Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 13/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2015/TT-BTC kiểm soát hàng giả

Số hiệu: 13/2020/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 06/03/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2020/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2015/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2015 QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ; KIỂM SOÁT HÀNG GIẢ VÀ HÀNG HÓA XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;

Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3

a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng giả bao gồm các loại hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”

b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hoặc/và các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan.”

c) Khoản 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“7. Đơn đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4

a) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Khiếu nại, khởi kiện các quyết định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật tố tụng hành chính.”

b) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát và cập nhật các nội dung liên quan đến phân biệt hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng thật đã được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”

3. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

1. Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này;

b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;

c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Văn bản ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền nộp đơn).

Nội dung ủy quyền phải phù hợp với quy định pháp luật; trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền không có trụ sở tại Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp không yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự theo thỏa thuận tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

e) Chứng từ nộp phí hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

2. Trường hợp các tài liệu cung cấp cho Tổng cục Hải quan theo quy định tại Điều này có thay đổi, bổ sung thì người nộp Đơn đề nghị có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan thông tin về số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và các thông tin có thay đổi, bổ sung kèm tài liệu liên quan đến thông tin thay đổi, bổ sung theo phương thức quy định tại Điều này.

Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin theo thông báo của người nộp Đơn đề nghị với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được chấp nhận và có văn bản thông báo về việc thay đổi, bổ sung thông tin gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người nộp Đơn đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan). Chứng từ quy định tại điểm a, c, d, khoản 1 Điều này là bản chính; chứng từ quy định tại điểm b, đ, e, khoản 1 Điều này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7

a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sau khi nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra các nội dung sau:

a) Tư cách pháp lý của người nộp Đơn đề nghị theo quy định của pháp luật;

b) Sự phù hợp giữa nội dung Đơn với các tài liệu gửi kèm; thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

c) Ảnh chụp phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo vệ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;

d) Nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật;

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan hải quan có văn bản thông báo cho người nộp Đơn đề nghị để nộp bổ sung.”

b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:

a) Người nộp Đơn đề nghị không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;

b) Nội dung Đơn đề nghị và tài liệu gửi kèm không phù hợp, thống nhất;

c) Trong thời gian xử lý Đơn đề nghị, cơ quan hải quan nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

d) Hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan gửi thông báo nộp bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này”.

6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

1. Trường hợp người nộp Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp gửi Đơn đề nghị gia hạn đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát; trong Đơn nêu rõ thông tin về số, ngày và thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đề nghị gia hạn; số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan Hải quan tiếp nhận Đơn đề nghị gia hạn và xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, Đơn đề nghị gia hạn được nộp tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).

2. Các trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát:

a) Hết thời hạn hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị mà người nộp đơn đề nghị không có văn bản đề nghị gia hạn;

b) Người nộp Đơn đề nghị có văn bản gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đề nghị chấm dứt việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp cho người nộp Đơn đề nghị;

d) Cơ quan hải quan có cơ sở xác định chứng từ trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực hoặc giả mạo.

3. Trường hợp chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) gửi văn bản thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu và người nộp Đơn đề nghị trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp Đơn hoặc thông báo của cơ quan quản lý nhà nước.”

7. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan

Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:

1. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) chưa chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm:

a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 02 - ĐTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan;

d) Chứng từ nộp phí hải quan theo tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chứng từ tại điểm b, c khoản này là bản chính, chứng từ tại điểm d khoản này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của người nộp Đơn đề nghị.

2. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đã có văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát: Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm các chứng từ quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này.”

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10

a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể gia hạn với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan. Thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng.

Sau khi người nộp Đơn đề nghị có Đơn đề nghị gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và đã nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng theo mẫu số 04 - GHTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”

b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời các công việc sau:

a) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

a.1) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành chính trên cơ sở kết luận giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong trường hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp cung cấp;

a.2) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.

Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành, Chi cục Hải quan hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đã nộp theo khoản 3 Điều 74, khoản 3 Điều 76 Luật Hải quan và thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

a.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan nơi ban hành Quyết định xử lý vi phạm có văn bản thông báo theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp các thông tin sau: Tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết.

b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan cho lô hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

c) Thực hiện theo ý kiến của Tòa án trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự;

d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ có liên quan xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan;

đ) Dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ Luật hình sự.”

9. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Kiểm tra, giám sát hải quan

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại Thông tư này. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện như sau:

1. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan:

a) Kiểm tra thông tin khai về hàng hóa: người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm chất, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo quy định;

b) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách phẩm chất hàng hóa, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa để xác định sự phù hợp;

c) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng, nhãn hiệu với các thông tin do Tổng cục Hải quan thông báo tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả (nếu có).

Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu không thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa và Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

d) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.

Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ khai hải quan không phù hợp với nội dung trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để công chức hải quan khi kiểm tra thực tế hàng hóa lưu ý kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm tra hồ sơ hải quan (nếu có) để xác định sự phù hợp;

b) Kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận (ảnh chụp, mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật) để xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

c) Trường hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cần phải tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ; công chức hải quan đề xuất lãnh đạo Chi cục chuyển thông tin cho lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan thuộc Cục hoặc chuyển Cục Điều tra chống buôn lậu (đối với vụ việc lớn, phức tạp) để thực hiện xác minh, điều tra, làm rõ và thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

d) Trường hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Trường hợp xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều này và xử lý theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Thông tư này.

4. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”

10. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả

1. Trường hợp đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu là hàng giả, căn cứ dấu hiệu và bản chất hàng hóa, người có thẩm quyền thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn theo quy định tại khoản 3 Điều 119, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ mức độ, hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xác minh hàng giả; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện theo quy định tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trong thời gian tạm giữ hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện một hoặc kết hợp các công việc sau để xác định hàng giả:

a) Yêu cầu chủ hàng cung cấp: Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương; tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích thành phần đối với hàng hóa nghi ngờ là hàng giả theo quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/1/2013 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ;

b) Yêu cầu chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (áp dụng đối với trường hợp đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalogue, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự...) để có cơ sở xác định hàng giả;

c) Trường hợp cần thiết, thực hiện lấy mẫu và giám định tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, khoản 20 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính;

d) Phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để thực hiện xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định;

đ) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, trên cơ sở kết luận giám định (trường hợp thực hiện giám định) nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải quan thực hiện tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xử lý theo quy định tại Luật Tổ chức các cơ quan điều tra hình sự, Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.

3. Đối với những vụ việc phức tạp, hàng hóa có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết.

4. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do thực hiện biện pháp ngăn chặn của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và trách nhiệm bồi thường nhà nước.”

11. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo mẫu số 06 - TB/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm hình ảnh của hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm có dịch vụ báo phát SMS/email. Việc xử lý thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Trường hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện:

b.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

b.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định;

c) Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, trừ trường hợp phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.

2. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với trường hợp chưa kiểm tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa và căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.”

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 15

a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”

b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng kiểm soát hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để phát hiện, tiến hành điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.”

13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 16

a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông tin về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên cơ sở biện pháp thu thập và nguồn thông tin thu thập. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì ban hành quyết định khám hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện kiểm tra theo quy định. Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm thì ban hành quyết định tạm giữ theo quy định.”

b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Tiến hành giám định, lấy lời khai, xác minh thu thập, củng cố chứng cứ để xác định rõ hành vi vi phạm, vai trò, vị trí của từng tổ chức, cá nhân; trị giá hàng hóa xâm phạm; yếu tố khách quan, chủ quan, động cơ mục đích, nguyên nhân, hậu quả, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ. Trên cơ sở chứng cứ thu thập được, phân loại chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, tài liệu liên quan, tang chứng, vật chứng, xác định chứng cứ theo hướng xử lý hành chính hay hình sự. Trường hợp đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm thì xin ý kiến Viện Kiểm sát nhân dân chuyển cơ quan điều tra cùng cấp để khởi tố theo quy định.”

c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trường hợp có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì thực hiện hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển vụ việc nếu không thuộc thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để tiếp tục thực hiện thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư này.”

14. Các mẫu được sửa đổi, bổ sung như sau:

Sửa đổi mẫu số 01 - SHTT, 02 - SHTT, 03 - SHTT, 04 - SHTT, 05 - SHTT, 06 - SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành mẫu số 01 - ĐĐN/SHTT/2020, 02 - ĐTD/SHTT/2020, 03 - QĐTD/SHTT/2020, 04 - GHTD/SHTT/2020, 05 - TT/SHTT/2020, 06 - TBTD/SHTT/2020 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.

2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh, đề xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.

3. Quá trình thực hiện nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.


Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (68b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu 01-ĐĐN/SHTT/2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

………., ngày/date…... tháng/month...... năm/year……

ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS REQUESTED TO PROTECTION ON INTELLECTUAL PROPERTY)

Kính gửi/To: ………………………………………………………………

Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs dated 23 June 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 13/2015/TT-BTC/Pursuant to Circular N°13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of Ministry of Finance promulgating control, supervision and temporary suspension of doing customs procedures for export and import goods already requested for IP Protection; anti-counterfeit and goods violating IP Rights, Ciruclar N°13/2020/TT-BTC dated 06/3/2020 on amending and supplementing some articles of the Circular N° 13/2015/TT-BTC ;

Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các nội dung sau:/The undersigned requests Customs Administration to, under the Law on Intellectual Property, implement the measures of examining and supervising import goods and export goods of the shipment being suspected of violating Intellectual Property Rights including the following content:

1. Người nộp đơn/Applicant:

- Tên/Full name:

- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân)/ID No./passport No. (in case of individual)

- Địa chỉ/Address:

- Điện thoại/Telephone: Fax: - E-mail/Website:

2. Chủ sở hữu quyền/IP owner:

- Tên/Full name:

- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân): ID No./passport No. (in case of individual)

- Địa chỉ/Address:

- Điện thoại/Telephone: Fax: - E-mail/Website:

3. Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý...):

IP rights for protection (clearly indicate: copyrights/related rights/trademarks/geographic indicators, etc):

- Tên văn bằng bảo hộ/Name of IP Right Certificate:

- Số/No: Ngày cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:

- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ/Office of issue:

- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:

4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể):

Area for IP protection (clearly indicate: throughout the country or at specific Customs Administration):

5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình phối hợp):

List of goods for IP protection (applicant himself to identify and provide in order to assist Customs Administration in the process of co-operation.):

- Tên hàng/Name of goods:

- Mã HS (8 số)/HS code (08 digits):

6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):

Accompanied documents (mark x at the accompanied document submitted):

□ Văn bằng bảo hộ/Intellectual Property Right Certificate;

□ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/Description of goods infringing intellectual property rights;

□ Ảnh chụp/Photos;

□ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/Characteristics of distinguishing genuine goods from goods infringing on intellectual property rights;

□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa/List of legal goods importer(s) and/or export(s);

□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ /List of importers) and/or export(s) suspected of infringing intellectual property rights;

□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn/Power of Attorney or Contract of Attorney;

□ Chứng từ nộp phí/ Receipt of payment.

Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)

Full name, signature of the applicant and seal (if any)

Mẫu 02 - ĐTD/SHTT/2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

……., ngày/date..... tháng/month ….. năm/year…..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS PROCEDURE

Kính gửi/To: …………………………………………………..

(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng làm thủ tục hải quan)/(Customs Administration issued the Announcement on temporary suspension of doing Customs procedure)

Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs N°54/2014/QH13 dated 23 June 2014;

Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn) (nếu có) /Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration) about the acceptance on intellectual property protection for import and export goods with regard to the Application of Request for Control on import, export goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the applicant) (if any);

Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)/With the guarantee deposited at Customs Administration (Number of Cash Deposit Note/date/Bank...);

Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo...(thông báo số: ... ngày... tháng... năm... của cơ quan Hải quan)/The undersigned kindly requests Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure for the shipment (regarding the Announcement Number... dated... issued by the Customs Administration).

Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật/In case the suspended goods are defined to violate intellectual property rights, we kindly request Customs Administration to handle the infringement in accordance with relevant laws and regulation.

Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra/We commit to pay compensation for any damages and other costs rarsing from wrong temporary suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance with relevant laws and regulation.

Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)

Full name, signature of the applicant and seal (if any)

Mẫu 03-QĐTD/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN…
CHI CỤC HẢI QUAN …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-SHTT

……., ngày tháng năm 20…

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN……….

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;

Theo đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:…... ngày ……. do ……………….. nộp.

Xét đề nghị của ………………………………………………………………………………..,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng: …….……….. thuộc tờ khai hải quan số: ……... ngày: ……… tại ……….. của ………. địa chỉ: …………… theo đề nghị của: ……………… địa chỉ: ……………………………..

Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với ………………………

Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.

Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ (để phối hợp);
- Lưu: VT, …(…b).

CHI CỤC TRƯỞNG

Mẫu 04-GHTH/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-SHTT

…….., ngày tháng năm 20…

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN……………

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;

Căn cứ Quyết định số ……… ngày …….. của ………. về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan;

Theo văn bản đề nghị gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan số: …….. ngày ……… do ……………. nộp;

Xét đề nghị của …………………………………………………………………………………,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng: …………… thuộc tờ khai hải quan số: …..... ngày: ……… tại …………. của ………… địa chỉ: ………….. theo đề nghị của: …………….. địa chỉ: ……………………………….

Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là … ngày làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan số ……. ngày: ………… hết hạn.

Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ …….(để phối hợp);
- Lưu: VT, …..(...b).

CHI CỤC TRƯỞNG

Mẫu 05-TT/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /QĐ-SHTT

………, ngày tháng năm 20…

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN………………..

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;

Xét đề nghị của ………………………………………………………………………………..,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô hàng thuộc tờ khai hải quan số: …………….. ngày .../.../… của Công ty: ……………………………………….. địa chỉ ……………………. đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số ………….. của Chi cục Hải quan ……………………………………

Lý do: ……………………………………………………………………………………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);
- Cục HQ …….. (để phối hợp);
- Lưu: VT, ……..(…b).

CHI CỤC TRƯỞNG

Mẫu 06-TBTD/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN….
CHI CỤC HẢI QUAN ….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./TB-….

……., ngày tháng năm 20…

THÔNG BÁO

Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ;

Căn cứ thông báo tại công văn số: … ngày ……….. của Tổng cục Hải quan;

Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan đã phát hiện lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với các thông tin sau:

1

Số tờ khai hải quan

2

Tên hàng

3

Số lượng

4

Trị giá

5

Xuất xứ

6

Người nhập khẩu

7

Người xuất khẩu

8

Số invoice

Dấu hiệu nghi ngờ lô hàng nêu trên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: …………………………………………………………………………………………………………………………..

Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu ……. (người nộp đơn) …... tiến hành thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin gửi cơ quan hải quan:

Chi cục Hải quan: ……………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ/số điện thoại liên lạc: ……………………………………………………………………………………….

Số tài khoản: ………………………………………………… Ngân hàng: ………………………………………….


Nơi nhận:
- Công ty ……………;
- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để phối hợp);
- Cục HQ ………. (để phối hợp);
- Lưu: VT, …...(…b).

CHI CỤC TRƯỞNG

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 13/2020/TT-BTC

Hanoi, March 06, 2020

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 13/2015/TT-BTC DATED JANURARY 30, 2015 ON INSPECTION, SUPERVISION AND SUSPENSION OF CUSTOMS PROCEDURES FOR IMPORTS AND EXPORTS THAT ARE SUBJECT MATTERS OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS; CONTROL OF COUNTERFEIT GOODS AND GOODS INFRINGING INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; Law on Amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; Law on Amendments to some Articles of the Law on Insurance Business and Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedure, customs supervision and inspection;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 and Decree No. 12/2018/ND-CP dated January 23, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 on elaboration of customs-controlled areas, responsibility for collaboration in preventing and controlling smuggling and illegal transportation of commodities across borders;

Pursuant to the Government's Decree No. 105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 and Decree No. 119/2010/ND-CP dated December 30, 2010 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 on guidelines for the Law on Intellectual Property regarding intellectual property rights and state management of intellectual property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on industrial property;

Pursuant to the Government’s Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on copyright and related right;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the General Department of Customs,

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 on inspection, supervision and suspension of customs procedures for imports and exports that are subject matters of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights.

Article 1. Amendments to some Articles of the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015

1. Some Clauses of Article 3 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Counterfeit goods include goods defined in Clause 8 Article 3 of the Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013 and Clause 3 Article 1 of the Government's Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19, 2015.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“6. Customs control of counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights (hereinafter referred to as “IPR-infringing goods”) means the adoption of custom control measures or/and other measures by a customs authority in accordance with regulations of law on prevention and control of smuggling and illegal transport of counterfeit goods and IPR-infringing goods within a customs-controlled area (hereinafter referred to as “CCA”).”

c) Clause 7 is amended as follows:

“7. Applications include applications for inspection and supervision of imports and exports that are subject matters of IPRs; applications for extension of measures to inspect and supervise imports and exports that are subject matters of IPRs and applications for suspension of customs procedures for goods suspected of infringing intellectual property rights.”

2. Some Clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 3 is amended as follows:

“3. File complaints about decisions to handle counterfeit goods and IPR-infringing goods and application of imports and exports control measures related to intellectual property rights by customs authorities in accordance with regulations of law on complaints and administrative procedures.”

b) Clause 6 is added as follows:

“6. Take responsibility for providing information to customs authorities to serve the inspection, supervision, control and updating of contents related to difference between counterfeit and IPR-infringing goods and genuine goods that have been subject matters of IPRs.”

3. Clause 5 of Article 5 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Submission of applications for inspection and supervision of exports and imports that are subject matters of IPRs

1. The applicant shall submit an application for inspection and supervision of exports and imports that are subject matters of IPRs to the General Department of Customs through the e-customs system. The application includes:

a) An application form, which is made using the Form No. 01 - DDN/SHTT/2020 in the Appendix hereof;

b) An industrial property right protection certificate or another document proving that the industrial property rights are under protection in Vietnam or certificate of registration of the contract for licensing of an industrial property object; certificate of registration of copyright and related rights and plant variety rights or other documents proving copyright and related rights and plant variety rights;

c) A detailed description of IPR-infringing goods, photos and characteristics intended for distinguishing genuine goods from IPR-infringing goods;

d) A list of legal exporters and importers of goods that are required to undergo supervision; a list of persons who may export and import of IPR-infringing goods;

dd) A power of attorney (if the applicant authorizes another to submit the application).

The power of attorney shall be prepared in accordance with regulations of law; if the authorizing organization/individual is not located/resided in Vietnam, the power of attorney shall undergo consular legalization unless otherwise agreed upon under international treaties to which Vietnam is a signatory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If any revision is made to the documents provided to the General Department of Customs as prescribed in this Article, the applicant shall notify the General Department of Customs of information about number and date of the notice of inspection and supervision acceptance issued by the customs authority and revisions enclosed with documents related to the revisions by using the method specified in this Article.

The customs authority shall check and compare information in the applicant's notification with that in the accepted application for inspection and supervision and send a written notification of revised information to the provincial Customs Department and Smuggling Investigation and Prevention Department.

If the e-customs system is unresponsive or fails, the applicant shall submit 01 physical application including the documents specified in this Article through the single-window system of the General Department of Customs or by post to the General Department of Customs (the Customs Control and Supervision Department). The documents specified in Points a, c and d Clause 1 of this Article must be originals; the documents specified in Points b, dd and e Clause 1 of this Article must be photocopies bearing the signature and seal of the IPR holder or legal authorized person”.

5. Some Clauses of Article 7 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. After receiving a sufficient application as prescribed in Article 6 of this Circular, the customs authority shall inspect:

a) Legal status of the applicant in accordance with the law;

b) Conformity of contents of the application with those of the enclosed documents; effective period of the IPR protection certificates;

c) Conformity of the photos with contents of IPRs that require protection or contents of the denunciation of violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the application is insufficient, within 05 working days from the receipt of the application, the customs authority shall request the applicant in writing to provide additional documents.”

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Cases in which the application is rejected:

a) The person who submits the application is not an eligible applicant in accordance with regulations of law;

b) Contents of the application are not conformable with those of enclosed documents;

c) During the application processing period, the customs authority receives the competent authority’s written notification of a dispute or complaint about the IPR holder or legal authorized person, protection capacity and scope of IPR protection;

d) The applicant fails to provide additional documents within 10 working days from the date on which such additional documents are requested in writing by the custom authority as prescribed in Clause 1 of this Article”.

6. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Extension and termination of measures to carry out customs inspection and supervision of goods that are subject matters of IPRs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the e-customs system is unresponsive or fails, the application for extension shall be submitted through the single-window system of the General Department of Customs or by post to the General Department of Customs (the Customs Control and Supervision Department).

2. Cases in which inspection and supervision measures are terminated

a) The effective period specified in the notice of application acceptance expires but the applicant fails to submit an application form for extension;

b) The applicant shall submit an application form for termination of measures to carry out customs inspection and supervision of goods that are subject matters of IPRs to the General Department of Customs (Customs Control and Supervision Department);

c) The intellectual property authority shall send a notice of invalidation of the IPR protection certificate issued to the applicant;

d) The customs authority has grounds for determining that documents in the application for inspection and supervision are expired or forged.

3. In the cases specified in Points b and c Clause 2 of this Article, the General Department of Customs (Customs Control and Supervision Department) shall send a written notification to the provincial Customs Department, Smuggling Investigation and Prevention Department and applicant within 5 working days from the date on which the applicant's application form or regulatory authority's notification is received."

7. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Submission of applications for suspension of customs procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. If the General Department of Customs (Customs Control and Supervision Department) has yet to accept the application for inspection and supervision, the application for suspension of customs procedures includes:

a) An application for inspection and supervision of exports and imports that are subject matters of intellectual property rights, which is prepared as prescribed in Article 6 hereof;

b) An application form, which is made using the form No. 02 - DTD/SHTT/2020 in the Appendix hereof;

c) Credit institution’s guarantee or payment, which is prescribed in Clause 3 Article 73 of the Law on Customs;

e) A receipt of payment of customs fees, which is specified in the Circular No. 274/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance.

If the e-customs system is unresponsive or fails, the IPR holder or legal authorized person shall submit 01 physical application including the documents in this Article to the Sub-department of Customs where customs procedures for exports and imports to be suspended from customs procedures are followed. The documents specified in Points b and c of this Clause must be originals, documents specified in Point d of this Clause must be photocopies bearing the signature and seal of the applicant.

2. If the General Department of Customs (Customs Control and Supervision Department) has received the notice of acceptance of the application for inspection and supervision: The application for suspension of customs procedures consists of the documents specified in Points b, c and d Clause 1 of this Article. ”

8. Some Clauses of Article 10 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After the applicant has submitted an application for suspension of customs procedures and paid the amount of money or provided the guarantee, the Sub-department of Customs that decides customs procedures suspension shall extend the suspension period using the Form No. 04 - GHTD/SHTT/2020 in the Appendix hereof.”

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. At the end of the period of suspension of customs procedures or application of preventive measures, the Sub-department of Customs that decides customs procedures suspension shall perform one or more following tasks:

a) If it is determined that goods to be suspended infringe IPRs through inspection:

a.1) Decide to accept the case following the administrative procedures according to the conclusion given by the intellectual property examination organization (in the case of carrying out expert examination); opinions of intellectual property authorities and other regulatory authorities (in the case of seeking opinions of specialized agencies); documents and evidence provided by the IPR holder or legal authorized person;

a.2) Decide to detain goods if there are grounds for determining that the goods to be suspended are counterfeit goods of intellectual property; IPR-infringing goods are foods, pharmaceuticals, cosmetics, feeds, fertilizers, veterinary drugs, agrochemicals and building materials.

Impose administrative penalties for IPR infringement and IPR-infringing goods in accordance with regulations of law. Within 10 working days from the effective date of the penalty imposition decision, the Sub-department of Customs shall reimburse the amount of money that has been paid by the applicant as prescribed in Clause 3 Article 74 and Clause 3 Article 76 of the Law on Customs and request the violator in writing to pay the costs associated with the administrative violation;

a.3) Within 30 days from the date of issuing the decision to impose administrative penalties for trademark counterfeiting goods and pirated goods as prescribed in Clause 4 Article 216 of the Law on Intellectual Property, the customs authority that issues the penalty imposition decision shall send a notification as specified in Clause 12 Article 2 of the Law on Amendments to some Articles of Law on Insurance Business and Law on Intellectual Property to the IPR holder or legal authorized person, including the following information: name and address of the shipper; exporter, consignee or importer; description of goods; quantity of goods; origin of goods (as the case may be).

b) If it is determined that goods to be suspended do not infringe IPRs through inspection, keep carrying out customs procedures for such goods as prescribed in Article 11 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Transfer the case to the intellectual property right enforcement agency concerned if it is determined that the violation is beyond the customs authority’s power;

dd) Suspend the handling after receiving the intellectual property authority’s notification of a dispute or complaints about the IPR holder or legal authorized person, protection capacity and scope of IPR protection;

e) Transfer it to the competent authority for investigation or prosecution purposes in accordance with regulations of law if it is determined that the violation is suspected of crimes in accordance with the Criminal Code.”

9. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Customs inspection and supervision

Customs procedures for imports and exports that are subject matters of IPRs shall be followed in accordance with regulations of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2015 and this Circular. Contents of inspection and supervision of import and exports that are subject matters of IPRs:

1. An inspection of customs dossier shall be carried out as follows:

a) Inspect information about goods: the custom declarant is required to sufficiently and accurately declare name, brand, description, specifications, composition, model, sign/notation, features and uses of goods;

b) Inspect and compare information on the customs declaration with those on documents in the customs dossier in terms of name, brand, origin, value, description, specifications, composition, model, sign/notation, features and uses of goods and goods transport route in order to determine their conformity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the exporter or importer is on the list of importer(s) and/or exporter(s) potentially exporting or importing IPR-infringing goods and goods that are suspected of infringing IPRs, the customs authority where the customs declaration is registered shall notify goods that are suspected of infringing IPRs to the IPR holder or legal authorized person as prescribed in Article 14 of this Circular.

If the exporter or importer is not on the List of legal goods importer(s) and/or export(s) and List of importer(s) and/or exporter(s) suspected of infringing IPRs, the customs authority where the customs declaration is registered shall only notify goods that are suspected of infringing IPRs to the IPR holder or legal authorized person as prescribed in Article 14 of this Circular through an inspection of the customs dossier and/or a physical inspection of goods.

d) If it has sufficient grounds for determining imports and exports are conformable, are not suspected of being counterfeit or infringing IPRs through the inspection and comparison, the customs authority shall carry on customs procedures as prescribed.

Through the inspection or comparison, if any suspicion is found or contents on the customs declaration are no conformable with those in the application for inspection and supervision that has been accepted by the General Department of Customs (the Customs Control and Supervision Department) but the ground for determining the violation is not sufficient, the Director of the Sub-department of Customs shall decide to carry out a physical inspection of goods and clearly state signs of counterfeit goods and IPR-infringing goods.

2. A physical inspection of goods shall be carried out as follows:

a) Inspect and compare goods name and brand written on packages or goods with those written by the customs declarant on the customs declaration, documents in the customs dossier and warning information upon inspection of customs dossier (if any) so as to determine their conformity;

b) Inspect and compare goods with those specified in the application for inspection and supervision that has been accepted by the General Department of Customs (the Customs Control and Supervision Department) (photos, description and characteristics intended for identifying genuine goods) to determine whether goods are counterfeit or inspected of infringing IPRs;

c) If the grounds for determining goods are suspected of being counterfeit or infringing IPRs are not sufficient, it is required to carry out verification and investigation; the customs official shall request the head of the sub-department to transfer the case to the customs smuggling control force affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department or transfer it to the Smuggling Investigation and Prevention Department (if the case is complicated) to carry out verification and investigation and carry on customs procedures;

d) If it is determined that goods are counterfeit, comply with regulations laid down in Article 13 hereof. If it is determined that goods are suspected of infringing IPRs, comply with regulations laid down in Article 14 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If the goods are subject to inspection by a specialized agency, the customs authority shall, according to the conclusion given by the specialized agency to determine signs of counterfeit goods or IPR-infringing goods.”

10. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Actions against counterfeit goods or goods that are suspected of being counterfeit

1. If there are sufficient grounds for determining that exports and imports are counterfeit, impose penalties as prescribed by law.

2. If it is found that exports and imports are suspected of being counterfeit, the competent authority shall, according to signs and nature of goods, immediately take preventive measures as prescribed in Clause 3 Article 119, and Article 125 of the Law on Penalties for Administrative Violations. The competent authority shall, according to the seriousness of the violation, take additional preventive measures specified in Clauses 4, 5 and 6 Article 119 of the Law on Penalties for Administrative Violations for verification purpose; the preventive measures shall be taken as prescribed in Articles 126, 127, 128 and 129 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

During the detention period specified in Clause 8 Article 125 of the Law on Penalties for Administrative Violations, the customs authority that issues the decision on adoption of preventive measures shall perform one or more following tasks to determine whether goods are counterfeit:

a) Request the goods owner to provide: A goods sales contract or equivalent document; technical documentation or composition analysis if the goods are suspected of being counterfeit as prescribed in Points a, b, c and d Clause 8 Article 3 of the Government’s Decree No. 185/2013/ND-CP dated January 15, 2013 and Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19, 2015;

b) Request the owner of the genuine goods that are counterfeited (if the owner has been identified) to provide documents concerning the goods (such as catalogues, examination conclusions, documents provided the foreign country’s competent authority, results of handling of similar cases, etc.) to have grounds for determining whether goods are counterfeit;

c) If necessary, collect samples and carry out an examination at the conformity assessment body appointed to carry out inspections to serve state management or the trader providing examination services (if the technical organization that is designated to carry out inspections gives a written refusal). Procedures and techniques for collecting samples shall comply with Article 31 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 and Clause 20 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2015 of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Upon the expiry of the detention period or during the period of adoption of preventive measures, if there is an examination conclusion (if the examination is carried out) that the goods are suspected of being counterfeit, the customs authority shall impose penalties as prescribed. If it is concluded that the goods are not counterfeit, the customs authority shall carry on customs procedures as prescribed. In case of suspicion of a crime, the customs authority shall follow the instructions provided in the Law on Organization of Criminal Investigation Bodies, Criminal Code and Criminal Procedure Code.

3. If a case is complicated and involves multiple local authorities, regulatory agencies and international organizations and the goods are of high value, the Sub-department of Customs shall notify the provincial or inter-provincial Customs Department (hereinafter referred to as “the provincial Customs Department”) and the General Department of Customs for prompt instructions.

4. The settlement of complaints or provision of compensation for damages caused by the preventive measures adopted by the customs authority shall comply with applicable regulations on complaint settlement and state compensation liability.”

11. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. Actions against goods that are suspected of infringing IPRs

1. The Sub-department of Customs where customs procedures are followed shall send a notification of goods that are suspected of infringing IPRs to the IPR holder or legal authorized person using the Form No. 06 - TB/SHTT/2020 in the Appendix hereof and enclose photos of goods that are suspected of infringing IPRs therewith. The notification shall be sent by registered mail. Follow the instructions below:

a) Within 03 working days from the receipt of the notification, if the IPR holder or legal authorized person does not apply for suspension of customs procedures, the customs authority shall carry on customs procedures as prescribed in Article 11 hereof;

b) If the application for suspension of customs procedures is received and IPR holder or legal authorized person has fulfilled the obligations specified in Clause 3 Article 74 of the Law on Customs, the Sub-department of Customs where customs procedures are followed shall:

b.1) decide to suspend customs procedures as prescribed in Article 10 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If the IPR holder or legal authorized person does not apply for suspension of customs procedures but pays an amount of money or provides a guarantee as prescribed in Clause 3 Article 74 of the Law on Customs or submits an application form for suspension of customs procedures but fails to pay an amount of money or provide a guarantee as prescribed in Clause 3 Article 74 of the Law on Customs, the Sub-department of Customs where customs procedures are followed shall not suspend customs procedures for goods, except for the case in which it is found that the goods are counterfeited in terms of intellectual property.

2. If there is not any request for protection of IPRs but during customs procedures, the customs authority where customs procedures are followed finds that the imports are suspected of infringing IPRs, it is required to carry out a physical inspection of goods (if a physical inspection of goods has not been carried out), collect samples or take photos of goods and decide customs clearance according to the inspection result or detain goods as prescribed.”

12. Some Clauses of Article 15 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Responsibilities of customs control forces for prevention of counterfeit goods and IPR-infringing goods are specified in Article 88 of the Law on Customs, Government's Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 and Decree No. 12/2018/ND-CP date January 23, 2018. ”

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. Upon customs control of counterfeit goods and IPR-infringing goods, customs control forces have the power to adopt customs control measures as prescribed in the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 201, 2018.”

13. Some Clauses of Article 16 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Carry out examination, take statements, verify, collect and review evidence to clearly determine violations, role and position of each organization and individual; value of infringing goods; objective and subjective factors, purposes, reasons, consequences, aggravating and mitigating factors. Determine whether the violation is an administrative or criminal one by classifying the collected evidence (direct evidence, indirect evidence, relevant documents, exhibits, physical evidence). If there are 04 elements that constitute a crime, it is required to ask for permission of the People's Procuracy to transfer the case to the investigating authority at the same level for prosecution purpose.”

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. If there are grounds for determining the goods violate regulations, take preventive measures in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations or cooperate with the Sub-department of Customs where customs procedures are followed or the Sub-department of Customs where the goods are stored or transfer the case to a competent authority if it is beyond its power. If there are no grounds for determining the goods violate regulations, transfer the case file to the Sub-department of Customs where customs procedures are followed to carry on customs clearance in accordance with regulations of this Circular.”

14. Forms are amended as follows:

The Forms No. 01 - SHTT, 02 - SHTT, 03 - SHTT, 04 - SHTT, 05 - SHTT and 06 - SHTT enclosed with the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Minister of Finance are replaced with the Forms No. 01 - DDN/SHTT/2020, 02 - DTD/SHTT/2020, 03 - QDTD/SHTT/2020, 04 - GHTD/SHTT/2020, 05 - TT/SHTT/2020 and 06 - TBTD/SHTT/2020 respectively in the Appendix hereof.

Article 2. Effect

1. This Circular comes into force from April 20, 2020.

2. The customs authority that has the power to carry out customs inspection and supervision and suspend customs procedures for exports and imports that are subject matters of IPRs; control counterfeit goods and goods infringing IPRs and customs declarants and taxpayers shall report them to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for considerations and instructions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 13/2020/TT-BTC ngày 06/03/2020 sửa đổi Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.078

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.94.77
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!