA).

2. Announcements of imported goods requiring proofs of origin made by supervisory ministries before the date of entry into force of this Circular shall still remain valid.

3. If any legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded during the implementation of this Circular, the new ones shall prevail./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Appendix I

(Enclosed with the Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam)

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-------------------

No.: ……….

…..[location & date]

 

APPLICATION FOR PRE-DETERMINATION OF ORIGIN OF IMPORTS/EXPORTS

To: The General Department of Vietnam Customs

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Name

2. Address:

3. Telephone number:

4. Fax:

5. TIN:

6. E-mail:

B. Importer’s/exporter’s details:

1. Name

2. Address:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Website:

5. E-mail:

C. Details of production, processing, assembling facility:

1. Name

2. Address:

3. Telephone number:

4. Website:

5. E-mail:

D. Goods whose origin are to be pre-determined:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. HS Code:

3. FOB value:

4. Intended route of the shipment from the manufacturing country/exporting country to Vietnam (port of the manufacturing country → port of the exporting country → port of the intermediate country → Vietnam); or vice versa for exported goods.

5. Is the good included in the list of goods banned or suspended from import/export?

 

Yes □         No

6. Whether the origin of the good has been pre-determined as published on the web portal of the General Department of Vietnam Customs or not?

 

Yes □         No □

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The statement of materials used for producing the good (indicating information such as name, HS code, origin and CIF value of materials).

2. The brief description of the production process.

3. Catalogue                        Yes □         No

4. Photos                        Yes □         No

5. Certificate of analysis

Yes □         No □

....

 

Case 1: For a shipment of imported/exported goods whose origin is not yet pre-determined

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Case 2: For a shipment of imported/exported goods whose information is identical to that of a good whose origin has been pre-determined

....(name of the applicant) declares that the goods described in Section D have information identical to that of the good subject to the Notice of origin pre-determination results No..................dated............... of the General Department of Vietnam Customs.

... (name of the applicant) shall assume legal responsibility for the authenticity of all statements provided herein and attached documents./.

 

 

APPLICANT
(signature, full name & seal)

 

Appendix II

(Enclosed with the Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



EXPORTER’S DETAILS

Name:

TIN:

Address:

GOODS MEETING RULES OF ORIGIN UNDER FTA/GSP...

ORIGIN CRITERION

□ Wholly obtained (WO)

□ Goods produced exclusively from originating materials (PE)

□ Meeting/Regional value content (RVC/LVC…, specify achieved value (%))

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



□ Specific process

□ De-minimis” (specify...%)

INFORMATION ON GOODS

Description of goods:

Importing country: 

Model, if any:

6-digit HS code:

Value:

CTC AND SATISFACTION OF REGIONAL VALUE CONTENT/STANDARD

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Description of all materials/parts

HS code (in case of CTC criterion)

Origin

Producer’s name (only required if materials are originating in Vietnam)

Value of materials

- CIF price at time of import

- Buying price of domestic materials
(according to invoices)

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

Originating

Non-originating

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

Total

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Direct overhead cost:

Profit:

Other expenses:

CALCULATION OF REGIONAL VALUE CONTENT

RVC shall be calculated according to guidelines given in the Circular on origin of goods of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and the relevant Circular prescribing rules of origin under a FTA to which Vietnam is a signatory.

STATEMENT OF REPRESENTATIVE PROVIDING THIS DOCUMENT

I hereby certify that the final manufacturing process for producing the goods is carried out in Vietnam and the information provided herein is true and correct. I shall assume legal responsibility for the accuracy of information provided herein. I shall cooperate, as prescribed, with relevant competent authorities in conducting a verification visit to the producer’s premises and inspection of retained documents.

Name:

Position:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Telephone number:

 

E-mail:

Notes:

- For domestic originating materials, certificates or invoices given by domestic suppliers shall be submitted.

- In case of accumulation of originating materials of Parties of a FTA, proof of origin or invoices, supporting documents shall be submitted.

- The “de-minimis” value shall be calculated adopting specific formula provided in the Circular on origin of goods of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and the relevant Circular prescribing rules of origin under a FTA to which Vietnam is a signatory.

 

Appendix III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



ORIGIN DECLARATION BY DOMESTIC PRODUCER/SUPPLIER OF MATERIALS  

Name of producer: Company…

Enterprise ID number:  …………………..

Quantity:  …………………….

FOB value: ………………………..USD

VAT invoice: ………………….

(Name of domestic producer/supplier) hereby declares that the materials/goods (1) ………… (description of goods, 6-digit HS code) described in this document are manufactured at our factory located at (2)…………, Vietnam, considered as originating goods of Vietnam, and meet the origin criterion (3) ……. as prescribed in the Chapter on rules of origin of (4)……

We certify that the information provided herein is true and correct, and shall assume legal responsibility for such provided information.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



..., [location & date]
LEGAL REPRESENTATIVE OF PRODUCER/SUPPLIER
(signature, seal and full name)

 

Appendix IV

(Enclosed with the Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam)

GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
CUSTOMS DEPARTMENT OF…. (1)
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.:       /QD-……(2)

……[location & date]

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



On verification visit to the producer’s premises at……. (3)

DIRECTOR OF CUSTOMS DEPARTMENT OF…..      (1)

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing guidelines for the Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP providing guidelines for the Law on Customs regarding customs procedures, inspection, supervision and control;

Pursuant to the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of ……………………………………………………………………………..(4),

HEREBY DECIDES:

Article 1. A verification visit to the producer’s premises at…….shall be conducted. (3);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The verification visit shall be carried out within………. days from the issue date of this decision.

Article 2. An inspection team shall be established and comprised of the following members:

1. ……………………………………………..……………… , Team leader;

2. ………………………………………………………………, Deputy team leader (if any);

3. ……………………………………………………………… , member;

Article 3. Contents of the verification visit are to ……………………………….……………………………….. (5)

Article 4. This Decision comes into force from the date on which it is signed. The persons whose names are specified in Article 2 hereof and authorities, organizations and individuals involved in the verification visit are responsible for the implementation of this Decision./.

 


CC:
- As Article 4;
- Kept at:…………….

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



____________________

(1) Name of the authority that issues the decision.

(2) Acronym for name of the authority that issues the decision.

(3) Name of subject of the verification visit.

(4) Head of authority or unit proposing the verification visit (if any).

(5) Verification visit to the producer's premises for the purpose of determining origin of exported goods.

 

Appendix V

(Enclosed with the Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



OF IMPORTED GOODS REQUIRING SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN TO CUSTOMS AUTHORITIES

HS code

Description

I. Meat and meat products of cattle, poultry

Chapter 2

Meat and edible meat offal

15.01

Pig fat (including lard) and poultry fat, other than that of heading 02.09 or 15.03.

15.02

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



15.03

Lard stearin, lard oil, oleostearin, oleo-oil and tallow oil, not emulsified or mixed or otherwise prepared.

15.04

Fats and oils and their fractions, of fish or marine mammals, whether or not refined, but not chemically modified.

15.05

Wool grease and fatty substances derived therefrom (including lanolin).

1506.00.00

Other animal fats and oils and their fractions, whether or not refined, but not chemically modified

1516.10

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1517.10

- Margarine, excluding liquid margarine

1517.90

- Other:

1517.90.10

- - Imitation ghee

1517.90.20

- - Liquid margarine

1517.90.30

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1517.90.43

- - - Shortening

1517.90.44

- - - Imitation lard

1517.90.80

- - Other mixtures or preparations of vegetable fats or oils or of their fractions

1517.90.90

- - Other

1518.00.12

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1518.00.20

- Inedible mixtures or preparations of animal fats or oils or of fractions of different fats or oils

1518.00.60

- Inedible mixtures or preparations of animal fats or oils or of fractions thereof and vegetable fats or oils or fractions thereof

16.01

Sausages and similar products, of meat, meat offal or blood; food preparations based on these products.

16.02

Other prepared or preserved meat, meat offal or blood

16.03

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



II. Coal

27.01

Coal; briquettes, ovoids and similar solid fuels manufactured from coal

27.02

Lignite, whether or not agglomerated, excluding jet

27.03

Peat (including peat litter), whether or not agglomerated

27.04

Coke and semi-coke of coal, of lignite or of peat, whether or not agglomerated; retort carbon

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter 87

Motor vehicles with HS codes of Chapter 87, excluding:

Special purpose motor vehicles, road tractors for containers;

Motor vehicles of entities provided with privileges and immunities;

Motor vehicles imported as gifts, belongings, humanitarian foreign aid or to serve scientific research;

Motor vehicles temporarily imported for re-export, being in transit or sent to bonded warehouses;

Motor vehicles imported to serve national defense and security purposes upon a written permission or certification granted by the Ministry of National Defence of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam or a unit authorized by the Ministry of National Defence of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam.

 

Appendix VI

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



MINIMUM DATA REQUIREMENTS FOR ORIGIN DECLARATION UNDER CPTPP

A proof of origin under CPTPP must include the following elements:

1) Exporter or producer:  indicate whether the certifier is the exporter or producer;

2) Name, address (including country), telephone number and e-mail address of the certifier; 

3) Name, address (including country), telephone number and e-mail address of the exporter if different from the certifier;

This information is not required if the producer is completing the certification of origin and does not know the identity of the exporter.   The address of the exporter shall be the place of export of the good in a CPTPP country;

4) Name, address (including country), telephone number and e-mail address of the producer, if different from the certifier or exporter or, if there are multiple producers, state “Various” or provide a list of producers. A person that wants this information to remain confidential may state "Available upon request by the importing authorities". The address of a producer shall be the place of production of the good in a CPTPP country;

5) Name, address, e-mail address and telephone number of the importer (if known).  The address of the importer shall be in a CPTPP country;

6) Description and HS code of the good;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7) Origin criterion:  Specify the rule of origin under which the good qualifies;

8) Blanket Period

For situations where the proof of origin covers multiple shipments of identical goods, a specified period of up to 12 months must be available in the proof of origin;

9) Authorized signature and date:

The proof of origin must be signed and dated by the certifier and accompanied by the following statement:  I certify that the goods described in this document qualify as originating and the information contained in this document is true and accurate.  I assume responsibility for proving such representations and agree to maintain and present upon request or to make available during a verification visit, documentation necessary to support this certification.

 

Appendix VII

(Enclosed with the Circular No. 33/2023/TT-BTC dated May 31, 2023 of the Ministry of Finance of Vietnam)

CUSTOMS DEPARTMENT OF……..
CUSTOMS SUB-DEPARTMENT OF……..
-------

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

IMPORT QUANTITY MONITORING SHEET 

1. C/O Form …………………………...; reference number: ………………………………….; Date of issue: ….…………/…………/………; Issuing body: ……………..……………

2. Name of importer: ……………………….; TIN: …………………..

……………………………………………………………………………….……………………..

No.

Number, marks, date of import customs declaration

Description

HS code

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Quantity in C/O

Quantity of goods imported

Quantity of goods to be imported

Certification by customs official in charge of monitoring import quantity deduction
(signature and seal)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

HEAD OF CUSTOMS SUB-DEPARTMENT
(signature and seal)

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 33/2023/TT-BTC ngày 31/05/2023 quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


100.729

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.46.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!