BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 08 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ KÊ KHAI, THU NỘP THUẾ, TIỀN CHẬM
NỘP, TIỀN PHẠT VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16/6/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định một số thủ tục
về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, điều 2 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); người
khai hải quan theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; cơ
quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
b) Cơ quan hải quan: Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục hải quan, Chi cục Kiểm tra sau
thông quan;
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước: Kho bạc
Nhà nước, Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
d) Các tổ chức cá nhân liên quan: các
Tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc thu nộp thuế và
các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Cổng thanh toán điện tử hải quan”
là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu và cung cấp thông tin điện tử để phục
vụ công tác thu nộp ngân sách nhà nước giữa cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
2. “Hệ thống kế toán nghiệp vụ thuế
hải quan” là chương trình ứng dụng quản lý kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan.
3. “Tổ chức tín dụng phối hợp thu với
cơ quan Hải quan”: là những tổ chức tín dụng đã ký Thỏa thuận hợp tác phối hợp
thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với Tổng cục Hải
quan.
4. “Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu
với cơ quan Hải quan”: là những tổ chức tín dụng chưa ký Thỏa thuận hợp tác
phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với
Tổng cục Hải quan.
5. “Tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà
nước ủy nhiệm thu”: là những tổ chức tín dụng có ký thỏa thuận với Kho bạc Nhà
nước về việc phối hợp thu ngân sách nhà nước.
Điều 3. Điều
kiện tổ chức tín dụng tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với cơ quan Hải
quan
Các tổ chức tín dụng có đủ các điều
kiện sau được đăng ký tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải
quan:
1. Đã triển khai hệ thống Core
Banking.
2. Có phần mềm thu ngân sách nhà nước
tích hợp với Core Banking, có khả năng kết nối và trao đổi thông tin với cổng
thanh toán điện tử hải quan của cơ quan hải quan.
3. Có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu ngân sách
nhà nước.
4. Cam kết tuân thủ nghiêm túc các
nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu ngân sách
nhà nước.
5. Đảm bảo cơ sở pháp lý hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng:
Trường hợp tổ chức tín dụng có điều
kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này,
Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính giải quyết từng trường hợp cụ
thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và hiệu quả.
Điều 4.
Hồ sơ đăng ký, thủ tục tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước của tổ chức tín
dụng
1. Hồ sơ đăng ký:
a) Công văn đề nghị của tổ chức tín
dụng trong đó nêu rõ giải pháp thu hộ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của
tổ chức tín dụng; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm khi
phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về
việc tổ chức tín dụng đã áp dụng chương trình Core Banking: 01 bản chính;
c) Quyết định của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước về thành lập tổ chức tín dụng: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính
của tổ chức tín dụng;
d) Giấy phép thành lập và hoạt động tổ
chức tín dụng: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng;
e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng.
2. Thủ tục, trình tự đăng ký:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan có công văn thông báo gửi tổ chức tín
dụng về việc đã tiếp nhận đủ hồ sơ và các công việc triển khai thực hiện;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng đủ điều
kiện tham gia phối hợp thu, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có công
văn thông báo gửi tổ chức tín dụng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát kiểm tra
hạ tầng công nghệ để xác định việc đáp ứng kết nối, trao đổi thông tin với cổng
thanh toán điện tử hải quan và đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin của tổ chức tín dụng;
c) Trường hợp biên bản kết luận của
đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng
cục Hải quan thông báo với tổ chức tín dụng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu
ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải
quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao
đổi thông tin qua cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối
hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy
định tại Thông tư này;
d) Trường hợp biên bản kết luận của
đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng
cục Hải quan có công văn trả lời tổ chức tín dụng về việc không đủ điều kiện
tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện
tử với cơ quan Hải quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Điều
kiện trao đổi thông tin nộp thuế bằng phương thức điện tử
Cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà
nước, các tổ chức tín dụng sử dụng phương thức điện tử trong việc trao đổi
thông tin nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện kết nối trực tiếp giữa
các hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và tổ chức tín
dụng với cổng thanh toán điện tử hải quan.
2. Thông tin nộp thuế ở dạng các thông
điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:
a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định
tại mẫu biểu thu ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phải được ký bằng chứng thư số và áp
dụng phương án bảo mật;
c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu
của giấy nộp tiền, bảng kê do tổ chức tín dụng lập được thống nhất
khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao
đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.
3. Chứng thư số sử dụng để ký trên
thông điệp điện tử:
a) Có hiệu lực trong suốt thời gian
hai bên kết nối trao đổi thông tin qua cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải
quan. Khi thay đổi chứng thư số các bên sẽ thông báo bằng văn bản;
b) Được cung cấp từ các đơn vị chứng
thực số công cộng do Bộ Thông tin và truyền thông cấp phép, trong trường hợp
trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các tổ chức tín dụng;
c) Thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà
nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Địa điểm, hình thức nộp thuế
1. Địa điểm nộp thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện nộp tiền
thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tại tổ chức tín dụng.
Thủ tục, trình tự nộp thuế tại tổ chức
tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này;
thủ tục, trình tự nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Trường
hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các
tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người
nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách
của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại theo quy định.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền
thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ
quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp
tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc cho cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
Trường
hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai
thu thuế cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi
doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
Thủ tục, trình tự nộp thuế tại cơ quan
hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Hình thức nộp thuế: Người nộp thuế
được lựa chọn nộp tiền thuế bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Một Bảng kê
nộp thuế, một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước được sử dụng để nộp tiền
thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
Điều 7.
Nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách
nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng phối hợp thu)
1. Trường
hợp người nộp thuế nộp trực tiếp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan
Hải quan nhưng chưa có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác định số tiền
thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên
Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức
tín dụng phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;
b) Tổ chức tín dụng
phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin
truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan.
b2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan:
- Chưa phù hợp về mã số thuế, tên người
nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai: tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu người
nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;
- Chưa phù hợp về thông tin mục lục
ngân sách (mã nội dung kinh tế): tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện chuyển
tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho
người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung các
thông tin cho phù hợp.
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan.
c) Sau khi nhận được
thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải
quan, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán
thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
d) Sau khi nhận được
thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà
nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày
làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách
nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải
quan.
đ) Sau khi nhận được thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập
nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy
định;
e) Trường hợp hệ thống đường truyền dữ
liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, tổ
chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan
hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền,
tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải
quan theo quy định.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp trực
tiếp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan và đồng thời có ủy
nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác
định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân
sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này
gửi tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền
nộp thuế;
b) Tổ chức tín dụng
phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin
truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan và truyền thông tin tới Kho bạc Nhà nước.
b2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan:
- Chưa phù hợp về mã
số thuế, tên người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai: tổ chức tín dụng phối
hợp thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước
khi chuyển tiền;
- Chưa phù hợp về
thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): tổ chức tín dụng phối hợp
thu thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng
hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra
và bổ sung các thông tin cho phù hợp.
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan.
c) Sau
khi nhận được thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh
toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch
toán thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo
quy định;
d) Sau
khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển
đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày
làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách
nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải
quan.
e) Sau khi nhận được thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập
nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy
định;
f) Trường hợp hệ thống đường truyền dữ
liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, tổ
chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan
hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền,
tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải
quan.
Điều 8.
Nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà
nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ
chức tín dụng chưa phối hợp thu)
1. Người
nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các
thông tin về thu ngân sách trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu
số C1-09/NS ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp thuế bằng
đồng Việt Nam), kê khai trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ
theo mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp
thuế bằng ngoại tệ) gửi tổ chức tín dụng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển
tiền nộp thuế.
2. Tổ
chức tín dụng chưa phối hợp thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai,
thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước
mở tại ngân hàng thương mại đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.
3. Ngay
sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng chuyển đến, tổ chức
tín dụng đã ủy nhiệm thu với kho bạc nhà nước có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện
tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
a1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan và truyền thông tin tới kho bạc nhà nước.
a2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan (chưa phù hợp về thông tin mã nội dung kinh tế): thực hiện chuyển tiền
và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp
thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung các thông tin
cho phù hợp;
a3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang
cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan
hải quan.
b) Sau khi nhận được thông tin do tổ
chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ,
thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
c) Sau
khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển
đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày
làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách
nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải
quan.
d) Sau khi nhận được thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập
nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy
định.
Điều 9.
Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
1. Người
nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông
tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản trích chuyển tiền nộp thuế.
2. Kho
bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin
truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông
tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán
điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế để nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước;
- Hạch toán kế toán số tiền phát sinh
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan;
- Truyền thông tin thu theo từng tờ
khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan Hải quan 15 phút/01 lần;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày
làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách
nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải
quan để cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ đã truyền trong ngày.
b) Trường hợp thông tin người nộp thuế
kê khai trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế,
số tiền thuế, số tờ khai, Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ
sung thông tin cho phù hợp trước khi chuyển tiền.
Trường hợp thông tin mục lục ngân sách
(mã nội dung kinh tế) trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước thực
hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp
thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ
sung thông tin theo quy định.c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê
khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan (người nộp
thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), Kho bạc nhà nước căn cứ
thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng
thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử hải quan chưa
đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để
thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời chuyển ngay dữ liệu thông
tin thu ngân sách theo từng tờ khai hải quan đến cổng thanh toán điện tử hải
quan cho cơ quan Hải quan.
3. Sau khi nhận được thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan hải quan cập
nhật, hạch toán kế toán thanh khoản nợ và số thu thuế,
thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định.
4. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ
liệu giữa Kho bạc Nhà nước và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, Kho
bạc Nhà nước in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền,
Kho bạc Nhà nước truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải quan.
Điều 10.
Quy định về việc nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan và thời
hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà
nước:
1. Nộp thuế bằng tiền
mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan:
a) Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng
loại thuế, kê khai theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ
quan hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;
b)
Cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh giá để
thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu
thuế, thông quan hàng hóa theo quy định.
Trình
tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
c)
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến
Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu làm
thủ tục nộp tiền;
d)
Đối với các khoản thu phạt vi phạm hành chính mà số tiền thu phạt phải nộp vào
tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi nộp vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải
quan lập bảng kê biên lai và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó ghi
rõ nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ. Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín
dụng làm thủ tục thu tiền và hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy
định hiện hành;
đ) Trường hợp thu thuế bằng
tiền mặt tại địa bàn đặc biệt khó khăn, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển số
tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập,
hoặc nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp khác.
2. Thời
hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà
nước:
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi
khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp
thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển
tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 11.
Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với tổ
chức tín dụng đã phối hợp thu
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan
hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương;
c) Bảng kê thông tin đối chiếu thực
hiện theo mẫu số 02/BKĐC-TCTD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phạm vi đối chiếu: Toàn bộ thông
tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh từ 16 giờ 30 phút ngày làm
việc liền trước đến 16 giờ 30 phút của ngày làm việc tính theo giờ của cổng
thanh toán điện tử hải quan.
3. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
a) Đối chiếu trực tuyến: Cơ quan hải
quan kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay
tại thời điểm nhận được từ tổ chức tín dụng tại cổng thanh toán điện tử hải
quan. Nội dung đối chiếu theo từng thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước;
b) Đối chiếu hàng ngày: được thực hiện
vào 17 giờ 00 của ngày đối chiếu. Nội dung đối chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Đối chiếu theo tháng: vào ngày 05
của tháng tiếp theo thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu hàng ngày của tháng trước;
d) Đối chiếu theo năm: vào ngày 10
tháng 01 của năm thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu của 12 tháng của năm
trước;
Trường hợp đối chiếu tháng, năm vào
ngày nghỉ, ngày lễ, thì ngày đối chiếu là ngày làm việc tiếp theo;
Kết quả đối chiếu theo ngày, tháng,
năm được 2 bên sử dụng để phát hiện sai sót, xử lý kịp thời và đối chiếu với
Kho bạc Nhà nước.
4. Phương thức đối chiếu: Hai bên thực
hiện đối chiếu, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử qua cổng thanh toán
điện tử hải quan.
5. Xử lý kết quả thông tin đối chiếu:
Thông tin đối chiếu phải đảm bảo khớp
đúng từng giao dịch, tổng số lượng giao dịch, tổng số tiền chi tiết theo tài khoản
tiền thuế (chuyên thu, tạm thu), mục lục ngân sách, tổ chức tín dụng, cơ quan
hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
a) Trường hợp thông tin đối chiếu khớp
đúng: cơ quan Hải quan xác nhận với tổ chức tín dụng phối hợp thu qua cổng
thanh toán điện tử hải quan;
b) Trường hợp thông tin đối chiếu chưa
khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý đến khi
khớp đúng;
c) Điều chỉnh thông tin đối chiếu:
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót thì thông báo cho cơ quan hải
quan và Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh theo quy định hiện hành;
d) Trường hợp quá 01 ngày làm việc, cơ
quan hải quan xác định thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do tổ
chức tín dụng phối hợp thu đã truyền đến nhưng không nhận được thông tin giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến:
- Cơ quan hải quan thông báo cho tổ
chức tín dụng phối hợp thu Danh sách giấy nộp tiền, bảng kê nộp thuế không nhận
được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm
rõ nguyên nhân đã chuyển cho Kho bạc Nhà nước nhưng thông tin chưa đến cổng
thanh toán điện tử hải quan hoặc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà
nước, giải trình với cơ quan hải quan về việc chưa chuyển thông tin thu sang
Kho bạc Nhà nước, và thực hiện nộp tiền thuế và tiền chậm nộp trên số tiền chậm
chuyển theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục hậu quả vi phạm do mình gây
ra;
- Các tổ chức tín dụng vi phạm thời
gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan hải quan dừng việc phối hợp thu.
Điều 12.
Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với
Kho bạc Nhà nước liên quan
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan
hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
2. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
Hàng ngày, sau khi nhận được bảng kê
chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC
ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Kho bạc Nhà nước gửi đến, trong
vòng 01 ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin thu ngân sách
nhà nước đã nhận trong ngày từ các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước với
Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS).
Trường hợp đối chiếu có sai sót, trong
vòng 07 ngày làm việc:
- Cơ quan hải quan thông báo cho Kho
bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được
thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm làm
rõ nguyên nhân và phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu
để xử lý.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/10/2014.
Các quy định tại thông tư này thay thế
các quy định về địa điểm, hình thức nộp thuế, kê khai nộp thuế, chuyển tiền,
chuyển thông tin, đối chiếu số liệu và xử lý sai sót đối chiếu số liệu đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước, Điều 16 Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà
nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại và Điều 22 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp các văn bản liên quan đề
cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn
bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 14.
Triển khai thực hiện
1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định chuẩn dữ
liệu trao đổi thông tin về thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế với các tổ
chức tín dụng và ký thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế
bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa Tổng cục
Hải quan với các tổ chức tín dụng.
2. Quá trình thực hiện có phát sinh
vướng mắc, cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc,
Tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc CP, tổ chức tín dụng;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống TN;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;-
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, CHQ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT, TCHQ (362 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
NHTM……
NHTM……
|
Mẫu số:
02/BKĐC-TCTD
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ CHỨNG
TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liiên số:…………….Lưu tại……………..
Từ ngày……….đến ngày……………….
STT
|
Chứng từ
|
Tờ khai
hải quan
|
Mã số thuế
|
Tên người
nộp
|
Mã KBNN
|
Mã TCTD ủy
nhiệm thu
|
CH-TM
|
Loại ngoại
tệ
|
Số tiền
nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Số tiền
VND
|
Sêri
|
Số chứng
từ
|
Ngày hoạch
định
|
Ngày nộp
thuế
|
Số tờ
khai
|
Ngày tờ
khai
|
A
|
Tài khoản thu NSNN:
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu
mục:……
Cộng TK:
|
|
|
|
B
|
Tài khoản tạm thu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu
mục:……
Cộng TK:
|
|
|
|
c
|
Tài khoản tạm giữ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu
mục:……
Cộng TK:
|
|
|
|
Tổng cộng
|
Tổng số tiền bằng chữ:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
|
NHTMCP............................
|
|
Kế toán
|
Kế toán
trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC……
KHO BẠC NHÀ NƯỚC……
|
Mẫu số:
04/BK-CTNNS
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ CHỨNG
TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên số:…………….Lưu tại……………..
Từ ngày……….đến ngày……………….
STT
|
Chứng từ
|
Tờ khai
hải quan (1)
|
Mã số
thuế
|
Tên người
nộp
|
Kỳ thuế (2)
|
Mã địa
bàn
|
Tài khoản
nợ
|
CH-TM
|
Loại ngoại
tệ
|
Số tiền
nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Số tiền
VNĐ
|
Sêri
|
Số chứng
từ
|
Ngày hoạch
định
|
Ngày nộp
thuế
|
Số tờ
khai
|
Ngày tờ
khai
|
Mã loại
hình XNK
|
A
|
Tài khoản thu
NSNN:….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục:…..
Cộng TK:
|
|
|
|
B
|
Tài khoản tạm thu:...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục:…..
Cộng TK:
|
|
|
|
c
|
Tài khoản tạm giữ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục:…..
Cộng TK:
|
|
|
|
Tổng cộng
|
Tổng số tiền bằng chữ:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
|
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
|
|
Kế toán
|
Kế toán
trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (1) chỉ sử dụng
đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;
- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng
đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.
Không
ghi vào khu vực này
|
GIẤY NỘP
TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tiền mặt
□ Chuyển khoản □
|
Mẫu số:
C1-09/NS
(TT số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính)
|
Mã hiệu:…………….
Số:……………………
|
Người nộp thuế: ................................................................. Mã số thuế:..........................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
………………………………………………………. Huyện: ……………..Tỉnh, TP: .................
Người nộp thay: ................................................................ Mã số thuế:..........................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Huyện: ............................................................................ Tỉnh, TP: ..............................
Đề nghị NH (KBNN): ........................................................... trích TK số:..........................
hoặc thu tiền mặt để:
Nộp vào NSNN □
TK tạm thu □
Tại KBNN: ............................................................................... tỉnh, TP:..........................
Mở tại NHTM ủy
nhiệm thu: ..................................................................
Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có
thẩm
quyền (1);
Kiểm toán NN □ Thanh tra TC □
Thanh tra CP □ CQ có thẩm quyền khác □
Tên cơ quan quản lý thu:....................................................................................................
Phần dành
cho NNT ghi khi nộp tiền vào
NSNN(*)
|
Phần dành
cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền(**)
|
STT
|
Nội dung
các khoản nộp
NS
|
Số tiền
|
Mã Tiểu mục
|
Mã chương
|
Số tờ khai
|
Năm tờ khai
|
Sắc thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng
chữ:…………………………………………………………………………
PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN:
|
|
Mã CQ thu: ………………………………………..
|
Nợ TK: ………………………………………..
|
Mã ĐBHC: ………………………………………..
|
Có TK: ………………………………………..
|
Mã nguồn NSNN: …………………………………
|
|
ĐỐI TƯỢNG
NỘP TIỀN
Ngày….tháng….năm….
Người nộp tiền Kế toán trưởng(3) Thủ trưởng(3)
|
NGÂN
HÀNG (KBNN)
Ngày….tháng….năm….
Kế toán Kế toán trưởng
|
Ghi chú:
1. Trường hợp NNT nộp tiền tại NHTM
chưa được ủy nhiệm thu/PHT: NNT phải ghi đầy đủ thông
tin trên Giấy nộp tiền,
trừ “phần dành cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền (**)”.
Lưu ý:
* Chỉ tiêu (1):
Trường hợp nộp theo
văn bản của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
Tài chính, Cơ quan có thẩm quyền khác thì tích vào ô
tương ứng;
* Chỉ tiêu (2): Nội
dung các khoản nộp NS
* Chỉ tiêu (3): Dùng
trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.
2. Trường hợp NNT nộp tiền
tại NHTM đã được
ủy nhiệm thu/PHT hoặc nộp tiền tại KBNN
NHTM, KBNN in Giấy nộp tiền
từ hệ thống, ký tên, đóng dấu để cấp cho NNT khi đã hoàn thành việc thu tiền
thuế.
Lưu ý: NHTM, KBNN
căn cứ thông tin trên Cổng thanh toán điện tử của Hải quan và thông tin trên Bảng kê
nộp thuế do NNT lập để xác định mã Chương, mã Tiểu mục khi thu
tiền thuế của NNT. Thông tin về mã Chương, mã Tiểu mục
chỉ thể hiện tại “Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền
(**)" để chuyển cho KBNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN, không thể hiện
trên liên Giấy nộp
tiền cấp cho NNT.
Không
ghi vào khu vực này
|
GIẤY NỘP
TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG NGOẠI TỆ
Tiền mặt
□ Chuyển khoản □
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)
|
Mẫu số:
C1-10/NS
(TT số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính)
|
Mã hiệu:…………….
Số:……………………
|
Người nộp thuế: ................................................................. Mã số thuế:..........................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Huyện: .................................................................................. Tỉnh, TP:..........................
Người nộp thay: ................................................................ Mã số thuế:..........................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Huyện: ............................................................................ Tỉnh, TP: ..............................
Đề nghị NH (KBNN): ........................................................... trích TK số:..........................
hoặc thu ngoại tệ tiền mặt để:
Nộp vào NSNN □
□
TK
tạm thu o
Tại KBNN: ............................................................................... tỉnh, TP:..........................
Mở tại NHTM ủy
nhiệm thu: .................................................................. ..........................
Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có
thẩm
quyền (1);
Kiểm toán NN □ Thanh tra TC
□
Thanh tra CP □ CQ có thẩm quyền khác □
Tên cơ quan quản lý thu: .................................................................................................
Phần dành
cho NNT ghi khi nộp tiền vào
NSNN(*)
|
Phần dành
cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền(**)
|
STT
|
Nội dung
các khoản nộp
NS
|
Mã Tiểu mục
|
Mã chương
|
Số tờ
khai HQ
|
Năm tờ
khai HQ
|
Sắc thuế
(2)
|
Số
nguyên tệ
|
Tỷ giá
|
Số tiền
VNĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền nguyên tệ ghi bằng chữ:………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN:
|
Mã CQ thu: …………………………………..
|
Nợ TK: ………………………………………..
|
Mã ĐBHC: …………………………………..
|
Có TK: ………………………………………..
|
Mã nguồn NSNN: ……………………………
|
Tỷ giá hạch
toán:……………………………..
|
ĐỐI TƯỢNG
NỘP TIỀN
Ngày….tháng….năm….
Người nộp tiền Kế toán trưởng(3) Thủ trưởng(3)
|
NGÂN
HÀNG (KBNN)
Ngày….tháng….năm….
Kế toán Kế toán trưởng
|
Ghi chú:
1. Trường hợp NNT nộp tiền tại NHTM
chưa được ủy nhiệm thu/PHT: NNT phải ghi đầy đủ thông
tin trên Giấy nộp tiền,
trừ “phần dành cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền (**)”.
Lưu ý:
* Chỉ tiêu (1):
Trường hợp nộp theo
văn bản của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
Tài chính, Cơ quan có thẩm quyền khác thì tích vào ô
tương ứng;
* Chỉ tiêu (2): Nội
dung các khoản nộp NS
* Chỉ tiêu (3): Dùng
trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.
2. Trường hợp NNT nộp tiền
tại NHTM đã được
ủy nhiệm thu/PHT hoặc nộp tiền tại KBNN
NHTM, KBNN in Giấy nộp tiền
từ hệ thống, ký tên, đóng dấu để cấp cho NNT khi đã hoàn thành việc thu tiền
thuế.
Lưu ý: NHTM, KBNN
căn cứ thông tin trên Cổng thanh toán điện tử của
Hải quan và thông tin trên Bảng kê
nộp thuế do NNT lập để xác định mã Chương, mã Tiểu mục khi thu
tiền thuế của NNT. Thông tin về mã Chương, mã Tiểu mục
chỉ thể hiện tại “Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền
(**)" để chuyển cho KBNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN, không thể hiện
trên liên Giấy nộp
tiền cấp cho NNT.
BẢNG KÊ NỘP
THUẾ
|
Mẫu số:
01/BKNT
(Theo TT số 126/2014/TT-BTC
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính)
|
Người nộp thuế: ................................................................... Mã số thuế:.......................
Địa chỉ: ......................................................... Huyện ………………Tỉnh, TP ......................
Người nộp thay:...................................... Mã số thuế của
người nộp thay ......................
Địa chỉ: ........................................................ Huyện ……………….Tỉnh, TP ......................
Đề nghị KBNN (NH) …………………trích TK số ……………………….hoặc thu tiền
mặt để:
Nộp vào NSNN □ TK tạm thu □
Tại KBNN: .................................................................................. tỉnh, TP: ......................
Mở tại NHTM ủy nhiệm thu: .....................................................................
Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có
thẩm quyền (1):
Kiểm toán NN □ Thanh tra TC □
Thanh tra CP □ CQ có thẩm
quyền khác □
Tên cơ quan quản lý thu: .................................................................................................
STT
|
Số tờ khai
HQ
|
Năm tờ khai
HQ
|
Sắc thuế
(2)
|
Nguyên tệ
(nộp bằng ngoại tệ)
|
Tỷ giá
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ.................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày….tháng….năm….
ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN
Người nộp tiền Kế toán trưởng(3) Thủ trưởng đơn vị(3)
|
KBNN (NGÂN
HÀNG)
Người
nhận tiền
(Ký, ghi họ tên)
|
Ghi chú:
1. Lưu ý
* Chỉ tiêu (1): Trường
hợp nộp theo văn bản của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh
tra Tài chính, Cơ quan có thẩm quyền khác thì tích vào ô tương ứng;
* Chỉ tiêu (2): Nội dung các khoản
nộp NS
* Chỉ tiêu (3):
Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.
2. Trường hợp
NNT nộp tiền tại NHTM đã được ủy nhiệm
thu/PHT hoặc nộp tiền tại KBNN, NHTM, KBNN in Gỉấy nộp tiền từ hệ thống, ký
tên, đóng dấu để
cấp cho NNT khi đã hoàn thành việc thu tiền thuế.
Lưu ý: NHTM, KBNN
căn cứ thông tin trên Cổng thanh toán điện tử của Hải quan và thông tin trên Bảng kê
nộp thuế do NNT lập để xác định mã Chương, mã Tiểu mục khi thu
tiền thuế của NNT. Thông tin về mã Chương, mã Tiểu mục
chỉ thể hiện tại “Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/NH PHT/KBNN ghi khi thu tiền
(**)" để chuyển cho KBNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN, không thể hiện
trên liên Giấy nộp
tiền cấp cho NNT.