BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3
năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 2 ĐIỀU 8 THÔNG TƯ SỐ 195/2015/TT-BTC NGÀY 24/11/2015
CỦA BỘ TÀI CHÍNH (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 130/2016/TT-BTC
NGÀY 12/8/2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH)
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng
dẫn về thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
của Bộ Tài chính) như sau:
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng
hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số
thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB
nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính
được ở khâu bán ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế,
người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy
định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên
liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng
từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu
trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp
đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu
của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị
mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x)
thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá mua chưa có
thuế GTGT
(thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực
hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức
sau:
Số
thuế TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB của
hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ.
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp
đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở
khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ.
|
Trường hợp chưa xác định được chính
xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số
thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm.
Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số
thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở
A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã
nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở
khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất
12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế
TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ
là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200
triệu đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở
B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ
A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ
biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ,
số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ
là:
120 triệu đồng - 100 triệu đồng = 20
triệu đồng.
Ví dụ 14: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở
B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ
X công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100
triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ,
số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ là 90 triệu đồng.
Cơ sở B được khấu trừ số thuế TTĐB là
90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ (10 triệu đồng), cơ sở
B được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản
xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại
cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù
trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ
khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua
vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này”.
Điều 2.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website
Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|